intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

422
lượt xem
196
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: "kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 22 - công ty 22 bqp"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP"

  1. Luận văn Đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP" 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU ................................................ 4 Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ............. 5 CHƯƠNG I .................................................. 5 I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU: ............................... 5 II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU: ............................... 6 III.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU ................................ 8 3.1.1. Giá thực tế nhập kho ........................................ 8 3.1.2. Giá thực tế xuất kho ........................................ 9 3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán ........................ 13 IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU ....................... 14 Sổ Danh Điểm Vật Liệu ......................................... 16 V. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU ................... 16 VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .......................................................... 17 1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên ........ 17 1.1.1.Hạch toán ban đầu ......................................... 17 1.1.3. Phương pháp kế toán ....................................... 20 1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ........... 20 1.1.3. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ............ 21 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ......... 23 1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng .................................... 24 1.2.2. Phương pháp kế toán ....................................... 24 1.3.1. Chứng từ sử dụng tro ng hạch toán dự phòng giảm giá NVL ............ 26 Sổ Chi Tiết Dự Phòng Giảm Giá NVL ............................... 27 1.3.2. Tài khoản sử dụng ........................................ 27 1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu ................ 27 Nợ TK 632: - Mức trích lập thêm ................................... 28 Nợ TK 159: - Phần chênh lệch ..................................... 28 2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ................................. 28 2.1.1. Phương pháp thẻ song song .................................. 28 1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái ..................................... 35 2. Hình thức Nhật ký chung ...................................... 36 3.Hình thức chứng từ ghi sổ ...................................... 38 4.Hình thức Sổ Nhật ký – Chứng từ ................................ 40 Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu ............................... 42 2
  3. CHƯƠNG III ................................................ 43 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 22 ................................. 43 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD .................... 44 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp 22- Công Ty 22.......... 47 Sơ Đồ 08 : Quy Trình Công Nghệ Của Xí Nghiệp ...................... 47 II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22 – BQP ................................. 48 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................ 48 Sơ Đồ 09 : Tổ Chức Lao Động Kế Toán .............................. 48 2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP ...................................................... 49 3. Đội ngũ lao động trong đơn vị , mức lương cơ bản của từng bộ phận. ....... 51 III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BQP ................................................. 51 1. Đặc điểm vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22-BQP ................... 51 2. Kế toán vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP .................... 52 3. Tài khoản sử dụng ........................................... 55 TK 331 “ Phải trả người bán” ...................................... 56 TK 6412 “ Chi phí nguyên vật liệu cho hoạt động bán hàng .................. 56 Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ........................ 56 Công ty 22 .................................................. 59 Đơn vị tính: đồng .............................................. 59 Ngày 06 tháng 01 năm 2005 ....................................... 60 Bảng 17: ................................................... 61 Bảng tính tổng giá thành và giá thành đơn vị .......................... 61 CHƯƠNG III ................................................ 62 I . NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ........................... 62 Thuận lợi : .................................................. 62 Khó khăn : .................................................. 62 II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ............................ 62 1. Tổng doanh thu: 40.757.342.240 đồng , bằng 103,37% so với kế hoạch năm ( 39.430.000.000 đ) , và b ằng 105,09% so với năm trước ..................... 62 2. Lãi thực hiện : 635.081.908đ , bằng 74,89% so với kế hoạch năm (848.000.000) và b ằng 1,56% trên doanh thu. ....................................... 62 3. Quân số và tiền lương ........................................ 63 a. Quân số đến 31/12/2005 ........................................ 63 b. Tiền lương ................................................. 63 3
  4. III. VỐN - TÀI SẢN ........................................... 64 1. Tình hình tăng giảm TSCĐ ..................................... 64 a) Số d ư đ ầu kỳ: 26.958.187.167đ ................................... 64 b ) Tăng TSCĐ trong năm: 664.125.346đ............................... 64 c) Giảm TSCĐ trong năm: 39.721.700đ ............................... 64 d ) TSCĐ chuyển năm sau: 27.582.590.813đ ............................ 64 2. Tăng giảm vốn ............................................. 65 a) Vốn cố định ................................................ 65 b ) Vốn lưu dộng ............................................... 65 3. Vốn trong thanh toán ......................................... 65 a. Các khoản phải thu của khách hàng đến 31/12/2005: 1.444.339.593đ .......... 65 b. Các khoản phải trả khách hàng: 31/12/2005: 3.458.387.625đ ................ 65 4. Tồn kho NVL, thành phẩm: 3.988.192.893đ ......................... 66 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................ 66 A. Ưu điểm ................................................. 66 1. Tổ chức điều hành sản xuất .................................... 66 2. Công tác quản lý vốn và tài sản, vật tư hàng hoá ...................... 66 3. Công tác quản lý chi phí giá thành................................ 67 4. Công tác tài chính kế toán thống kê ............................... 67 B. Tồn tại và nguyên nhân ....................................... 67 V. KIẾN NGHỊ............................................... 68 KẾT LUẬN ................................................. 69 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường m ỗi doanh nghiệp muố n tồn tại và p hát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả. Đ ể làm được những điều đó các doanh nghiệp luô n cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Tổ chức hạch to án nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp thô ng tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế to án khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đ ưa ra những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nộ i dung thực hiện công tác hạch to án nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đò i hỏi mỗi doanh 4
  5. nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của mình. Xí nghiệp 22 - Cô ng ty 22 BQP là mộ t doanh nghiệp Nhà nước hoạt độ ng trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính vì vậy việc hạch to án nguyên vật liệu, cô ng cụ d ụng cụ tại công ty rất được coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong to àn bộ công tác quản lý của công ty. Sau thời gian thực tập tại X í nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ở trường để viết chuyên đề: "K ế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Cô ng ty 22 BQP". Chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chương II: Thực tế cô ng tác k ế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP. Chương III: Nhận xét và k iến nghị về công tá c kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đ ề không tránh được những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ b ảo của các cô chú trong Công ty cũng như sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân thành cám ơn. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU: N guyên vật liệu là đố i tượng lao độ ng được thể hiện dưới d ạng vật hoá như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may m ặc ; rau quả trong doanh nghiệp chế b iến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh nghiệp phục vụ sản xuất. +) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu đ ược bao gồm cấc yếu tố được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp 5
  6. của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột m ì, trứng, sữa... để sản xuất ra bánh các loại ho ặc có thể tham gia gián tiếp :các lo ại dầu, mỡ bôi trơn ,phụ tù ng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thường của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra. +)Trong quá trình tác độ ng của lao đ ộng về mặt hiện vật ,Nguyên vật liệu ho ặc bị hao mòn toàn bộ như:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đ ường ... hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo.... N hư vậy , Nguyên vật liệu được thể hiệ n dưới hình thái vật ho á có nghĩa là nó tồ n tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,m ó cảm nhận bằng trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự biến động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng thô ng qua các đơn vị đo lường. II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU: V ật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều lo ại,nhiều thứ,có vai trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu. Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý .Theo đ ặc trưng này,vật liệu được chia thành các loại sau: -Nguyên vật liệu chính : là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả b án thành phẩm mua vào” -Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổ i m àu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngo ài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để đảm bảo cho cô ng cụ lao động hoạt độ ng bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động cô ng nhân viên chức. -Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọ ng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác 6
  7. nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn to àn khác với vật liệu thông thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như than,khí đốt... -Phụ t ùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, b ảo dưỡng máy móc, thiết b ị,phương tiện vận tải... -Vật liệu và thiết b ị xây dựng cơ bản : là thiết b ị (cần lắp và khô ng cần lắp, vật kết cấu, công cụ ...) m à doanh nghiệp mua vào để đ ầu tư cho x ây dựng cơ bản. -Phế liệu : là các lo ại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài. -Vật liệu khác: Bao gồm các lo ại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì, vật đóng gó i,các loại vật tư đặc trưng. H ạch to án theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đố i với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm b ảo thuận tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân lo ại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào đặc đ iểm sản xuất của từng doanh nghiệp. N goài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đ ều có ý nghĩa riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau. Theo nguồn hình thành,vậ t liệu bao gồm : -Vật liệu mua ngo ài -Vật liệu sản xuất -Vật liệu từ các nguồ n khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh, biếu,tặng thưởng... Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đ ó đánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.H ơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chó ng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng lo ại nguồn vốn 7
  8. kinh doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại nguyên vật liệu. Theo quyền sở hữu vậ t liệu bao gồm: -Vật liệu tự có -Vật liệu nhận gia công ho ặc giữ hộ Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế ho ạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm : -Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất -Vật liệu dù ng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm... Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử d ụng vật liệu tại các bộ p hận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ... III.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU Đánh giá nguyên vật liệu là việc dù ng thước đo tiền tệ đ ể biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất đ ịnh Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đ ược đ ánh giá theo nguyên tắc “giá phí ” tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp b ỏ ra để có được nguyên vật liệu đ ó. Tuy nhiên , tuỳ đ iều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệ u ở doanh nghiệp chế biến độ ng hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh giá nguyên vật liệu sau : 3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế 3.1.1. Giá thực tế nhập kho G iá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là to àn bộ chi phí m à doanh nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài 8
  9. Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên ho á đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận chuyển ,bố c xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác)- các khoản triết khấu thương m ại ,giảm giá (do hàng mua không đú ng quy cách, phẩm chất). Nếu nguyên vật liệu mua đ ể dùng vào hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế G TGT theo phưong pháp trực tiếp: Trị giá Trị giá Các loại Chi ph í Các thực tế thu ế trực tiếp khoản mua ghi NVL nhập triết = trên hoá + không + phát sinh - đơn được ho àn khấu TM, kho trong trong kỳ lạ i giảm giá (có VAT) khâu mua - Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí NVL xuất gia vận chuyển NVL thuê gia gia công công, chế biến = công ,chế biến + chế biến + bốc dỡ nhập kho trong kỳ - Đố i với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí NVL xuất thuê phải trả vận chuyển, NVL thuê gia công,chế biến = + cho đ ơn vị + bốc dỡ gia công nhập kho trong chế b iến GC ,CB kỳ - Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế là giá do hộ i đồng liên doanh đ ánh giá. - Đ ối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác đ ịnh trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đ ương. - Đố i với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi. G iá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đ ánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính. 3.1.2. Giá thực tế x uất kho 9
  10. Khi xuất kho nguyên vật liệu đ ể sử dụng vào hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng khác nhau nhằm xác định chi phí hoat độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau: Phương pháp giá đ ích danh Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó . Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng lo ại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho đựoc x ác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồ n kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó chi phí cho quản lý tồ n kho sẽ tố n kém và đô i khi không thể thực hiện đ ược .Chính vì vậy chỉ nên áp d ụng phương pháp tính giá này đối với những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao. Phương pháp nhập trước – xuấ t trước V ới phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo cô ng thức sau: Trị giá thực tế NVL = Số lượng NVL Đơn giá thực tế NVL * xuất kho xuất kho của lô hàng nhập trước K hi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy dơn giá thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì gia thực tế xuất kho lại đựoc xác đ ịnh theo đ ơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn laij nên không phản ánh sự biến động của giá mộ t cách kịp thời , xa rời thực tế . V ì thế nó thích hợp cho áp d ụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn sử dụng Phương pháp nhập sau –xuất trước 10
  11. Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách : Trị giá thực tế Số lượng NVL Đ ơn giá thực tế NVL của lô NVL xuất kho = xuất kho hàng nhập sau cù ng x K hi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn giá thực tế của lô hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy giá thực tế của nguyên vậ t liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đ ầu kỳ.Ngược lại với phương pháp nhập trước –xuất sau , với phương pháp này mọ i sự biến động về giá được chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó p hản ánh đúng điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu tồ n kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp với những nguyên vật liệu có đặc đ iểm là phải sử dụng ngay như các loại thực phẩm tươi sống trong công nghiệp chế b iến : Phương pháp giá thực tế b ình quân Đ ây là phương pháp m à giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đ ược tính trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu : G iá thực tế NVL Số lượng NVL Đ ơn giá thực tế bình quân xuất kho xuất kho của NVL = x Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực tế bình quân sau: *Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ: Đơn giá Trị giá thực tế N VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng NVL tồ n đầu kỳ và nhập trong kỳ bình quân = Cách tính này được xác định sau khi kết thú c kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà khô ng phản ánh mặt giá trị. To àn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đ ủ số liệu tổng nhập .Đ iều đó làm cho công việc bị dồ n lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít lo ại nguyên vật liệu , thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều. 11
  12. *Đơn giá bình quân cuố i kỳ trước: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết hợp giữa cách tính b ình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính kịp thời về số liệu. *Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau m ỗi lần nhập): Sau mỗ i lần nhập , kế to án xác định đ ơn giá b ình quân cho từng đầu tên nguyên vật liệu như sau: Lượng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực Đ ơn giá trước khi nhâp x trước khi nhâp + tế NVL Lượng tồn trước khi nhập nhập kho bình = lượng nhập quân thực tế Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng trước khi xuất được dùng làm đ ơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên , vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh đ ược sự biến động về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính giá mộ t lần. N hìn chung , dù là đ ơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá thực tế b ình quân cũng mắc phải mộ t hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau khô ng phản ánh được thực tế ở thời điểm lập báo cáo . Phương pháp xác đ ịnh giá trị hàng tồn kho cuố i kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuố i kỳ. Theo phương pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào cuối kỳ và cách tính lần lượt như sau : Đầu tiên kế toán x ác đ ịnh trị giá nguyên vật liệu tồ n khoi cuố i kỳ trên cơ sở giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ: Trị giá NVL thực Số lượng NVL thực Đơn giá lần mua 12
  13. tồn cuố i kỳ tồn cuối kỳ cuối cùng = x Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ Trị giá NVL xuất Trị giá N VL Chênh lệch trị giá thực kho trong kỳ = nhập trong kỳ tế NVL tồn đ ầu kỳ +(-) và cuối kỳ Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào cuố i kỳ nên không cung cấp số liệu kịp thời sau m ỗi lần nhập .Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều m ẫu m ã khác nhau, giá trị thấp nhưng lại xuất dùng thường xuyên không có điều kiện để kiểm kê liên tục. 3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp có ứng d ụng máy vi tính trong công tác kế toán .Cò n đối với doanh nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng lo ại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ nhập ,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến độ ng không ngừng của cả giá cả, việc tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp nhiều khi khô ng thể thực hiện được .V ì thế để đơn giản hơn cho công tác kế toán ,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình mộ t loại giá , gọi là giá hạch to án . Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ dù ng để ghi sổ kế to án nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các b áo cáo tài chính. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất trong ít nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế to án điều chỉnh giá hạch toán trên sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài kho ản , sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành theo hai bước sau: *Bước 1:X ác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế H ệ số Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ chênh = lệch (H) Trị giá HT NVL tồ n đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ *Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệ u xuất kho dựa vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá vừa tính được Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H 13
  14. Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm ho ặc từng loại nguyên vật liệu . Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế nguyên vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế to án N hật ký – Chứng từ theo mẫu sau: Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu Ngày... tháng...năm ... TK152 - N guyên liệu, vật liệu Chỉ tiêu STT HT TT G iá trị NVL tồ n đầu kỳ 1 G iá trị NVL nhập trong kỳ 2 Cộng số dư đ ầu kỳ và nhập trong kỳ 3 Chênh lệch giữa giá thực tế và giá 4 hạch toán H ệ số chênh lệch 5 G iá trị NVL xuất dùng trong kỳ 6 G iá trị NVL tồ n cuối kỳ 7 Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất đ ịnh . Doanh nghiệp phải căn cứ vào ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay đổ i phải giải trình và đ ăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên báo cáo tài chính .Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU Bắt nhịp cù ng với xu thế chung của đát nước bước sang nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nó i riêng chịu tác độ ng của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố khách 14
  15. quan , nó gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn , nhưng cũng là độ ng lực để các doanh nghiệp sản xuất tồ n tại và phát triển . Đ ể có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đ òi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả . Một trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tố t các yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu . Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải có đ ày đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị , về tình hình nhập , xuất , tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần những thô ng tin chi tiết hơn - Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất lượng . Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoat vật liệu . - Q uản lý định mức dự trữ vật liệu , tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu , ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó , nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại các khâu như sau : +Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật liệu,đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tố i thiểu , đ áp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệ u cho sản xuất +Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng , thiết bị kỹ thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ , lý , hoá của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất... Nhìn chung các lại vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi trường , khí hậu ... và dễ mất mát , hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản . Chi phí cho việc b ảo quản đôi khi rất lớn , do vậy doanh nghiệp nên tính đ ến hiệu quả của chi phí nay có nghĩa là phải tính đ ược tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí b ảo quản chung. +Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần x ác định các mức dự trữ tối da , mức d ự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của ho ạt động sản xuất . 15
  16. +Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng , xuất đủ cho sản xuất cần phải xác đ ịnh đựoc chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác . N goài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác , các doanh nghiệp nên tiến hành mã hoá các nguyên vật liệu có nghĩa là quản lý chúng thông qua các ký hiệu bằng số , bằng chữ ho ặc kết hợp cả hai bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu Sổ Danh Đ iểm Vật Liệu Danh điểm vật Tên, nhãn hiệu, quy Đ ơn vị Đ ơn giá hạch Ký hiệu nhó m liệu cách vật liệu tính toán 1521-1 1521-01-01 1521-01-02 … 1521-2 1521-02-01 1521-02-02 … Mỗi loại nguyên vật liệu sủ dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh đ iểm vật liệu ghi đủ các nhóm , thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này được xây d ựng trên cơ sở số liệu của loại , nhóm và đặc tính thứ vật liệu . Tuỳ theo số lượng nhóm vật liệu mà x ây dựng nhó m vật liệu gồm 1,2 hoặc 3 chữ số ( Nếu số lượng dưới 10: sử dụng 1 chữ số , nếu dưới 100: sử d ụng 2 chữ số ...) .Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho từng danh đ iểm vật liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn giản hơn cho công tác quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận kỹ thuật , bộ phận cung ứng và phò ng kế toán , đồng thời b áo cáo cho các cơ quan chủ quản. V. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau: 16
  17. - G hi chép , phản ánh đ ầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị giá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời , chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý . - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế ho ạch về mua nguyên vật liệu , kế ho ạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất . - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cung cấp thô ng tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh . VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế to án tổ ng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự b iến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế to án tổ ng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp: 1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên Hạch to án tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệ thố ng tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . V ới phương pháp hạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn kho của nguyên vật liệu tại b ất kỳ thời điểm nào . 1.1.1.H ạch toán ban đầu Một nguyên tắc bắt buộ c của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng chứng minh nghiệp vụ k inh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế to án mới được ghi chép và p hản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn , chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay b ên ngo ài doanh nghiệp lập , là chứng từ b ắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đ ảm b ảo tính hợp lý , hợp lệ . Trong hạch to án nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây : -Phiếu nhập kho : Phiếu này do b ộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT) trên cơ sở hoá đ ơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại 17
  18. chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do gia cô ng chế biến ) * Liên 1 : giữ lại ở bộ p hận cung ứng * Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ * Liên 3(nếu có ) : người lập giữ -Biên bản kiệm nghiệp vậ t tư (mẫu 05-VT): đ ối với lo ại chứng từ này, doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đ ến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng , quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồ m 2 b ản * 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho hay không * 1 bản giao cho kế toán -Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu là xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên , do bộ p hận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập *Liên 1:lưu tại nơi lập *Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồ i chuyển đến bộ phận ktoán *Liên 3:giao cho người nhận vật tư đ ể ghi sổ ktoán nơi sử dụng - Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên *Liên 1: giao cho đ ơn vị lĩnh vật tư *Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã x uất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phò ng ktoán - Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế to án lập giao cho thủ kho đ ể ghi chép hàng ngày .Thẻ kho đ ược lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác. 18
  19. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (m ẫu 03-VT) :do bộ phận cung ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyển nộ i bộ sử d ụng. - Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải tiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra các trường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này cần lập thành 2 bản * 1 bản giao cho phò ng kế toán * 1 bản giao cho thủ kho - Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ ” từ đó xác đ ịnh số N VL đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau , phiếu gồm 2 bản * 1 bản giao cho phò ng cung ứng * 1 bản giao cho phò ng kế toán N goài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1 số chứng từ khác : “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” , “ Hoá đơn GTGT ” ... Các chứng từ phản ánh thanh to án : “ Phiếu chi ” , “Giấy báo nợ ” ... 1.1.2.Tài khoản sử dụng Các tài khoản kế toán sử dụng gồm : TK 152 “ Nguyên vật liệu ”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng , giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế TK 152 có nội dung và kết cấu như sau: B ên nợ  Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ  Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê  Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ) B ên có  Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ 19
  20.  Khoản giảm giá ,triết khấu thương mại nguyên vật liệu mua vào , trị giá NVL mua trả lại bên bán  Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê  Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ) D ư nợ  Trị giá thực tế NVL tồn kho Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể m ở thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ vật liệu TK 152 – “ Nguyên vật liệu ” TK 1521 – N guyên vật liệu chính TK 1522 – N guyên vật liệu phụ TK 1523 – N hiên liệu TK 1524 – Phụ tùng thay thế TK 1525 – V ật liệu và thiết bị xây dựng cơ b ản TK 1526 – V ật liệu khác Ngoài ra còn có vài tài khoản TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá trị vật liệu mà doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhưng chư về nhập kho TK 331 “ Phải trả người b án ”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với đối tượng khác về kho ản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ theo hợp đồng đ ã ký . TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”: theo dõ i giá trị NVL trực tiếp sử d ụng cho sản xuất , cô ng việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi. Và một số tìa khoản khác có liên quan như : TK 111 , TK 112 , TK 141 , TK 627 , TK 642 , TK 133... 1.1.3. Phương pháp kế toán 1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Kế toán cá c trường hợp tăng nguyên vật liệu Tăng do mua ngoài nhập kho 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2