intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kiến thức thực hành trong điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS và một số hoạt động hỗ trợ của cộng đồng tại Trung tâm y tế huyện Từ Liêm, Hà Nội

Chia sẻ: Ngọc Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

155
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích mô tả kiến thức thực hành của người nhiễm HIV/AIDS trong điều trị ARV tại Trung tâm y tế huyện Từ Liêm, Hà Nội, mô tả một số hoạt động, dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ điều trị bệnh nhân HIV/AIDS,... Mời các bạn cùng tham khảo đề tài "Kiến thức thực hành trong điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS và một số hoạt động hỗ trợ của cộng đồng tại Trung tâm y tế huyện Từ Liêm, Hà Nội" để hiểu hơn về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kiến thức thực hành trong điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS và một số hoạt động hỗ trợ của cộng đồng tại Trung tâm y tế huyện Từ Liêm, Hà Nội

  1. DANH MỤC VIẾT TẮT AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) ARV Anti RetroVirus (Thuốc kháng virus) BN Bệnh nhân BYT Bộ Y tế CBYT Cán bộ y tế CTV Cộng tác viên ĐTNC Đối tƣợng nghiên cứu GMD Gái mại dâm HIV Human Immunodeficiency Virus (Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời) NCC Nguy cơ cao NCMT Nghiện chích ma túy NTCH Nhiễm trùng cơ hội PKNT Phòng khám ngoại trú PTTH Phổ thông trung học QHTD Quan hệ tình dục TCMT Tiêm chích ma túy THCS Trung học cơ sở TP Thành phố TT Trung tâm
  2. TTYT Trung tâm Y tế UNAIDS Chƣơng trình phối hợp phòng, chống HIV/AIDS của Liên Hiệp Quốc. WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) Thang Long University Library
  3. MỤC LỤC Mục lục Trang Những chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 MỤC TIÊU.................................................................................................................2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 1.1. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế giới ................3 1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị tại Việt Nam ..............4 1.3. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị tại Hà Nội ...................6 1.4. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị tại Trung Tâm y tế Huyện Từ Liêm ............................................................................................................7 1.5. Một số khái niệm ...................................................................................................8 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................12 2.1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu......................................................12 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................12 2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................12 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................12 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................................12 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................13 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................13 2.3.2. Cỡ mẫu .............................................................................................................13 2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu ....................................................................................13 2.3.4. Công cụ thu thập số liệu ..................................................................................13 2.3.5. Kỹ thuật thu thâp số liệu ..................................................................................13 2.3.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................................13 2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................................14 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................14 2.6. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................14 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................15
  4. 3.1. Kiến thức và thực hành điều trị ARV của ngƣời nhiễm HIV. ............................15 3.1.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................15 3.1.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV .................................................................18 3.1.3. Thực hành điều trị ARV ...................................................................................22 3.2. Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ của ngƣời thân, đồng đẳng viên, CTV ...................24 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................27 4.1. Kiến thức và thực hành điều trị ARV của ngƣời nhiễm .....................................27 4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học và các thông tin chung của ĐTNC .......... 27 4.1.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV .......................... 28 4.1.3. Thực hành điều trị ARV..................................................................................30 4.2. Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ của ngƣời thân, đồng đẳng viên, CTV ...................31 4.3. Công tác chăm sóc và điều trị cho ngƣời nhiễm.................................................32 4.4. Ý nghĩa của nghiên cứu.......................................................................................33 KẾT LUẬN ...............................................................................................................34 1. Kiến thức, thực hành của ngƣời nhiễm HIV/AIDS trong điều trị ARV tại TTYT huyện Từ Liêm năm 2012 ..........................................................................................34 2. Hoạt động hỗ trợ chăm sóc của ngƣời thân, đồng đẳng viên, CTV. ......................34 KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................................36 PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Phiếu phỏng vấn ngƣời đang điều trị ARV Phụ lục 2 : Quy trình chuẩn bị sẵn sàng điều trị ARV cho ngƣời nhiễm HIV Phụ lục 3 : Quy trình quản lý ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại cơ sở chăm sóc và điều trị Phụ lục 4: Danh sách bệnh nhân tham gia phỏng vấn Thang Long University Library
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 1: Giới tính, tuổi và trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu.......... 15 Bảng 2: Nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu............................................ 16 Bảng 3: Số buổi tham gia tập huấn của đối tƣợng nghiên cứu ..................................... 17 Bảng 4: Nội dung tập huấn trƣớc điều trị ARV ............................................................ 17 Bảng 5: Kiến thức về điều trị thuốc ARV ..................................................................... 18 Bảng 6: Kiến thức về thời gian điều trị và cách uống thuốc ARV ............................... 18 Bảng 7: Kiến thức về tác dụng phụ thuốc ARV............................................................ 19 Bảng 8: Kiến thức về tuân thủ điều trị .......................................................................... 20 Bảng 9: Kiến thức về không tuân thủ điều trị ............................................................... 20 Bảng 10: Kiến thức về uống bù thuốc khi quên và các biện pháp hỗ trợ ................... 21 Bảng 11: Kiến thức chung về tuân thủ điều trị ARV .................................................... 21 Bảng 12: Số lần uống thuốc và khoảng cách uống thuốc ............................................. 22 Bảng 13: Xử lý khi gặp tác dụng phụ của thuốc ARV ................................................. 23 Bảng 14: Quên thuốc trong tháng ................................................................................. 23 Bảng 15: Số lần quên thuốc trong tháng ....................................................................... 23 Bảng 16: Lý do quên thuốc và xử lý khi quên thuốc....................................... 24 Bảng 17: Hoạt động hỗ trợ chăm sóc của ngƣời thân ................................................... 25 Bảng 18: Đƣợc sự hỗ trợ bởi đồng đẳng viên.................................................. 25 Bảng 19: Hoạt động hỗ trợ chăm sóc, điều trị đƣợc cung cấp bởi đồng đẳng 25 viên................................................................................................................... Bảng 20: Đƣợc sự hỗ trợ bởi cộng tác viên ................................................................. 26 Bảng 21: Hoạt động hỗ trợ chăm sóc, điều trị cung cấp bởi cộng tác viên..... 26 Bảng 22: Tham gia câu lạc bộ ngƣời nhiễm HIV ......................................................... 26
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Trang Biểu đồ 1: Hệ thống chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam.............. 5 Biểu đồ 2: Số bệnh nhân ngƣời lớn điều trị ARV qua các năm..................... 6 Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV theo đƣờng lây..................................... 7 Biểu đồ 4: Chăm sóc và điều trị ARV tại TTYT huyện Từ Liêm.................. 8 Biểu đồ 5: Tình trạng hôn nhân...................................................................... 16 Biểu đồ 6: Lý do nhiễm.................................................................................. 17 Biểu đồ 7: Kiến thức về hậu quả của không tuân thủ điều trị........................ 20 Biểu đồ 8: Các biện pháp nhắc nhở uống thuốc............................................. 22 Biểu đồ 9: Các tác dụng phụ gặp phải trong tháng........................................ 22 Biểu đồ 10: Các đối tƣợng chăm sóc, hỗ trợ cho ngƣời nhiễm...................... 24 Thang Long University Library
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ Sau hơn 30 năm kể từ khi HIV (virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời) đƣợc phát hiện tại Mỹ năm 1981, đến nay nhiễm HIV/AIDS đã lan khắp toàn cầu và phát triển với tốc độ nhanh hơn mọi dự báo trƣớc đây của tổ chức Y tế Thế giới (WHO)[14]. Theo WHO và UNAIDS, chỉ tính riêng trong năm 2011 đã có 2,2 triệu ngƣời mới bị nhiễm HIV và 1,7 triệu ngƣời chết vì AIDS [16], còn theo số liệu của Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, tính đến 31/3/2012, số trƣờng hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 201.134 trƣờng hợp, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 57.733 và 61.579 trƣờng hợp tử vong do AIDS [14]. Đến nay vẫn chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ có thuốc ức chế sự nhân lên của virus nhằm kéo dài cuộc sống của ngƣời nhiễm HIV. Theo WHO dự báo đến năm 2015 cũng chƣa có vacxin có hiệu quả đƣa vào sử dụng [6]. Tuy nhiên điều trị kháng RertoVirus (ARV) là điều trị phức tạp, cần phải uống thuốc đầy đủ đúng giờ (tuân thủ điều trị) để đảm bảo hiệu quả điều trị, tránh kháng thuốc. Khi điều trị ARV phải theo dõi tác dụng phụ, thất bại điều trị, thay đổi phác đồ và hội chứng phục hồi miễn dịch. Do đó, chăm sóc hỗ trợ điều trị phải toàn diện bao gồm quản lý lâm sàng, tƣ vấn, hỗ trợ tâm lý xã hội, chăm sóc giai đoạn cuối đời, dự phòng lây nhiễm HIV. Để đáp ứng nhu cầu đó, mạng lƣới chăm sóc hỗ trợ điều trị HIV/AIDS từ trung ƣơng tới địa phƣơng đƣợc thành lập. Hoạt động điều trị ARV phần lớn đƣợc thực hiện tại các phòng khám ngoại trú (PKNT), việc chăm sóc và hỗ trợ tuân thủ điều trị cho ngƣời nhiễm đƣợc thực hiện tại PKNT và cộng đồng. Năm 2000, Bộ Y tế (BYT) đã ban hành hƣớng dẫn quốc gia về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, đƣợc bổ sung chỉnh sửa vào năm 2005 và 2009, đồng thời phân cấp điều trị bằng việc thiết lập các PKNT tại hầu hết các tỉnh. Ngƣời nhiễm HIV/AIDS có thể đăng ký để đƣợc chăm sóc và điều trị miễn phí tại một trong những phòng khám này. Hà Nội là một trong 10 tỉnh/thành phố (TP) có số ngƣời nhiễm HIV cao nhất trên toàn quốc, tính đến 30/3/2012 số ngƣời nhiễm HIV lũy tích là 23.412 ngƣời, số ngƣời nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS là 8.855 ngƣời và số ngƣời nhiễm 1
  8. HIV/AIDS đã tử vong là 3.594 ngƣời. Do sự tăng nhanh cả về số ngƣời nhiễm HIV lẫn ngƣời nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS nên công tác chăm sóc và điều trị cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS đã, đang và tiếp tục là vấn đề cấp bách trong thời gian tới. Theo thống kê của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS thành phố Hà Nội, Từ Liêm là huyện có số ngƣời nhiễm cao trong 5 năm trở lại đây. Tính đến 30.3.2012 số ngƣời nhiễm HIV ghi nhận đƣợc trên địa bàn toàn huyện là 1.204 ngƣời, trong đó số trƣờng hợp đã chuyển sang AIDS là 622 và luỹ tích số chết do AIDS là 320 ngƣời. Với mục tiêu tăng cƣờng hệ thống hỗ trợ, chăm sóc nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nhiễm HIV, góp phần làm giảm tác động của HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế, xã hội và ngăn chặn sự lây nhiễm HIV trong cộng đồng. Năm 2006 Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Từ Liêm đã triển khai chƣơng trình điều trị ARV cho ngƣời nhiễm HIV. Với mong muốn đánh giá để tìm hiểu các hoạt động của PKNT bao gồm: hoạt động của nhóm cộng tác viên, đồng đẳng viên và kiến thức, thực hành của ngƣời nhiễm HIV trên địa bàn huyện chúng tôi thực hiện đề tài: “ Kiến thức, thực hành trong điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS và một số hoạt động hỗ trợ của cộng đồng tại TTYT Huyện Từ Liêm, Hà Nội” Với 2 mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức, thực hành của người nhiễm HIV/AIDS trong điều trị ARV tại TTYT Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội năm 2012. 2. Mô tả một số hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ, điều trị bệnh nhân HIV/AIDS dựa vào người thân, đồng đẳng viên, cộng tác viên tại TTYT Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội năm 2012. 2 Thang Long University Library
  9. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế giới Kể từ ca nhiễm HIV đƣợc phát hiện đầu tiên vào năm 1981 tại Mỹ, đại dịch HIV đã lan ra hầu hết các nƣớc trên thế giới, tác hại của dịch HIV/AIDS không chỉ gây ra cho các nhóm nguy cơ cao (NCC) mà còn đang tiếp tục gây ra cho nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhƣ phụ nữ và trẻ em. Theo thống kê của WHO và chƣơng trình phối hợp Liên hợp quốc về phòng, chống HIV/AIDS (UNAIDS) đến tháng 12/2008 toàn thế giới có khoảng 33,4 triệu ngƣời hiện đang bị nhiễm HIV, trong đó số ca nhiễm mới của năm 2008 là 2,7 triệu ngƣời và 2 triệu ngƣời chết liên quan đến HIV/AIDS [14]. Sau 25 năm kể từ ca nhiễm HIV đầu tiên tại Đông Nam Á, dịch HIV đã lan rộng, xấp xỉ có khoảng 3,5 triệu ngƣời đang sống chung với HIV. Chỉ tính riêng trong năm 2008 có khoảng 200.000 trƣờng hợp nhiễm mới và 230.000 ngƣời chết liên quan đến HIV [15]. Mỗi ngày trên thế giới có hơn 6.800 ngƣời bị nhiễm HIV và hơn 5.700 ngƣời chết liên quan đến HIV. Nguyên nhân chính là do họ không đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị phòng ngừa nhiễm HIV. Tính đến 12/2007 có khoảng 3 triệu ngƣời nhiễm HIV ở các nƣớc có thu nhập trung bình và thấp đƣợc nhận thuốc điều trị ARV chiếm 31% số ngƣời cần đƣợc điều trị [17]. Tại Đông Nam Á số lƣợng ngƣời nhiễm HIV nhận đƣợc điều trị HIV tăng gấp 8 lần từ năm 2003 (55.000 ngƣời) đến năm 2008 (443.000 ngƣời). Tính đến 12/2008 có khoảng 1.453 cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị ARV (88% là các cở sở nhà nƣớc). Trong số những ngƣời nhận đƣợc dịch vụ chăm sóc và điều trị ARV có khoảng 39% là phụ nữ (25% ở Indonesia; 52% ở Bhutan) [7]. Một nghiên cứu trƣờng hợp đƣợc tiến hành ở Epiopia (11/2008), Ấn Độ (2/2009) và Guyana (8/2009) để tìm hiểu kinh nghiệm trong việc giám sát, hỗ trợ bệnh nhân (BN), với mục đích chính là xác định việc thực hành cũng nhƣ quản lý BN trong công tác hỗ trợ chăm sóc và điều trị ngƣời nhiễm HIV. Epiopia bắt đầu điều trị ARV từ năm 2003 và điều trị miễn phí vào 1/2005; đến 10/2008: 295.401 ngƣời lớn và trẻ em đƣợc nhận chăm sóc toàn diện, 165.766 ngƣời đƣợc điều trị 3
  10. ARV tại 353 cơ sở y tế. Tại Guyana BN đƣợc điều trị đầu tiên vào năm 2002; đến 6/2009 có 2.648 ngƣời đã đƣợc tiếp cận điều trị ARV. Ấn Độ bắt đầu chƣơng trình điều trị ARV miễn phí vào năm 2004 tại 8 bệnh viện công. Tính đến tháng 12/2008 có 611.754 ngƣời bao gồm cả ngƣời lớn và trẻ em đƣợc chăm sóc toàn diện và 280.539 ngƣời đã đƣợc nhận điều trị ARV. Số ngƣời hiện còn sống và nhận thuốc điều trị ARV tại Ấn Độ là 193.795 ngƣời [7]. Những kinh nghiệm của Ấn Độ, Epiopia, Guyana cho thấy vấn đề cốt lõi trong việc chăm sóc, điều trị BN là phải xây dựng đƣợc hệ thống giám sát BN, sự kỳ thị, chi phí, thiếu hiểu biết về điều trị ARV là một trong những rào cản để ngƣời nhiễm HIV tiếp cận với các dịch vụ y tế [7]. 1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị tại Việt Nam Trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam đƣợc phát hiện vào tháng 12 năm 1990 tại TP Hồ chí Minh. Năm 1993 dịch bắt đầu bùng nổ trong nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) tại TP Hồ Chí Minh. Chỉ 5 năm sau ca nhiễm HIV đầu tiên dịch đã lan tràn trên phạm vi cả nƣớc. Tính đến ngày 30/9/2010 toàn quốc có 180.312 ngƣời nhiễm HIV hiện còn sống, 42.339 bệnh nhân AIDS hiện còn sống, 48.368 ngƣời nhiễm HIV tử vong, tính theo dân số tỷ lệ ngƣời nhiễm HIV đƣợc phát hiện chiếm 0,26% dân số. Cho đến nay, đã có 100% số tỉnh, thành phố, 97,8% số quận/huyện và trên 74% số xã/phƣờng báo cáo có ngƣời nhiễm HIV/AIDS [5]. Trong năm 2009, phân bố các trƣờng hợp nhiễm HIV vẫn chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 20-39 tuổi (chiếm 80% số trƣờng hợp phát hiện nhiễm HIV). Những năm gần đây, tỷ lệ nhiễm HIV phân theo nhóm tuổi có xu hƣớng chuyển dịch từ nhóm tuổi 20-29 sang nhóm tuổi 30-39. Tỷ lệ ngƣời nhiễm HIV trong nhóm tuổi từ 20-29 tuổi giảm từ 52,7% năm 2006 xuống còn 45,4% năm 2009 và tỷ lệ ngƣời nhiễm HIV trong nhóm tuổi 30-39 tuổi tăng từ 30% năm 2006 lên 39.7% năm 2009 [5]. Một số đặc điểm về tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay: - Dịch HIV/AIDS có chiều hƣớng gia tăng. - Hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma túy. 4 Thang Long University Library
  11. - Dịch HIV đã có dấu hiệu lan ra cộng đồng: biểu hiện qua tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm phụ nữ mang thai và nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự. - Đối tƣợng nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam đa dạng, có ở mọi địa phƣơng và diễn biến phức tạp. Tại Việt Nam, năm 1995 chúng ta bắt đầu điều trị thuốc ARV cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Từ năm 1995 đến năm 2003, mỗi năm chỉ có 50 BN đƣợc tiếp cận với thuốc điều trị ARV. Năm 2004, con số này tăng lên 500 BN, năm 2005 là 3.400 BN, đến năm 2006 số BN điều trị là 7.818 BN [5] . BỘ Y TẾ CỤC PHÕNG, CHỐNG HIV/AIDS TUYẾN TRUNG Hỗ trợ của ƢƠNG các tổ - 3 Trung tâm điều trị HIV/AIDS chức phi - 5 - 7 Bệnh viện vệ tinh chính phủ, Y tế các tổ Khoa HIV/AIDS hoặc phòng điều Bộ chức quốc công trị HIV/AIDS thuộc khoa truyền TTPC HIV/AIDS tế, doanh an: nhiễm- BV đa khoa tỉnh/TP nghiệp và trƣờng hệ thống y trại tế tƣ nhân, PKNT hoặc khoa lây- Bệnh viên 05, 06 tổ chức huyện ngƣời nhiễm Khoa AIDS HIV/AIDS Trạm y tế xã, mạng lƣới cộng tác TTYTDP huyện viên PC HIV/AIDS thôn/ bản Biểu đồ 1: Hệ thống chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam (Nguồn: Cục phòng, chống HIV/AIDS) Tại mỗi tuyến lại có nhiều mô hình khác nhau tùy thuộc vào vị trí đặt PKNT nhƣ: PKNT đặt tại Bệnh viện tỉnh/TP hoặc quận/huyện, PKNT đặt tại TTYT quận/huyện, PKNT đặt tại trung tâm 05-06, PKNT độc lập…Tại PKNT, họ đƣợc cung cấp các dịch vụ khám và chăm sóc sức khỏe nói chung, phát hiện và điều trị nhiễm trùng cơ hội (NTCH), tƣ vấn và điều trị ARV. 5
  12. Với nỗ lực của Chính phủ và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, số ngƣời nhiễm HIV đƣợc điều trị bằng thuốc ARV liên tục tăng trong những năm gần đây. Tính đến 30/6/2010 có 43.871 ngƣời nhiễm đang điều trị bằng thuốc kháng HIV, trong đó có 41.527 ngƣời lớn và 2.344 trẻ em đang đƣợc điều trị, tăng gấp 5,3 lần so với năm 2006 và 2,7 lần so với năm 2007 [5]. Biểu đồ 2: Số bệnh nhân ngƣời lớn đang điều trị ARV qua các năm 41527 45000 36008 40000 35000 25597 30000 25000 15273 20000 15000 7818 10000 2670 5000 500 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tháng 6/2010 Nguồn: Cục Phòng, chống HIV/AIDS [5] 1.3. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị tại Hà Nội Hà Nội là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nƣớc; diện tích 3.344 km2; dân số 6.533.938 ngƣời; có 10 quận nội thành, 18 huyện ngoại thành, 1 thị xã và 577 xã/phƣờng/thị trấn. Ca nhiễm HIV đầu tiên đƣợc phát hiện vào năm 1993, đến nay lũy tích phát hiện số ngƣời nhiễm HIV tính đến 30/12/2011 là 23.197 ngƣời, số chuyển sang HIV/AIDS còn sống là 19.521 BN, số tử vong do HIV là 3.676 ngƣời. Gần 90% số ngƣời nhiễm tập trung ở 12 quận huyện Hà Nội cũ, 466/577 xã/phƣờng (80,6%) đã phát hiện có ngƣời nhiễm [12]. Đa số các trƣờng hợp nhiễm HIV ở Hà Nội là nam giới (chiếm 83,36%) cao gấp 5 lần so với nữ giới (15,65%). Dịch HIV tại Hà Nội chủ yếu tập trung trong nhóm NCC nhƣ: NCMT (68,45%), gái mại dâm (GMD) (8,81%). Nhóm tuổi có ngƣời nhiễm cao nhất vẫn là độ tuổi từ 20-39 tuổi chiếm 87,23% [12]. 6 Thang Long University Library
  13. Năm 1996 Hà Nội đã triển khai chƣơng trình quản lý, tƣ vấn, chăm sóc cho ngƣời nhiễm HIV bao gồm cả chăm sóc và điều trị nội, ngoại trú; đến năm 2001 thì triển khai phòng chăm sóc, điều trị ngoại trú tại khoa truyền nhiễm của các TTYT quận/huyện chủ yếu là điều trị các NTCH và bƣớc đầu tiếp cận điều trị ARV. Tính đến 12/2011 lũy tích số ngƣời nhiễm HIV đăng ký điều trị tại PKNT là 9.811 ngƣời; lũy tích số bệnh nhân AIDS đƣợc điều trị ARV là 4.867 ngƣời (năm 2010 số bệnh nhân AIDS điều trị mới là 1.411 ngƣời); số BN hiện đang điều trị ARV là 4.417 ngƣời trong đó có 450 BN đang điều trị tại các Trung tâm lao động xã hội [12]. 1.4. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị tại Trung Tâm y tế Huyện Từ Liêm */Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Huyện Từ Liêm - Hà Nội (địa bàn nghiên cứu): Tính đến 31.3.2012 luỹ tích số trƣờng hợp nhiễm HIV đƣợc phát hiện là 1.204 ngƣời, trong đó số trƣờng hợp đã chuyển sang AIDS là 622 ngƣời, luỹ tích số chết do AIDS: 320 ngƣời. 16/16 đơn vị đều có ngƣời nhiễm HIV. Trong số ngƣời nhiễm HIV thì nam giới vẫn chiếm đa số 81,18%, nữ giới chỉ chiếm khoảng 18,82%. Nhóm tuổi có ngƣời nhiễm HIV cao nhất là từ 20-34 tuổi chiếm 78,45% [11]. Cũng nhƣ TP Hà Nội, tỷ lệ nhiễm HIV tại Huyện Từ Liêm tập trung chủ yếu tại các nhóm NCC nhƣ TCMT chiếm 71,10%, GMD chiếm 2,82% [11]. Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ nhiễm HIV theo đƣờng lây (Nguồn: Trung tâm y tế Từ Liêm - Hà Nội) Thực hiện sự chỉ đạo của TT phòng chống HIV/AIDS Hà Nội tháng 6/2006 TTYT huyện Từ Liêm thành lập PKNT. 7
  14. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS TP Hà Nội Trung tâm Y tế Huyện Từ Liêm Đồng đẳng Đối tƣợng viên PKNT hƣởng lợi CTV xã/phƣờng Biều đồ 4: Chăm sóc và điều trị ARV tại TTYT huyện Từ Liêm Tại PKNT - TYYT Huyện Từ Liêm có: 01 bác sỹ, 1 dƣợc sỹ, 3 điều dƣỡng thực hiện công tác tƣ vấn, chăm sóc và điều trị cho ngƣời nhiễm HIV và 01 cán bộ phụ trách. Ngƣời nhiễm HIV đến PKNT đƣợc thực hiện tƣ vấn và điều trị theo 2 quy trình theo quyết định 2051/QĐ-BYT. Từ năm 2006 đến nay PKNT đƣợc sự tài trợ của Quỹ toàn cầu trong công tác tƣ vấn, chăm sóc, điều trị cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng, bao gồm cả điều trị dự phòng và điều trị thuốc đặc hiệu. Do khuôn khổ, nguồn lực của đề tài nghiên cứu, chúng tôi thực hiện đánh giá một số nội dung trong các hoạt động của PKNT tại TTYT Huyện Từ Liêm. Nội dung đánh giá của đề tài nhằm trả lời cho các câu hỏi: - Công tác chăm sóc và điều trị cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại PKNT - TTYT huyện Từ Liêm giai đoạn 2006 - 2011 diễn ra nhƣ thế nào? - Hoạt động hỗ trợ chăm sóc và điều trị ngƣời nhiễm HIV dựa vào ngƣời thân, đồng đẳng viên, cộng tác viên tại Huyện Từ Liêm ra sao? - Với các hoạt động đó thì kiến thức, thực hành trong quá trình điều trị ARV của ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại Huyện Từ Liêm nhƣ thế nào? 1.5. Một số khái niệm HIV là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ “Human Immunodeficiency Virus” (Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời). Khi virus này vào máu, nó sẽ phá hủy dần 8 Thang Long University Library
  15. các tế bào miễn dịch, làm giảm khả năng đề kháng và chống trả bệnh tật của cơ thể ngƣời [1]. AIDS là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ “Acquired Immune Deficiency Syndrome” (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời) do HIV gây nên. AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV, ở giai đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể đã suy yếu trầm trọng [1]. Người nhiễm HIV là ngƣời mang virus HIV trong máu, giai đoạn đầu không có biểu hiện triệu chứng gì bên ngoài, chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm; họ có thể truyền HIV cho ngƣời khác ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình nhiễm HIV [1]. Nhiễm HIV đƣợc chia làm 4 giai đoạn, phụ thuộc vào các bệnh lý liên quan đến HIV nhƣ tình trạng sụt cân, các NTCH, các bệnh ác tính, mức độ hoạt động về thể lực. Cụ thể nhƣ sau: - Giai đoạn sơ nhiễm (Giai đoạn cửa sổ): Triệu chứng thô sơ, giống nhƣ biểu hiện của các bệnh nhiễm các virus khác, thƣờng gặp là sốt, đau đầu mệt mỏi, hạch sƣng ở vài nơi hoặc phát ban dạng sởi hoặc sẩn ngứa trên da. Tuy nhiên các biểu hiện trên sẽ khỏi sau 7-10 ngày, xét nghiệm HIV vẫn có thể cho kết quả âm tính. - Giai đoạn nhiễm HIV không có triệu chứng: Rất thƣờng gặp ở ngƣời nhiễm HIV, họ không có biểu hiện bệnh tật ra bên ngoài nhƣng xét nghiệm HIV thông thƣờng cho kết quả dƣơng tính. Giai đoạn này kéo dài từ 5-20 năm hoặc lâu hơn tùy thuộc vào hành vi của ngƣời nhiễm HIV. - Giai đoạn nhiễm HIV có các triệu chứng liên quan đến AIDS (giai đoạn cận AIDS): không có biểu hiện đặc trƣng; Có thể gặp: sƣng hạch toàn thân dai dẳng, sụt cận, sốt kéo dài trên 380C, tiêu chảy, mẩn ngứa dai dẳng. - Giai đoạn AIDS: Có ít nhất 2 trong số các triệu chứng chính và 1 trong số các triệu chứng phụ sau: + Triệu chứng chính: sụt cân trên 10% trọng lƣợng cơ thể, tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng, sốt kéo dài trên 1 tháng. + Triệu chứng phụ: Ho dai dẳng trên 1 tháng, nhiễm nấm Candida ở hầu họng, nổi ban, mẩn ngứa toàn thân, nổi mụn rộp (Herpes, Zona), nổi hạch nhiều nơi trên cơ thể. 9
  16. Tư vấn HIV/AIDS là quá trình trao đổi, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa ngƣời tƣ vấn và ngƣời đƣợc tƣ vấn nhằm giúp ngƣời đƣợc tƣ vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị ngƣời nhiễm HIV [1]. Số bệnh nhân AIDS đang được chăm sóc, điều trị tại cơ sở y tế là số BN có hồ sơ đăng ký tại cơ sở, đang nhận các dịch vụ chăm sóc, điều trị bao gồm điều trị dự phòng, chẩn đoán, điều trị NTCH, điều trị lao, điều trị ARV, tƣ vấn hỗ trợ, v.v.... Số này sẽ bao gồm: - Số bệnh nhân chƣa đƣợc điều trị ARV; - Số bệnh nhân đang nhân điều trị ARV [2]. Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS là cơ sở y tế: - Có các điều kiện trang thiết bị nhƣ đƣợc quy định trong Quyết định số 07/2007/QĐ-BYT về Chƣơng trình hành động quốc gia về chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho ngƣời nhiễm HIV đến năm 2011 [3]; - Thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhƣ đƣợc quy định trong quyết định số 2051/QĐ-BYT về Quy trình điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng virus HIV và theo hƣớng dẫn Quốc gia về chẩn đoán và điều trị HIV theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT [4]. Tiêu chuẩn tuân thủ và sẵn sàng điều trị thể hiện sự hiểu biết về HIV/AIDS, điều trị bằng ARV, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, cách sử dụng thuốc, tác dụng phụ thƣờng gặp, hƣớng xử lý. Thể hiện sự tuân thủ điều trị (tham gia tập huấn đầy đủ, tái khám đúng hẹn, tuân thủ điều trị bằng dự phòng cotrimoxazole). Có kế hoạch điều trị và hỗ trợ điều trị (lịch uống thuốc, các biện pháp nhắc nhở uống thuốc, xác định ngƣời hỗ trợ tuân thủ điều trị) và ngƣời bệnh đồng ý và cam kết tham gia điều trị [4]. Tuân thủ điều trị là uống đủ liều thuốc đƣợc chỉ định và uống đúng giờ. Tuân thủ điều trị ARV là yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự thành công của điều trị và chống kháng thuốc [4]. 10 Thang Long University Library
  17. Mục đích của điều trị ARV [2]: - Ức chế sự nhân lên của virus và kìm hãm lƣợng virus trong máu ở mức thấp nhất; - Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh NTCH; - Cải thiện chất lƣợng cuộc sống và tăng khả năng sống sót cho ngƣời bệnh. Nguyên tắc điều trị ARV [2]: - Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ về y tế, tâm lý và xã hội cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS; - Điều trị ARV chủ yếu là điều trị ngoại trú và đƣợc chỉ định khi ngƣời bệnh có đủ tiêu chuẩn lâm sàng /hoặc xét nghiệm và chứng tỏ đã sẵn sàng điều trị; - Bất cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc. Điều trị ARV là điều trị suốt đời; ngƣời bệnh phải tuân thủ điều trị tuyệt đối để đảm bảo hiệu quả và tránh kháng thuốc; - Ngƣời nhiễm HIV đƣợc điều trị ARV vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm virus cho ngƣời khác; - Ngƣời nhiễm HIV đƣợc điều trị ARV khi tình trạng miễn dịch chƣa đƣợc hồi phục cần tiếp tục điều trị dự phòng các bệnh NTCH. Các thuốc điều trị ARV [2]: - Stavudin (d4T) - Zidovuzine (AZT) - Lamivudine (3TC) - Nevizapine (NVP) - Epavirenz (EFV) Phác đồ điều trị bậc 1: - Zidovuzine (AZT) + Lamivudine (3TC) - Stavudin (d4T) + Lamivudine (3TC) + Nevizapine (NVP) Chỉ định điều trị ARV [2]: - Khi CD4 dƣới 200 trong 1ml máu; - Hoặc CD4 dƣới 350 trong 1ml máu + bệnh ở giai đoạn lâm sàng 2,3; - Hoặc bệnh ở giai đoạn lâm sàng 4 (không phụ thuộc vào số lƣợng tế bào CD4. 11
  18. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Từ Liêm là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, gồm 15 xã và 1 thị trấn. Tính đến 30/3/2012 dân số toàn huyện là 420.000 ngƣời, số ngƣời nhiễm HIV ghi nhận đƣợc là 1204 ngƣời. TTYT Từ Liêm là đơn vị sự nghiệp y tế, chịu sự chỉ đạo toàn diện của Sở y tế và quản lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện. Có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe...theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. PKNT - TTYT Từ Liêm đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 2006, thực hiện các nhiệm vụ: quản lý ngƣời nhiễm HIV/AIDS (phụ lục 3), điều trị NTCH, điều trị ARV, chăm sóc giảm nhẹ; chuyển tiếp, chuyển tuyến; điều phối và hỗ trợ kỹ thuật các dịch vụ chăm sóc tại nhà, nhóm hỗ trợ đồng đẳng; phối hợp với cộng tác viên, các ban ngành, đoàn thể và cộng đồng để hỗ trợ ngƣời nhiễm, đặc biệt hỗ trợ tuân thủ điều trị. Tất cả ngƣời nhiễm HIV khi đến đăng ký điều trị đều đƣợc thực hiện theo quy trình 5 bƣớc (phụ lục 2). 2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Ngƣời nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị ARV tại PKNT trung tâm y tế Từ Liêm. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2012 đến tháng 6/2012. 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Ngƣời nhiễm HIV đang đƣợc chăm sóc và điều trị ARV tại PKNT - TTYT Từ Liêm và thƣờng trú tại Huyện Từ Liêm. Đã tham gia điều trị ARV ít nhất 06 tháng. Có đủ sức khỏe, tỉnh táo để trả lời các câu hỏi phỏng vấn; Đồng ý tham gia nghiên cứu. 12 Thang Long University Library
  19. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu với thiết kế mô tả cắt ngang. 2.3.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ (BN đủ các tiêu chuẩn lựa chọn) tại thời điểm nghiên cứu là 269 BN. 2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu Sau khi lập danh sách toàn bộ BN hiện đang đăng ký điều trị tại PKNT và sàng lọc tất cả các BN theo tiêu chuẩn lựa chọn. Số BN đăng ký tại thời điểm nghiên cứu là 312 BN, số BN đáp ứng đủ tiêu chuẩn để đƣa vào nghiên cứu là 269 (phụ lục 4). Do vậy cỡ mẫu chúng tôi quyết định là 269. 2.3.4. Công cụ thu thập số liệu Sử dụng bộ phiếu phỏng vấn có cấu trúc cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV (phụ lục 1) bao gồm các biến số nhƣ: - Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu nhƣ tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp... - Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV nhƣ hiểu biết về thuốc, cách uống thuốc, thời gian điều trị, tác dụng phụ của thuốc, tuân thủ điều trị, không tuân thủ điều trị, hậu quả của không tuân thủ điều trị, kiến thức về uống bù thuốc khi quên và các biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị... - Thực hành điều trị ARV bao gồm: số lần uống thuốc trong ngày, khoảng cách giữa các lần uống thuốc, quên thuốc trong tháng, các biện pháp nhắc nhở uống thuốc, theo dõi và xử lý khi quên thuốc, xử lý khi gặp phải tác dụng phụ của thuốc... - Các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc của ngƣời thân, đồng đẳng viên và các cộng tác viên... 2.3.5. Kỹ thuật thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân đến đăng ký khám tại PKNT. 2.3.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu - Lập danh sách đối tƣợng nghiên cứu dựa trên danh sách BN HIV/AIDS đang điều trị ARV tại PKNT - TTYT Huyện Từ Liêm (phụ lục 4). 13
  20. - Thực hiện thu thập thông tin: lựa chọn 04 điều tra viên là cán bộ của khoa kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS - Trung tâm y tế Từ Liêm và cán bộ trạm y tế xã Cổ Nhuế. - Tập huấn cho các cán bộ tham gia thu thập thông tin trƣớc điều tra. - Tiến hành thử nghiệm bộ công cụ, chỉnh sửa và hoàn chỉnh bộ công cụ. 2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu - Làm sạch số liệu: Kiểm tra hàng ngày các số liệu đƣợc thu về sau mỗi lần điều tra; - Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0; - Chạy thử phần mềm xử lý số liệu tìm các lỗi do nhập liệu sai hoặc không hợp lệ; - Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0; Kết quả được tính bằng bảng tần số, tỷ lệ và các biểu đồ. 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu sẽ đƣợc thông báo về mục đích của nghiên cứu, chỉ tiến hành nghiên cứu khi đƣợc sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối tƣợng nghiên cứu. Đảm bảo tính bí mật của các thông tin thu đƣợc. Các số liệu thu đƣợc chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu. Toàn bộ đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc sự đồng ý của lãnh đạo TTYT Huyện Từ Liêm. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc phản hồi về PKNT - TTYT huyện Từ Liêm làm cơ sở để nâng cao chất lƣợng các hoạt động chăm sóc và điều trị ARV cho ngƣời nhiễm HIV. 2.6. Hạn chế của nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu có thể từ chối tham gia nghiên cứu. - Sai số nhớ lại, Sai số trả lời, chƣa có nhóm chứng. Hạn chế của đề tài: đề tài chỉ nghiên cứu trong nhóm đối tƣợng tham gia điều trị ARV tại PKNT - TTYT huyện Từ Liêm và không có nghiên cứu trƣớc để so sánh. 14 Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0