intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Lập kế hoạch tác nghiệp Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS

Chia sẻ: Dinhhai Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

749
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài phân tích nội dung một bản kế hoạch; quan trọng hơn nữa là lập một bản kế hoạch tác nghiệp, do đó sẽ phải vận dụng quy trình lập kế hoạch tác nghiệp như sau: Phân tích các yếu tố quyết định kế hoạch; xác định các mục tiêu/chỉ tiêu; xác định các hoạt động phải thực hiện; nhóm các hoạt động theo nhóm nhiệm vụ; tính toán nguồn lực;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Lập kế hoạch tác nghiệp Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA HỌC QUẢN LÝ    Đề tài: Lập kế hoạch tác nghiệp Công ty cổ phần  phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS Lớp tín chỉ: Quản lý học_ 10 Sinh viên thực hiện:     Hà Nội, Năm 2016 1|Page
  2. MỤC LỤC 2|Page
  3. LỜI NÓI ĐẦU Trong công tác quản lý tổ chức, Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong quy trình  quản lý. Lập kế hoạch có vai trò quyết định đến mục tiêu, hướng đi, sự thành bại của  một tổ chức. Và trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về các thành phần của một  bản kế hoạch, dựa vào trình tự lập kế hoạch để tạo lập một kế hoạch cụ thể. Lập kế hoạch bao gồm lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch tác nghiệp.  Về mặt tổng quát, quy trình lập kế hoạch bao gồm năm bước, bao gồm: Phân tích môi  trường, xác định mục tiêu, xây dựng các phương án, đánh giá và lựa chọn các phương  án tối ưu, quyết định kế hoạch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích nội dung một bản kế hoạch; quan  trọng hơn nữa là lập một bản kế hoạch tác nghiệp, do đó sẽ  phải vận dụng quy trình  lập kế hoạch tác nghiệp như sau: Phân tích các yếu tố quyết định kế hoạch; xác định  các mục tiêu /chỉ tiêu; xác định các hoạt động phải thực hiện; nhóm các hoạt động theo  nhóm nhiệm vụ; tính toán nguồn lực; thiết lập các bộ phận; xác định quyền hạn,  nhiệm vụ, trách nhiệm cho mỗi bộ phận;quy định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ  phận; xác định rủi ro, nguồn dự phòng; viết văn bản, phê duyệt , ban hành. Sau đây chúng ta sẽ đi vào sử dụng từng bước một của quá trình, rồi từ đó lập  lên một bản kế hoạch cụ thể và đầy đủ. 3|Page
  4. PHẦN I NỘI DUNG MỘT BẢN KẾ HOẠCH Các kế hoạch cho một tổ chức, một hệ thống xã hội là vô cùng đa dang. Tuy   nhiên, dù tiếp cận dưới góc độ  nào đi chăng nữa thì một bản kế  hoạch cũng chứa   đựng những nội dung cốt yếu như: mục tiêu, giải pháp và nguồn lực. I/ Mục tiêu. Xác định những kết quả tương lai mà nhà quản lý mong muốn (kỳ  vọng) đạt   được. Các mục tiêu này có thể  được thiết lập trên cơ  sở  các kết quả  đã đạt được   trong quá khứ, những nguồn lực có giới hạn của nền kinh tế và của tổ  chức, cũng có   thể  là những mong muốn của nhà quản lý và những sức ép từ  phía xã hội, tổ  chức  hoặc những biến động của môi trường đặt ra những thách thức đối với nhà quản lý. Các mục tiêu sẽ xác định các kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc   trong các việc cần làm, nơi nào cần chú trọng ưu tiên, cái gì cần phải hoàn thành bằng   một mạng lưới các chiến lược, các chính sách, thủ  tục, quy tắc, ngân quỹ, chương  trình … Như vậy các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được  lượng hóa đến mức cao nhất có thể. Mặc dù tổ  chức thường có cả  2 loại mục tiêu  định tính và định lượng nhưng những loại mục tiêu định lượng có vẻ  rõ ràng và dễ  thực hiện hơn. Phân loại. Hệ thống mục tiêu của tổ chức phân loại dựa trên các căn cứ: ­ Vị trí thứ bậc của mục tiêu: một tổ chức có thể có 2 loại mục tiêu là mục tiêu hàng  đầu và mục tiêu hàng thứ hai. Những mục tiêu hàng đầu liên quan đến sự sống còn và thành đạt của tổ chức.   Đối với 1 công ty, đó là mục tiêu về  lợi nhuận, doanh số  hay thị  phần. Không đạt  được một mức lợi nhuận, mức doanh số hay mức thị phần trong một thời kỳ nhất định  nào đó, công ty có thể bị phá sản.      4|Page
  5. Mục tiêu hàng thứ hai là liên quan đến tính hiệu quả của tổ chức.Chúng cũng  rất quan trọng đối với sự thành công của tổ chức, nhưng không phải lúc nào cũng ảnh   hưởng đến sự sống còn. Các mục tiêu này có thể thể hiện mức độ quan tâm của khách  hàng đối với sản phẩm của tổ  chức, sự phát triển sản phẩm mới, tính hiệu quả  của   quản lý, v.v. Trong những năm gần đây, các tổ chức ở cả khu vực nhà nước và tư nhân đều   chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ  hai nhằm mục đích thu hút khách hàng, mở  rộng  và phát triển thị  trường, đồng thời cũng rất quan tâm đến mục tiêu thứ  nhất vì đó là  những mục tiêu có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự  sống còn của tổ  chức. Cho   dù có chú trọng đến mục tiêu nào hơn chăng nữa, điều quan trọng là phải xác định  mục tiêu thật rõ ràng, có thể đo lường được và có tính khả thi. Ngoài ra, cũng phải xác  định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn thành. ­ Thời gian: Mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. ­ Các bộ  phận, nhóm khác nhau trong tổ  chức: gồm mục tiêu của các cổ  đông, mục   tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao động …  ­ Theo các loại chiến lược tương  ứng: hệ thống mục tiêu sẽ  được xem xét dưới góc  độ là mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức hay là mục tiêu riêng của từng bộ phận đơn   vị  trong tổ  chức, thậm chí có thể  là mục tiêu theo các chức năng (thương mại, sản   xuất, tài chính, nhân lực, …). II/ Giải pháp, phương án. ­   Là những phương thức chủ yếu sẽ thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. ­   Các giải pháp đưa ra cần phải được xem xét những điểm mạnh, điểm yếu. ­   Tiếp theo là đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu, trung  thành cao nhất với các tiền đề đã xác định. Một phương án có thể có lợi nhuận cao song cần vốn đầu tư lớn và thời gian  thu hồi vốn đầu tư chậm; phương án khác có thể ít lợi nhuận song cũng ít rủi ro hơn;   một phương án khác nữa có thể thích hợp với mục tiêu dài hạn tuy nhiên tính khả  thi   không cao. Do trong hầu hết mọi tình huống đều có rất nhiều phương án và có vô số các   biến số và ràng buộc cần phải xem xét cho nên sự đánh giá có thể trở nên vô cùng khó  5|Page
  6. khăn. Chính vì vậy, khi các phương án đưa ra xem xét đánh giá cần dựa trên một số  căn cứ sau: + Phương án nào thực hiện được mục tiêu và có ảnh hưởng mạnh nhất đến mục tiêu. + Phương án nào sử dụng có hiệu quả nguồn lực của tổ chức. + Phương án nào tạo được sự ủng hộ của các cấp quản lý và người thực hiện. + Phương án nào phản ánh tốt nhất tiêu chuẩn đã chọn. Không phải lúc nào các phương án đưa ra cũng sẽ phù hợp vì vậy để hạn chế  rủi  ro và tăng tính chủ động, cần phải có các phương án dự phòng. Việc đưa ra các giải pháp, phương án là hoạt động trung tâm và quan trọng   nhất của bản kế hoạch, nó điều cốt lõi tạo nên một bản kế hoạch đúng hướng và tạo  sự thành công khi thực hiện. III/ Nguồn lực ­   Là những phương tiện mà hệ thống sử dụng để thực hiện mục tiêu. ­   Có thể có nhiều cách phân loại nguồn lực. Bất kỳ hệ thống nào dù là tổ chức kinh  doanh, tổ chức nhà nước hay tổ chức phi lợi nhuận, đều phải huy động các nguồn lực  khác nhau để thực hiện mục tiêu của mình. Phân loại ­   Theo khả năng huy động, gồm nguồn lực hiện có và nguồn lực tiềm năng. + Nguồn lực hiện có là những nguồn lực đã có sẵn, chỉ cần đưa chúng vào sử dụng. + Nguồn lực tiềm năng là những nguồn lực mà nhà quản lý có thể  có trong tương  lai – đây là loại nguồn lực chưa chắc chắn, nên để  có nó nhà quản lý phải có những   biện pháp huy động và tính đến tính không chắc chắn của nó. ­  Theo tính chất của nguồn lực, có thể phân thành:  + Nguồn nhân lực  + Nguồn lực tài chính  + Nguồn lực vật chất  + Nguồn lực thông tin ­ Theo biểu hiện của nguồn lực, gồm có:  + Nguồn lực hữu hình: nhân lực, vốn, máy móc, thiết bị, các nguồn lực vật chất,…  6|Page
  7.  + Nguồn lực vô hình: trí tuệ, uy tín, thương hiệu, mối quan hệ, …  Khi nguồn lực hữu hình ngày càng hạn chế thì người ta càng chú ý khai thác và   phát triển nguồn lực vô hình.  Tóm lại, mục tiêu, giải pháp và nguồn lực có mối quan hệ vô cùng mật thiết  với nhau. Để có một kế hoạch khả thi, các mục tiêu phải được xác định phù hợp với  nguồn lực có thể có.Việc đề ra các giải pháp xuất phát từ mục tiêu và hướng đến mục   tiêu.Quan điểm lập kế hoạch hướng tới kết quả đòi hỏi nhà quản lý phải từ mục tiêu   cần đạt mà tính toán các nguồn lực đầu vào cần phải huy động.Hơn nữa, nguồn lực có   thể có lại phải chịu ảnh  hưởng bởi chính những giải pháp mà nhà quản lý dự kiến. PHẦN II  LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP A/ TÌNH HUỐNG Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS là một công ty  hoạt động trên lĩnh vực mua bán lắp đặt các thiết bị điện lạnh,điện máy, điện công  nghiệp với địa bàn hoạt động chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sắp tới, công ty  này sẽ thực hiện một hợp đồng lắp đặt thiết bị điều hòa cho các văn phòng của công  ty cổ phần công trình đường sắt 875 ( Ký hiệu hợp đồng: DHVP875). Trong hợp  đồng này, công ty KBS phải thực hiện mua mới và lắp đặt hệ thống máy điều hòa cho  phía công ty Công Trình Đường Sắt 875. Chúng ta sẽ lập một bản kế hoạch tác  nghiệp cụ thể để giúp công ty KBS thực hiện hợp đồng này hiệu quả. B/ LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP. Đóng vai trò là bộ phận thực hiện hợp đồng này, do ban giám đốc lập ra,  chúng ta sẽ thực hiện lập kế hoạch cho hợp đồng. Bài viết sẽ vận dụng quy trình lập  kế hoạch tác nghiệp gồm 10 bước để thực hiện lập bản kế hoạch này. 7|Page
  8. I/ Phân tích các yếu tố quyết định kế hoạch. Mục tiêu và yêu cầu  của ban giám đốc công ty KBS là thực hiện hợp đồng  này chỉ  trong vòng 5 ngày, bao gồm cả  việc mua mới, vận chuyển và lắp đặt hoàn  thiện công trình; công trình lắp đặt xong phải vận hành tốt, đảm bảo tính hệ  thống,   những yêu cầu về  kỹ  thuật. Ngoài ra phải thực hiện được việc phân bổ  nguồn lực  hiệu quả,hợp lý, tiết kiệm chi phí.  Về  phía công ty 875­khách hàng của KBS, công ty đó yêu cầu bên KBS bàn  giao công trình trước ngày 21/10/2013. Công trình khi thực hiện xong phải đảm bảo các  yêu cầu cơ  bản, phải đảm bảo tính thầm mỹ  trong bố  trí, tránh cồng kềnh, vướng  mắc. Loại điều hòa được chọn phải phù hợp với kích cỡ  và chức năng của từng  phòng. Một yếu tố nữa chi phối bản kế hoạch đó là: Văn phòng công ty Công Trình  Đường sắt 875 ( CTĐS 875) nằm ở địa bàn huyện Đông Anh­ Hà Nội, tương đối xa so   với nguồn hàng, do đó phải tính toán cách thức và chi phí vận chuyển phù hợp. Nguồn lực của KBS có hạn, hơn nữa phải đồng thời thực hiện nhiều hợp   đồng nên phải có kế  hoặc phân bổ  hợp lý, đảm bảo cân đối tài chính và việc thực   hiện các hợp đồng khác. II/ Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch. 1/ Mục tiêu Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của ban giám đốc và khách hàng, chúng ta đề ra  các mục tiêu như sau: + Hoàn thành công việc trong thời gian ngắn nhất, đáp  ứng yêu cầu của khách hàng,  trước ngày 21/10/2013 là phải bàn giao công trình. + Phân phối hợp lý các nguồn lực của công ty, về tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị  để có thể cùng lúc thực hiện các hợp đồng song song cùng hợp đồng này. + Tiết kiệm chi phí. + Đạt lợi nhuận tối ưu. 8|Page
  9. 2/ Chỉ tiêu. Công ty KBS hiện chỉ có 8 nhân viên thực hiện lắp đặt, với số vốn ít, vì thế  chỉ  tiêu đưa ra phải phù hợp với điều kiện nguồn lực. Căn cứ  dựa trên mục tiêu và  nguồn lực hiện có, ta đặt ra các chỉ tiêu sau: + Hoàn thành công việc sau 5 ngày thực hiện hợp đồng. + Thực hiện cùng lúc với 1 hợp đồng khác. + Lợi nhuận đạt được 20% lợi nhuận so với số vốn đầu tư trước đó. III/ Xác định các hoạt động thực hiện. Ở phần này chúng ta trả lời câu hỏi : Chúng ta cần phải làm gì để hoàn thành  công việc, đạt mục tiêu/chỉ tiêu đã đề ra? Biểu đồ Gantt sau đây sẽ chỉ ra điều đó một   cách trực quan nhất. Biểu đồ Gantt Thời  Chịu trách  Bắt  Kết  Công việc gian Tháng nhiệm đầu thúc (giờ) Đến công ty CTĐS 875, tính số  1 phòng, kích cỡ  phòng, địa hình  Trịnh Văn Ba 14/10 14/10 5 10 khu nhà, phòng ốc. Lựa chọn loại máy, công suất,  Phạm Văn  2 14/10 14/10 10 nhãn hiệu. Bảy Thống   kê,   kế   toán   nguồn   tài  Bùi Thị  3 chính,   chi   tiền   cho   các   hoạt  10 Phương động. Lựa   chọn   nhà   cung   cấp,   đặt  Phạm Văn  4 15/10 15/10 4 10 mua hàng. Bảy Bố   trí   thuê   phương   tiện   vận  Bùi Thị  5 chuyển   hàng   và   thiết   bị   thi  15/10 15/10 3 10 Phương công. Bố  trí kho lưu trữ  tạm thời tại  6 công trình (tiến hành đồng thời  Bùi Văn Kiên 15/10 15/10 4 10 với (5) ) , cho hàng vào kho. 9|Page
  10. Trịnh Văn  Ba, Bùi Văn  7 Thực hiện lắp đặt thiết bị. 16/10 18/10 72 10 Kiên, Lê  Ngọc Huy Kiểm   tra   tổng   quát,   bàn   giao  Phạm Văn  8 19/10 19/10 4 10 công trình. Bảy IV/ Nhóm các hoạt động lại để tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực. Căn cứ theo tính chất của hoạt động, ta có thể chia ra làm các nhóm hoạt động   sau: + Nhóm 1 – Nhóm hoạt động chuẩn bị  : Tính số  lượng phòng, kích cỡ  phòng, hình   dáng phòng, địa hình khu nhà; lựa chọn loại máy, công suất, nhãn hiệu, hạch toán tài   chính của doanh nghiệp, chuẩn bị nguồn vốn thực hiện hợp đồng. + Nhóm 2 – Thực hiện nghiệp vụ thương mại : Lựa chọn nhà cung cấp, đặt mua hàng;   bố  trí thuê phương tiện vận chuyển hàng và thiết bị  thi công; bố  trí kho lưu trữ  tạm   thời tại công trình. + Nhóm 3 – Nghiệp vụ  kỹ  thuật, lắp đặt và kết thúc công trình: Thực hiện lắp đặt   thiết bị, kiểm tra tổng quát, bàn giao công trình hoàn thiện. V/ Xác định, tính toán các nguồn lực. 1/ Tài chính. Việc sử  dụng nguồn lực tài chính trong hợp đồng này chủ  yếu tập trung vào   nhóm hoạt động thứ 2. Hợp đồng này dự kiến sẽ tiêu thụ 12 máy điều hòa phòng công  suất làm lạnh từ 12000 BTU đến 18000 BTU và có thể cần một hoặc hai máy điều hòa  tủ  24000 BTU . Mỗi máy điều hòa hai chiều công suất 12000­18000 BTU có giá giao  động trong khoảng 8 triệu­14 triệu VND, máy điều hòa tủ thường có giá trên 20 triệu   VND. Theo đó, dự kiến nguồn vốn ban đầu bỏ ra để đặt mua hàng là 150 triệu. 10 | P a g e
  11. Bên cạnh đó, nhóm hoạt động thứ  3 cũng làm phát sinh chi phí , đó là chi cho  tiền công của công nhân, thiết bị kỹ thuật, nguyên liệu như thép, que hàn,…,nhiên liệu   : chủ yếu là ga hàn. Dự kiến chi phí cho nhóm hoạt động này khoảng 15 triệu VND. Như  vậy, tổng nguồn vốn bỏ ra để thực hiện hợp đồng dự  kiến là 165 triệu,   tính đến việc đề phòng rủi ro thì nguồn vốn cần thiết là 180 triệu. Trong đó thì lượng  tiền phục vụ  nhóm 1 và chi phí cho nguyên nhiên vật liệu của nhóm 2 phải trả  ngay  khi thực hiện nghiệp vụ, còn tiền công của nhân viên có thể để đến kỳ thanh toán.Với  nguồn vốn này, KBS có thể  huy động từ  các cổ  đông mà không cần thiết vay ngân   hàng hay dừng dự án khác. 2/ Nguồn nhân lực. Hợp đồng này yêu cầu tổng cộng 5 nhân sự, tuy nhiên 5 người này được phân   công theo các hoạt động chứ  không phải cùng lúc hoạt động nên có thể  cân đối để  thực hiện các dự án khác. Cụ thể Phạm Văn Bảy ( Giám đốc) chỉ thực hiện lựa chọn  loại máy, nhà cung cấp, thực hiện mua máy, kiểm tra, kiểm soát , trong khi ba nhân  viên kỹ thuật thực hiện lắp đặt các máy điều hòa cho các phòng. 3/ Nguồn lực vật chất. Để thực hiện lắp đặt các máy điều hòa, công ty cần cung cấp các thiết bị cần  thiết cho nhân viên, đủ để có thể hoàn thành công việc hiệu quả trong thời gian ngắn.   Cụ thể, cần 3 máy khoan tay, 3 máy hàn , bình ga, ống đồng dẫn ga, bảo ôn, băng bọc,   dây điện, ống thoát nước phải đầy đủ. 4/ Thời gian thực hiên. Dự kiến là 5 ngày có thể hoàn thiện công việc. VI/ Thiết lập các bộ phận.( Không cần thiết). VII/ Xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho cá nhân. Giám đốc Phạm Văn Bảy là người chịu trách nhiệm cao nhất, có vai trò kiểm   soát tất cả  các hoạt động trong hợp đồng. Ngoài ra , giám đốc còn là người trực tiếp   11 | P a g e
  12. thực hiện lựa chon máy, nhà cung cấp , mua máy và kiểm tra hệ  thống khi các nhân   viên cấp dưới hoàn thiện. Người chịu trách nhiệm trong khâu vận chuyển là Bùi Thị Phương, người trực  tiếp thuê xe vận chuyển đến kho tạm – nơi đã được Bùi Văn Kiên chuẩn bị đồng thời  tại công trình. Bà Phương cũng là người chịu trách nhiệm kiểm soát tài khoản vốn và   tài sản của công ty, nên cần liên hệ  cho bộ  phận lắp đặt về  số  lượng nguyên nhiên  vật liệu hiện có trong kho, liên hệ với giám đốc để ra quyết định mua hàng. Trong nhóm hoạt động lắp đặt, người có vai trò cao nhất là Trịnh Văn Ba –   người có nhiều kinh nghiệm nhất, đảm nhiệm nhiệm vụ thực hiện, điều khiển, kiểm  soát quá trình lắp đặt. Trịnh Văn Ba, Bùi Thị  Phương , Bùi Văn Kiên có nhiệm vụ  báo cáo tình hình   hoạt động cho giám đốc Phạm Văn Bảy. IIX/ Quy định mối quan hệ phối hợp giữa các thành viên, bộ phận khi tham gia  thực hiện kế hoạch. Việc lựa chọn loại máy do Giám đốc Bảy thực hiện phải được thực hiện sau   khi các nghiệp vụ thu thập dữ liệu thực tế do Trịnh Văn Ba thực hiện trước đó ,để tạo   ra độ chính xác cao, trong quá trình ra quyết định lựa chọn, hai người phải có sự  trao  đổi với nhau. Ba nghiệp vụ  4, 5,6 trên biểu đồ Gantt phải được phối hơp thực hiện thì mới  không bị lệch lạc về mặt thời gian. Nghiệp vụ 5 và 6 phải được thực hiện đồng thời   hoặc việc bố  trí kho bãi phải được thực hiện trước để  đảm bảo hàng về  là có chỗ  chứa.  Để nghiệp vụ 6 thực hiện đúng tiến độ thì cần có sự kết hợp với nghiệp vụ 4,   để  Công ty vận chuyển đầy đủ  trang thiết bị  cần thiết đến nơi thi công , không mất   thời gian chờ đợi nguyên nhiên vật liệu. IX/ Xác định rủi ro có thể và đối sách hạn chế rủi ro đó. Các rủi ro có thể gặp phải: 12 | P a g e
  13. + Nguồn hàng cần thiết đã hết hoặc thiếu. + Công ty vận tải mà công ty KBS thuê thường xuyên lại hết xe, hoặc đang trong quá  trình vận chuyển thì bị hư hỏng và có thể mất nhiều thời gian sửa chữa. + Không có kho bãi tạm.ở nơi thi công. +  Trong quá  trình  thi  công,  các  thiết  bị  gặp  phải  hư  hỏng,  hoặc  nguồn cung  cấp   nguyên nhiên liệu hết hàng. Cách hạn chế rủi ro: + Cần lập nên một danh sách các nhà cung cấp ( máy lạnh, máy điều hòa, nguyên  nhiên vật liệu), các công ty vận tải đáng tin cậy để  bổ  sung nguồn hàng, nguồn vận  tải phòng xảy ra trường hợp rủi ro. + Liên hệ với bên phía công ty 875 để  được mượn các phòng ban mới chưa sử  dụng   làm kho để hàng tạm thời. Mặt khác chuẩn bị một xe tải lớn để  chứa hàng tạm thời,  hoặc phải nhiều lần vận chuyển hàng, mỗi lần chỉ  mang theo số  máy đủ  lắp trong  một ngày. + Chuẩn bị  dư  ra, kiểm tra chất lượng các thiết bị  , nguyên nhiên vật liệu trước khi   tham gia quá trình lắp đặt X/ Viết thành văn bản,trình phê duyệt và ban hành chính thức. Như  vậy,  Chúng ta đã thông qua 9 bước để  cho ra một bản kế  hoạch. Kế  hoạch trên sẽ được viết lại bằng bản kế hoạch sau đây. 13 | P a g e
  14. C/ BẢN KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DHVP875 I/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU 1/ Mục tiêu: + Hoàn thành công việc trong thời gian ngắn nhất, đáp  ứng yêu cầu của khách hàng,  trước ngày 21/10/2013 là phải bàn giao công trình. + Phân phối hợp lý các nguồn lực của công ty, về tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị  để có thể cùng lúc thực hiện các hợp đồng song song cùng hợp đồng này. + Tiết kiệm chi phí. + Đạt lợi nhuận tối ưu. 2/ Chỉ tiêu: + Hoàn thành công việc sau 5 ngày thực hiện hợp đồng. + Thực hiện cùng lúc với 1 hợp đồng khác. + Lợi nhuận đạt được 20% lợi nhuận so với số vốn đầu tư trước đó. II/ Các hoạt động phải thực hiện. Chịu trách  Thời gian  Thời gian Tháng nhiệm thực hiện (giờ) Công việc Kết  Chính Hỗ trợ Bắt đầu thúc Đến công ty CTĐS 875,  tính   số   phòng,   kích   cỡ  1 Trịnh Văn Ba Lê Ngọc Huy 14/10 14/10 5 10 phòng, địa hình khu nhà,  phòng ốc. Lựa   chọn   loại   máy,  2 Phạm Văn Bảy Trịnh Văn Ba 14/10 14/10 10 công suất, nhãn hiệu. Thống   kê,   kế   toán  3 nguồn tài chính, chi tiền  Bùi Thị Phương 10 cho các hoạt động. 14 | P a g e
  15. Lựa chọn nhà cung cấp,  Bùi Thị  4 Phạm Văn Bảy 15/10 15/10 4 10 đặt mua hàng. Phương Bố  trí thuê phương tiện   5 vận   chuyển   hàng   và   Bùi Thị Phương Bùi Văn Kiên 15/10 15/10 3 10 thiết bị thi công. Bố   trí   kho  lưu   trữ   tạm  thời tại công trình (tiến  6 Bùi Văn Kiên 15/10 15/10 4 10 hành   đồng   thời   với  (4) ) , cho hàng vào kho. Thực hiện lắp đặt thiết   Bùi Văn Kiên,   7 Trịnh Văn Ba,  16/10 18/10 72 10 bị. Lê Ngọc Huy Kiểm tra tổng quát, bàn  8 Phạm Văn Bảy Trịnh Văn Ba 19/10 19/10 4 10 giao công trình.  Các hoạt động trên được chia làm ba nhóm : + Nhóm 1 – Nhóm hoạt động chuẩn bị  : Tính số  lượng phòng, kích cỡ  phòng, hình   dáng phòng, địa hình khu nhà; lựa chọn loại máy, công suất, nhãn hiệu, hạch toán tài   chính của doanh nghiệp, chuẩn bị nguồn vốn thực hiện hợp đồng. + Nhóm 2 – Thực hiện nghiệp vụ thương mại : Lựa chọn nhà cung cấp, đặt mua hàng;   bố  trí thuê phương tiện vận chuyển hàng và thiết bị  thi công; Bố  trí kho lưu trữ  tạm  thời tại công trình. + Nhóm 3 – Nghiệp vụ  kỹ  thuật, lắp đặt và kết thúc công trình: Thực hiện lắp đặt   thiết bị, kiểm tra tổng quát, bàn giao công trình hoàn thiện. Trong các hoạt động trên cần  ưu tiên cho hoạt động thứ  5 và thứ  7, hai hoạt   động  quan trọng nhất trong chuỗi hoạt động. III/ Nguồn lực cần thiết. 15 | P a g e
  16. Nguồn lực cần thiết Tài chính Nguyên vật liệu Nhân lực + Yêu cầu tổng công 5 nhân sự. +   Dự   kiến   là   165  +   Cần   3   máy   khoan  +   Giám   đốc   thực   hiện   lựa   chọn   mua  triệu. tay, 3 máy hàn , bình  máy, kiểm tra, kiểm soát. +   Vốn   dự   phòng  ga, ống đồng dẫn ga,  +   2   nhân   viên   đảm   bảo   khâu   vận  rủi ro: 15 triệu. bảo   ôn,   băng   bọc,  chuyển, kho bãi            Tổng số  vốn   dây   điện,   ống   thoát  + Ba nhân viên kỹ  thuật thực hiện lắp  cần   thiết:   180  nước… đặt các máy điều hòa cho các phòng. triệu VND. IV/ Cơ chế báo cáo giám sát. 16 | P a g e
  17. Bùi Thị  Phương phụ  trách tài chính và thuê vận chuyển, Bùi Văn Kiên phụ  trách kho bãi, Trịnh Văn Ba phụ trách thu thập số liệu về công trình, cả ba người đều  chịu trách nhiệm trước giám đốc Phạm Văn Bảy, có nhiệm vụ  báo cáo lại mọi hoạt   động của công ty cho Giám đốc. Từ đó giám đốc ra các quyết định điều chỉnh và kiểm   soát có liên quan. V/ Rủi ro và khắc phục rủi ro. RỦI RO  Rủi ro Cách khắc phục 17 | P a g e
  18. +   Nguồn   hàng   cần   thiết   đã   hết   hoặc  +   Cần   lập   nên   một   danh   sách   các   nhà  thiếu. cung   cấp   (   máy   lạnh,   máy   điều   hòa,  + Công ty vận tải mà công ty KBS thuê  nguyên nhiên vật liệu), các công ty vận  thường xuyên lại hết xe, hoặc đang trong  tải để  bổ  sung nguồn hàng, nguồn vận  quá trình vận chuyển thì bị  hư  hỏng và  tải khi xảy ra trường hợp thiếu hàng, hết  có thể mất nhiều thời gian sửa chữa. hàng. + Không có kho bãi tạm.ở nơi thi công. + Liên hệ  với bên phía công ty 875 để  + Trong quá trình thi công, các thiết bị  được mượn các phòng ban mới chưa sử  gặp phải hư hỏng, hoặc nguồn cung cấp  dụng   làm   kho   để   hàng   tạm   thời.   Mặt  nguyên nhiên liệu hết hàng. khác  chuẩn bị   một  xe  tải  lớn   để   chứa  + Trục trặc, rủi ro xảy ra với các hợp  hàng tạm thời, hoặc phải nhiều lần vận  đồng khác đang thực hiện song song, dẫn  chuyển hàng, mỗi lần chỉ  mang theo số  đến phải phân bổ lại nguồn lực. máy đủ lắp trong một ngày. + Chuẩn bị  dư  ra, kiểm tra chất lượng   các thiết bị , nguyên nhiên vật liệu trước   khi tham gia quá trình lắp đặt HẾT 18 | P a g e
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2