Đề tài " Luật thương mại "
lượt xem 102
download
Luật thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Luật thương mại "
- ĐẶT VẤN ĐỀ Luật thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với cơ quan nhà nước có thẩm quyền Luật thương mại được xây dựng để điều chỉnh các quan hệ thương mại trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các thương nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo các quy định của luật thương mại. Ngoài ra nếu các hoạt động thương mại diễn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng trong hợp đồng, hai bên có quy định áp dụng Luật thương mại Việt Nam thì Luật thương mại Việt nam cũng có giá trị pháp lý ràng buộc cả hai bên tham gia hợp đồng.Đối tượng áp dụng chủ yếu là thương nhân và cơ qua nhà nuowcscos thẩm quyền/ Luật Thương mại năm 2005 được xây dựng trên cơ sở quán triệt sâu sắc những nguyên tắc chỉ đạo sau đây: - Bảo đảm thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó xây dựng chính sách, pháp luật thương mại tạo điều kiện phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ là vấn đề trọng tâm. - Tôn trọng và phát huy quyền tự do hoạt động thương mại của cá nhân, pháp nhân. - Phù hợp với các nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự, trong đó nguyên tắc tôn trọng tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận được xác định là nền tảng của hoạt động thương mại. - Phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về thương mại, trong đó Luật Thương mại điều chỉnh những nguyên tắc, định chế chung của thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. - Bảo đảm sự phù hợp với các điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và pháp luật, tập quỏn thương mại quốc tế. - Bảo đảm tính minh bạch, nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước nhưng không gây cản trở cho hoạt động thương mại hợp pháp trên thị trường.
- NỘI DUNG I )TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI. Căn cứ trên khái niệm hợp đồng dân sự và tính chất ,chủ thể của hoạt động thương mại ,có thể định nghĩa hợp đồng thương mại như sau: “ Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản ,lời nói hoặc các hình thức khác giữa các thương nhân với các tổ chức ,cá nhân khác để thương nhân thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá ,cung ứng dịch vụ ,đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích phát sinh lợi nhuận”.Hợp đồng thương mại được thẻ hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như văn bản,lời nói,hành vi cụ thể. • Khái niệm về trách nhiệm do vi phạm hợp đòng thương mại “ Trách nhiện do vi phạm hợp đồng thương mại là hậu quả phapt lý mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu trước ben bị vi phạm hợp đồng “ .bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu những biện pháp,những sự trừng phạt bất lợi pháp luật quy định, thông qua đó lợi ích của bện bị vi phạm được bảo vệ.Ngoài mục đích trên,áp dụng trách nhiệm pháp lý còn có mục nâng cao ý thức tôn trọng thực hiện hợp đồng nói chung,hợp đồng thương mại nói riêng của bên vi phạm hợp đồng và của mọi chủ thể của hợp đồng . 1 ) Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong thương mại : Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại được áp dụng dưa trên cơ sở nhất định đó là hành vi vi phạm hợp đồng thương mại .Đó là hành vi không thực hiện ,thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đủ các nghĩa vụ hợp đồng hay nói cách khác là vi phạm các nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại sau : + Thực hiện đúng hợp đồng: Các bên thực hiện đúng ,đầy đủ đối tượng ,chất lượng ,số lượng,chủng loại thời gian ,phương thức và các thoả thuận khác trong hợp đồng.Điều đó cũng có nghĩa không chỉ trong quá trình giao kết mà các bên bình đẳng với nhau cả trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại.nguyên tắc này đặt ra yêu cầu với mỗi bên giao kết hợp đồng ,họ cần phải hiểu rằng thực hiện hợp đồng là nghĩa vị của mình. + Thực hiện một cách trung thực ,theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên ,đảm bảo tin cậy lẫn nhau: Trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên cần trung thực và tìm cách cùng tháo gỡ ,giải quyết những khó khăn trên tinh thần hợp tác và có lợi cho các bên. + Không xâm phạm đến lợi ích của nhà nước ,lợi ích công cộng,lợi ích hợp phát của người khác: Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên phải đản bảo không xâm hại đến lợi ích của nhá nước ,cộng đồng và các tổ chức cá nhân khác ,kể
- cả trường hợp thực hiện hợp đồng thương mại không thuộc phạm vi pháp luật cấm. Bên cạnh các cơ sở áp dụng trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại nêu trên ,tuỳ thuộc vào mỗi hình thức tráh nhiệm sẽ có những điều kiện để áp dụng riêng. 2) Các hình thức chế tài và vấn đềmiễn trách nhiệm do vi phạm hợp đông trong thương mại : a )Các hình thức chế tài : * ) Buộc thực hiện đúng hợp đồng. Khái niệm : Buộc thực hiện đúng hợp đồng là các bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác đẻ hợp đồng dược thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Các hình thức buộc thcj hiện đúng hợp đồng: + Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. + Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm. + Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý. + Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này. + Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này. * ) Tạm ngùng ,đình chỉ thực hiện hợp đồng ,huỷ bỏ hợp đồng.
- + Tạm ngừng thực hiện hợp đồng . Là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng khi hiowpj đồng vẫn còn hiệu lực .sau thời gian tạm ngừng thực hiện hợp đồng các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng . + Đình chỉ thực hiện hợp đồng . Là việc một bênchấn dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng .khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ . Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng .bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng .Những quyền nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện được giữ nguyên. + Huỷ bỏ hợp đồng Là việc một bên bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng hoạch bãi bỏ thcj hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng . + Điều kiện bổ sung trách nhiệm tạm ngừng ,đình chỉ ,huỷ bỏ hợp đồng . Điều kiện để áp dụng tạm ngừng ,đình chỉ,huỷ bỏ hợp đồng là có vi phạm cơ bản là việc vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng . * ) Trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng + Phạt vi phạm hợp đồng. Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối vơi nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp dồng bị vi phạm.Pháp luật quy định cụ thể mức phạt đối với từng hành vi vi phạm hợp đồng khác nhau. +Bồi thường thiệt hại Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
- Có thiệt hại về thực tế :Là những tổn thất vật chất thực tế tính được do bên vi phạm gây ra bao gồm tổn thất về tài sản ,chi phí hợp lý để ngăn chặn,chi phí để hạn chế ,khắc phục thiệt hại thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại : Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất ,mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoảng lợi trực tiếp mà bên bị hại đáng lẽ ra được hưởng nếu không có hanh vi vi phạm để xác định mức bồi thường thiệt hại với bên vi phạm hợp đồng thương mại b ) Các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại : + Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận : Phù hợp với nguyên tác tự do thoả thuận các bên được xác định các trường hợp được miễn ,giảm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ,ngoài các trường hợp pháp luật quy định. + Xảy ra sự kiện bất khả kháng : Sự kiện bất khả kháng có thể bao gồm thiên tai ,dịch hoạ ,chiến tranh..., nhìn chung đó là các sự kiện xẩy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên hoàn toàn do nguyên nhân khách quan mang lại . + Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi bên kia : Hành vi vi phạm của một bên không thuộc về yếu tố chủ quan của bên vi phạm bởi nó là hậu quả của hành vi có lỗi của bên kia . + Hành vi vi phạm của mottj bên do thuacj hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng . Để được hưởng quyền miễn trách nhiệm .bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và nhũng hậu quả có thể xảy ra đồng thời có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. 3 ) Áp dụng quy định về hợp đồng thương mai để giải quyết tình huống: Ngày 8/8/2008 ,doanh nghiệp tư nhân Trường Lâm (địa chỉ tai 113 Hà Huy Giáp phường Thạch Lộc ,quận 12,Thành phố Hồ Chí Minh do bà Lê Kim Lan là chủ doanh nghiệp ) ký hợp đồng mua bán máy chế biến gỗ với công ty TNHH Gia công gỗ Việt Nam (tên giao dịch Vinawood;trụ sở chính dặt tại 152 Nguyễn Thị Tần,phường 2,quận 8,Thành phố Hồ Chí Minh) .Trong hợp đồng các bên thoả thuận như sau :
- (1) Doanh nghiệp tư nhân Trường Lâm (bên bán)bán cho Công ty TNHH Gia công gỗ Việt Nam (bên mua)ba máy chế biến gỗ vói giá như sau : 1 máy chà nhám 9 tấc ,2 trục (model DW- 37RP)giá trị 11.000 USD – – 1 máy rong ghép(model RL03030 giá 5.000 USD – 1 máy ghép hình ngoài (model KL- 36)giá 5.900USD Thuế giá trị gia tăng (5%) : 1.095 USD.Tổng giái trị hợp đồng là 22.995 USD (2) Các máy trên là hàng mới 100 % do Đài Loan sản xuất . (3) Thời gian giao hàng vào ngày 12/8/2008.Địa điểm giao hàng là kho của doanhnghieejp tư nhân Trường Lâm . (4) Việc thanh toán được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam theo giá USD bán ra của ngân hàng Ngoại thương của thành phố Hồ CHí Minh tại thời điểm thanh toán. Tiền hàng được thanh toán làm 4 đợt: Đợt 1: Ngay sau khi kí hợp đồng, bên mua phải thanh toán 140 triệu - đồng, tương đương 9.000 USD Đợt 2: Thanh toán tiếp 4.797 USD vào ngày 8/9/2008 - Đợt 3: Thanh toán tiếp 4.500 USD vào ngày 8/10/2008 - Đợt 4: thanh toán nốt số tiền còn lại vào ngày 8/11/2008 - Nếu bên mua chậm thanh toán trong 3 ngày, kể từ thời điểm phải thanh toán thep thoả thuận thì bên bán được quyền thu hồi máy mà không phải hoàn trả số tiền đã được thanh toán trước đó. (5) Bến bán có nghĩa vụ bảo hành 6 tháng, kể từ ngày giao hàng. Bên bán có nghĩa vụ lắp đặt, vận hành thử và hướng dẫn bên mua sử dụng máy. Sau khi kí hợp đồng. Bên mua đã thanh toán cho bên bán 140 triều Đồng. Bên bán đã lắp đặt, vận hành thử và bàn giao 3 máy chế biến gỗ cho bên mua. Việc bàn giao được thể hiện qua 3 biên bán nghiệm thu có đầy đủ chữ kí xác nhận của các bên. Ngày 8/9/2008, bên mua thanh toán tiếp cho bên bán số tiền tương đương 1.505 USD sau đó không tiếp tục thanh toán như quy định trong hợp đồng. Khi được bên bán đốc nợ, bên mua nhiều lần gửi công văn ghi nhận nghĩa vụ thanh toán và cam kết các thời điểm cụ thể để thanh toán đầy đủ tiền hàng cho bên bán, nhưng đến thời điểm này, bên mua vẫn không thanh toán tiền hàng.
- Ngày 8/1/2009, Bên bán khởi kiện bên mua tại toà án với các yêu cầu: 1. Buộc công ty TNHH Gia công gỗ Việt Nam thanh toán số tiền còn lại theo hợp đồng là 12.490 USD. 2. Phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo lãi suất quá hạn áp dụng cho ngoại tệ theo quy định của ngân hàng ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh, từ 8/9/2008 đến ngày nộp đơn là 12.490 USD x 0,5%/ tháng x 4 tháng = 249,8 USD. Tình tiết bổ sung: Trên cơ sở đơn khởi kiện, toà án đã thụ lí vụ án. Trong thủ tục đối chất, đại diện các bên đều thừa nhận các nội dung của hợp đồng mua bán máy và số máy còn chưa thanh toán. Đại diện công ty TNHH Gia công gỗ Việt Nam giải thích việc chậm thanh toán của mình là do cả 4 máy trên trong quá trình hoạt động đều hay trục trặc, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và gây nhiều thiệt hại cho công ty. Đồng thời đại diện công ty Gia công gỗ Việt Nam yêu cầu toà án buộc bên bán phải nhận lại máy, trả lại toàn bộ số tiền đã thanh toán và bồi thường cho công ty các thiệt hại phát sinh do máy bị trục trặc là 100 triệu đồng. Tình tiết bổ sung: Do các bên bất đồng quan điểm về chất lượng máy chế biến gỗ. Toà án đã trưng cầu giám định. Kết luận giám định của Trung tâm đo lường chất lượng do thấy máy móc trong tình trạng hoạt dộng tốt. Đại diện bên bán tham gia tố tụng có văn bản thay đổi nội dung khởi kiên, theo đó bên nguyên đơn đề nghị toà án buộc bên mua phải hoàn trả lại toàn bộ 3 máy chế biến gỗ. Bên mua chấp nhận trả lại máy nhưng yêu cầu bên bán phải trả lại số tiền đã thanh toán. Bên bán không chấp nhận và viện dẫn điều (4) của hợp đồng: “ Nếu bên mua chậm thanh toán trong 3 ngày kể từ thời điểm thanh toán theo thoả thuận thì bên bán được quyền thu hồi máy mà không phải hoàn trả số tiền đã thanh toán trước đó”. Bên bán cho rằng số tiền này phải được coi là chi phí bồi trường thiệt hại khấu hao mà bên mua lại chấp nhận thanh toán đầy đủ tiền hàng và tiền phạt cho chậm thanh toán. II ) TÌN HIỂU CÁC QUY ĐỊNH CỦ PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤT TRONG KINH DOANH :
- 1 ) Phân tích ưu điểm và nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp. a ) Thương lượng. + Ưu điểm : Đây là cách mà các bên tranh chấp kinh tế trực tiếp giải quyết tranh chấp mà không có sự tham gia của các bên thứ ba và không phải tuân theo trình tự tố tụng do pháp luật quy định,là cách giải quyết tranh chấp đơn giản nhưng đem lại hiệu quả cao.Vì các bên tự do và tự nguyện giải quyết tranh chấp với nhau nên dễ dàng tự giác thực hiện các thoả thuận về giải quyết tranh chấp Thời gian giải quyết nhanh ,chi phí thấp ,giữ được bí mật trong kinh doanh + Nhược điểm : Các bên chỉ lựa chọn cách giải quyết này trong điều kiện có thái độ thiện chí ,hợp tác và còn có độ tin cậy và sự và tôn trọng lẫn nhau .thông htuowngf đó là những tranh chấp kinh tế có giá trụ không lớn ,mức độ tổn hại về kinh tế và tâm lý ,tình cảm gây ra cho các bên chưa cao. b ) Hoà giải : +Ưu điểm : có sự tham gia của người thứ 3,là người do hai bên thoả thuận ,tin tưởng,và thường là người có trình độ pháp lý ,nhiều kinh nghiệm thực tiễn có uy tín với các bên tranh chấp.Người thứ 3 có thể là người hành nghề chuyên nghiệp như trong trung tâm trọng tài,trọng tài viên,văn phòng luật sư,công ty tư vấn ,dịch vụ pháp lý. +Nhược điểm : Lúc này tranh chấp kinh tế có giá trị khá lớn ,gây ra tổn hại kinh tế và tâm lý đáng kể cho các bên,các bên đã không còn độ tin cậy, sự tôn trọng lẫn nhau.Nhiều khi một trong các bên không thực hiện quyết định thương lượng do không có cơ quan cưỡng chế c ) Giải quyết tranh chấp kinh tế qua cơ quan tài phán: + Ưu điểm : sử dụng pháp luật để đảm bảo các quyền lợi chính đáng,và sử phạt những hành vi vi phạm bằng pháp luật,nên bắt buộc các bên phải thực hiện đúng.dảm bảo công bằng giữa các bên.Tính cưỡng chế của bản án cao + Nhược điểm :thời gian giải quyết lâu ,chi phí tốn kém ,án phí đánh theo cấp số nhân,các bên không giữ được hoà khí trong kinh doanh ,lộ bí mật kinh doanh. 2 ) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương và toà án. a ) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương:
- + Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài . Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. . Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. . Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. + Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với các bên với sự có mặt của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết. + Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ . Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp. . Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. . Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ. . Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ. . Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên,
- địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó. . Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. + Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng . Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ. . Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài. Văn bản phải nêu rõ nội dung vụ việc đang được giải quyết tại Trọng tài; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; lý do cần triệu tập người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt. . Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra quyết định triệu tập người làm chứng. Quyết định triệu tập người làm chứng phải ghi rõ tên Hội đồng trọng tài yêu cầu triệu tập người làm chứng; nội dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài. b )Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của toà án : * ) Thẩm quyền theo vụ việc :
- Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm những việc cụ thể như sau: + Tranh chấp phát sinh trong họat động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, gồm: Mua bán hàng hóa,Cung ứng dịch vụ, Phân phối,Đại diện, đại lý,Ký gởi ,Thuê, cho thuê, thuê mua, Xây dựng, Tư vấn, kỹ thuật,Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa,Vận chuyển hàng hóa,hành khách bằng đường hàng không,đường biển , Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác,Đầu tư, tài chính, ngân hàng, Bảo hiểm, Thăm dò, khai thác. + Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. + Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, họat động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. + Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. * ) Thẩm quyền của tòa án theo cấp : + Tòa án nhân dân cấp huyện : (giao cho Thẩm phán được phân công giải quyết về kinh tế) có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp phát sinh trong họat động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối,đại diện, đại lý,ký gởi,thuê, cho thuê, thuê mua,xây dựng,tư vấn, kỹ thuật,vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa. + Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Tòa kinh tế ) có thẩm quyền : 3 - Xét xử sơ thẩm các các tranh chấp phát sinh trong họat động kinh doanh, thương mại trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện hoặc các tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết Tòa kinh tế có thể lấy lên để giải quyết những các tranh chấp phát sinh trong họat động kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. - Xét xử sơ thẩm các yêu cầu phát sinh trong họat động kinh doanh, thương mại
- - Xét xử phúc thẩm các tranh chấp phát sinh trong họat động kinh doanh, thương mại do TAND cấp huyện xử sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị. + Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh: Gồm Chánh án, Phó chánh án và một số Thẩm phán (không quá 9 người) của TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị. + Tòa phúc thẩm TANDTC : Xử phúc thẩm những vụ án do Tòa kinh tế cấp tỉnh xử sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị. + Tòa kinh tế TANDTC : Xử giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định của Tòa kinh tế cấp tỉnh đã xử, có hiệu lực pháp luật nhưng có kháng nghị. + Hội đồng thẩm phán TANDTC : Hội đồng thẩm phán TANDTC (gồm Chánh án, các Phó chánh án và một số Thẩm phán TANDTC, không quá 17 người) có thẩm quyền xử giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định của Tòa phúc thẩm, Tòa kinh tế TANDTC đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị . 3) Vận dụng những quy định của pháp luật để gải quyết tình huống Công ty gốm sứ Đông Việt ( trụ sở chính tại Huyện A – Tỉnh Bỉnh Dương) thông qua một chi nhánh tại TP. Nha Trang kí hợp đồng bán cho công ty xây lắp điện 4 là một doanh nghiệp nhà nước có trụ sở chính tại TP Nha Trang – Tỉnh Khánh Hoà, một lô hàng sứ cách điện giá trị 120 triệu. Hàng đã giao kết theo hợp đồng tại công trình của công ty xây lắp điện 4 ở thị xã Play cu tỉnh Gia Lai. Công ty xây lắp điện 4 cho rằng chất lượng của sứ cách điện là không đảm bảo chất lượng như cam kết trong hợp đồng. Đã 3 tháng kể từ khi phát sinh sự việc và sau nhiều lần thương lượng không được công ty xây lắp điện 4 quyết định khởi kiện. a) Trong trường hợp này đơn kiện của công ty xây lắp 4 có thể gửi tới những cơ quan tài phán nào? Vì sao? b) Nếu công ty xây lắp điện 4 không tán thành phán quyết của cơ quan tài phàn này thì cơ quan tài phán nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm? Vì sao? III ) TÌM HIỂU QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN VỀ CÁC VẤN ĐỀ: Khái niệm : doanh nghiệp ,hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản .
- 1 ) Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản + quy định về chủ thể Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp chỉ có thể được bắt đầu khi toà kinh tế nhận được đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp .Pháp luật về phá sản đã quy định rõ tất cả những ai có quyền và lợi ích liên quan đến doanh nghiệp mắc nợ đều có quyền đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Luật phá sản năm 1993 chỉ quy định những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm có chủ nợ và người lao động (đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động) Luật phá sản năm 2004 ngoài các đối tượng là chủ nợ và người lao động thì còn bổ sung thêm là hợp tác xã .liên hợp tác xã nên nguoif có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm những người có liên quan đén hợp tác xã,liên hợp tác xã + Điều kiện để chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ không có bảo đảm được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Luât phá sản 1993 :điều 7: Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán nợ,chủ nợ không có bảo đảm và có bảo đảm một phần có quyền nộp dơn đén toà án nơi đạt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu việc giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp Luật phá sản năm 2004 : khi nhận thấy doanh nghiệp ,hợp tác xã lâm vaodf tình trạng phá sản thì các chủ nợ không có bảo đảm và có bảo đảm một phần đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đơi với doanh nghiệp hợp tác xã đó Đánh giá : Luật phá sản 1993 quy định sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn thì chủ nọ mới được gửi đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp đó là quá dài .Nếu tính từ thời điểm chủ doanh nghiệp đã nhận dược giấy đòi nợ thì họ vẫn thể viện cớ là chưa nhận được hoặc giáy đòi nợ bị thất lạc ,lhi đó chủ nợ sẽ rơi vào tình trạng bị động trong việc đòi nợ . Luật phá sản 2004 :không xác định thời hạn gửi giấy đòi nợ mà chỉ quy định các chủ nợ có bảo đảm mottj phần và không có bảo đảm nhận thấy doanh nghiệp ,hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản ,quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nợ có khả năng thu hồi lại các khoản nợ nhưng không phải vì thế mà các chủ nợ tuỳ tiện nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Điều kiện để người lao động được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Người lao động có quyền gián tiếp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thông qua người đại diện hợp pháp của mình là đại diện công đoàn hoặc cử đại diện thông qua đại hội . Luật phá sản 1993:trong trường hợp doanh nghiệp không trả lương người lao động ba tháng liên tiếp thì đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chủa có tổ chức công đoàn có quyền nộp đơn đến toà án nơi doanh nghiệp đạt trụ sở chính yeu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp ,sau khi nộp đơn đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động được coi là chủ nợ và không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí. Luật phá sản 2004 : trong trường hợp doanh nghiệp ,hợp tác xã không trả lương ,các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp ,hợp tác xá lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đơi với doanh nghiệp ,hợp tác xã đó. Đánh giá : Luật phá sản 1993 quy định người lao động sau ba tháng liên tiếp không được trả lương thì mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp là chưa hợp lý.Người lao động chỉ có tài sản duy nhất là sức lao động họ bán cho doanh nghiệp để nhận lương và dùng tiền lương đó mottj phần để đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ ,không có lương tức là sức khẻo bị giả sút,ảnh hương đến cả cuộc sống vật chất cũng như tinh thần.vì vậy điều này là không công bằng giữa doanh nghiệp và người lao động.Luật phá sản 2004 :Nhằm đảm bảo cho người lao động cuộc sống luật quy định trường hợp tác xá không trả được lương và người lao động nhận thấy tình trạnh phá sản của doanh nghiệp ,hợp tác xã ,việc này giải quyết được hai vấn đề là người lao động vẫn được thanh toán tiền lương và hạn chế tình trạng nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp ,hợp tác xã. 2 ) Nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của chủ nợ : a ) Nguyên tắc thanh toán : Có 3 loại chủ nợ ; chủ nợ có bảo đảm,chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ khong có bảo đảm .khi thanh toán nợ cho các chủ nợ này caandf tuân theo nguyên tắc : + Xác định nghĩa vụ tài sản: Đây là bước đầu tiên trong thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ.Việc xác định được các nghĩa vụ tài sản cũng như các nghĩa vụ không phải là tiền là tiền đề của viecj thanh toán nợ vì nếu có xác định đúng và đủ thì mới đảm bảo thanh
- toán đầy đủ cho các chủ nợ của doanh nghiệp ,hợp tác xã bị phá sản .Theo điều 33 – luật phá sản 2004 thì việc xác định các nghĩa vụ về tái sản được xác định như sau: . Các yêu cầu đòi nợ của doanh nghiệp ,hợp tác xã thực hiện các nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước khi toà án thụ lý đơn yêu cầu mwor thủ tục phá sản mà nghĩa vụ này không có bảo đảm. . Các yêu cầu đòi doanh nghiệp ,hợp tác xã thực hiện các nghĩa vụ về tái sản có bảo đảm được xác lập trước khi toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản , nhưng quyền ưu tiên thanh toán đã bị huỷ bỏ. Ngoài ra còn có nghĩa vụ không phải là tiền ,như vậy thì theo yêu cầ của người có quyền hoặc của doanh nghiệp ,hợp tác xã ,toà án xác định giá trị tài sản để đua vao nghĩa vụ đó vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản đẻ đua vào nghĩa vụ về tái sản của doanh nghiệp,hợp tác xã. + thanh toán nợ có bảo đảm : . Khi thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản thanh lý tài sản đối vói doanh nghiệp ,hợp tác xã trước khi phân chia giá trị tái sanrthi doanh nghiệp ,hợp tác xã phải thanh toanscacs khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm ccos được xác lập trước khi toà thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản . . Trường hợp giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ thì phần còn thiếu còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sanrcuar doanh nghiệp ,hợp tác xã. . Trường hợp giá trị tài sản thế chấp lớn hơn khoản nợ thì phần chênh lệch còn lại sẽ được nhập vào giá trị tái sản còn lại của doanh nghiệp ,hợp tác xã. . Đối với các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được sử lý như các khoản nợ đã đến hạn nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn + Hoàn trả lại tài sản cho nhà nước . Theo điều 36 _ luật phá sản 2004 thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại cho nhà nước giá trị tài sản đã được sử dụng khi áp dụng biện pháp cần thiết đẻ phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không phục hồi được phải áp dụng thủ tục thanh lý tài sản và tuyên bố phá sản.
- Đối với các khoản nợ khác sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp ,hợp tác xã. b ) Trình tự thanh toán các hoản nợ cho chủ nợ : Sau khi đã xác định được các nghĩa vụ vè tài sản của doanh nghiệp ,hợp tác xã laamvaof tình trạng phá sản thì trình tự các khoản nợ được thanh toán như sau : + Phí phá sản : Phí phá sản được dùng để tiến hành thủ tục phá sản .Phí phá sản do người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp cho toà án hoặc do nhà nước tạm ứng trong một số trường hợp .Cho nên khi thanh lý tài sản cần phải thanh toán phí phá sản vì họ tạm ứng trước phí phá sản theo quyết định của toà án hoặc hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước do đã tạm ứng. + Các khoản nợ lương,trợ cấp thôi việc ,bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và theo hợp đồng lao động đã ký kết: Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cửa người lao động sau khi doanh nghiệp ,hợp tác xã phá sản họ sẽ mất việc làm ,có nhiều người rơi vào tình trạng thất nghiệp.do vậy khi phân chia tài sản người lao động được ưu tiên thanh toán nợ trước khi thanh toán các khoản nợ khác không có bảo đảm. + Các khoản nợ không có bảo đảm : . Nếu giá trị tài sản đủ thanh toán hết các khoản nợ thì mỗi chủ nợ được thanh toán đủ số nợ của mình . Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lẹ tương ứng . Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp ,hợp tác xã sau khi thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần tài sản đó sẽ thuộc về xã viên hợp tác xã ,chủ doanh nghiệp tư nhân ,các thành viên của công ty ,các cổ đông của công ty cổ phần ,chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước. + Thanh toán các khoản nợ mói phát sinh. Các khoàn nợ mới phát sinh là các khoản nợ phát sinh sau khi toà án có quyết định phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,hợp tác xã
- 3) Hãy áp dụng quy định của luật phá sản để thực hiện thanh toán các khoản nợ sau: a) Chi phí phá sản 50 triệu đồng b) Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 5 tỷ đồng với tài sản thế chấp là trụ sở công ty ( bán đấu giá được 6 tỷ đồng) c) KÊT BÀI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập Luật Thương mại quốc tế
6 p | 2245 | 275
-
Tuyển tập Đề thi luật kinh tế thương mại
8 p | 810 | 163
-
Giáo trình về luật hợp đồng thương mại quốc tế - Phần I Những vấn đề chung về hợp đồng thương mại quốc tế - Chương 2
17 p | 380 | 124
-
Đề cuơng môn pháp luật thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ
8 p | 771 | 96
-
Đề thảo luận - Tình huống luật thương mại điện tử
1 p | 712 | 66
-
Bài giảng Luật Thương mại quốc tế: Giải quyết tranh chấp thương nhân - Phan Đặng Hiếu Thuận
18 p | 272 | 55
-
Vấn đáp Luật thương mại Quốc tế
1 p | 339 | 37
-
Bài giảng Luật Thương mại quốc tế - Chương 7: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
11 p | 170 | 25
-
Bộ đề thi vấn đáp học phần Luật thương mại 2
4 p | 241 | 17
-
Luật thương mại - Thương nhân
25 p | 81 | 12
-
Đề cương ôn tập Thương mại 2
66 p | 56 | 7
-
Bài giảng Luật thương mại quốc tế: Chương 0 - Nguyễn Minh Nhật
10 p | 31 | 6
-
Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Chương 7: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Trường ĐH Thương Mại)
7 p | 29 | 5
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật Thương mại hoá tài sản trí tuệ (Mã học phần: LKT 112042)
11 p | 4 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật Thương mại hoá tài sản trí tuệ (Mã học phần: LUA112069)
11 p | 10 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Luật Thương mại 1 (Mã học phần: LUA102027)
14 p | 6 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Luật Thương mại 2 (Mã học phần: LKT103027)
17 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn