intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CN công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam – CN Hà Nội I”

Chia sẻ: Vũ Kha | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:80

184
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định vốn lưu động và vốn chuyên dụng khác là rất cần thiết để tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sẽ giúp cho bộ phận điều hành, nẵm rõ được ưu nhược điểm trong công tác quản lý vốn của mình để tự do có các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CN công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam – CN Hà Nội I”

  1. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần ph ải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định vốn lưu động và vốn chuyên dụng khác là rất cần thiết để tham gia hoạt động s ản xu ất kinh doanh có hiệu quả. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính t ại các doanh nghiệp sẽ giúp cho bộ phận điều hành, nẵm rõ được ưu nh ược điểm trong công tác quản lý vốn của mình để tự do có các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Qua thời gian kiến tập tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Vi ệt Nam – CN Hà Nội I sau khi tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của vốn trong công ty, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CN công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam – CN Hà Nội I”. Tuy nhiên do có những hạn chế nhất định, bản báo cáo ch ắc chắn không trách khỏi những thiếu sót. Em rất mong nh ận đ ược ý ki ến nhận xét của các thầy cô giáo các cô chú trong công ty để hoàn thiện hơn nữa đề tài tốt nghiệp của em. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Phân tích tình hình quản lý vốn lưu động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I 1 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  2. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là : Tình hình quản lý vốn lưu động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý và sử dựng hiệu quả vốn l ưu động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp loại trừ.. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Phần 2: Thực trạng về công tác quản lý và sử dựng hiệu quả vốn lưu động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I 2
  3. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại vốn lưu động 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt đ ộng kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hoá cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc t ất c ả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo thành sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật ch ất ban đ ầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản ph ẩm và đ ược bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Tài sản lao động sản xuất gồm: những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho qua trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình ch ế bi ến và những tư liệu lao động không đủ tiếu chuẩn là tài sản cố định (TSCĐ). Thuộc về tài sản lưu động (TSLĐ) gồm: Nguyên- nhiên vật li ệu, ph ụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ, dụng cụ nhỏ... Tài sản lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán... 3 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  4. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với qúa trình lưu thông. Trong quá trình tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông luôn chuy ển hoá l ẫn nhau, v ận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản ấy gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước v ề tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nh ằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. 1.1.2 Vai trò vốn lưu động và phân loại vốn lưu động 1.1.2.1Vai trò vốn lưu động Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xu ất kinh doanh. Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái s ản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, s ản xuất, tiêu th ụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư 4
  5. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị s ản ph ẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp đ ược giá thành s ản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóabán ra. 1.1.2.2Phân loại vốn lưu động Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động th ành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau: * Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại: - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. + Các khoản phải thu: Chủ yếu l à các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. - Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho + Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ. + Sản phẩm dở dang + Thành phẩm 5 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  6. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản: + Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + Vốn phụ tùng thay thế. + Vốn công cụ, dụng cụ + Vốn nhiên liệu. + Vốn vật liệu phụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: + Vốn sản phẩm dở dang. + Vốn về chi phí trả trước. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông. + Vốn thành phẩm. + Vốn bằng tiền + Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác. + Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng. * Theo nguồn hình thành: - Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn n ày có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. - Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết. - Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu. - Nguồn vốn đi vay. Đây là nguồn vốn quan trọng m à doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuy ên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân h àng các tổ 6
  7. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. 1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1 Phương pháp phân tích 1.2.1.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu c ơ s ở( ch ỉ tiêu gốc), là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng nh ư kĩ thu ật so sánh. - Tiêu chuẩn so sánh : là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau : + Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. + Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên ti ến c ủa ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng cơ quan thống kê cung cấp theo nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp đi ển hình trong cùng ngành để căn cứ phân tích. 7 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  8. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo + Sử dụng các số kế hoạch, số dự đoán để đánh giá doanh nghi ệp có đạt được các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức mình. - Điều kiện so sánh : Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải ph ản ánh cùng nội dụng kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. - Kĩ thuật so sánh : trong phân tích tài chính thường thể hi ện qua các trường hợp sau : + Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua 2 hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng, giảm) khi phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh cần chú ý m ối liên h ệ gi ữa các ch ỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn. + Trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung : Với vi ệc so sánh này một chỉ tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu liên quan sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm tiêu chỉ tiêu quy mô chung đó. + Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với nguyên tắc thiết kế các tỉ số như thế nhà phân tích có th ể xây dựng ch ỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghi ệp. Các t ỉ s ố còn lại là công cụ hỗ trợ công tác dự toán tài chính. 1.2.1.2 Phương pháp loại trừ Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân t ố đến chỉ tiêu tài chính xác định các nhân tố còn lại không thay đổi. Ph ương pháp này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. 8
  9. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo 1.2.1.3 Phương pháp cân đối liên hệ Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là th ể hi ện tính cân đ ối giữa tài sản và nguồn vốn ; cân đối giữa doanh thu, chi phí và k ết qu ả, cân đối, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đ ối gi ữa tăng và gi ảm. Dựa vào những cân đối cơ bản đó người ta vận dụng phương pháp cân đ ối liên hệ để xem xét những tác động ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia như thế nào và ảnh hưởng đến biến động của chỉ tiêu phân tích. 1.2.1.4 Phương pháp phân tích tương quan Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối t ương quan với nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn v ị càng tăng thì số dư của các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu d ẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng cho kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương quan giữa chỉ tiêu "chi phí đầu tư xây dựng cơ bản" với chỉ tiêu "nguyên giá tài sản cố định" ở doanh nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình lên Bảng cân đối kế toán. Một khi trị giá các khoản xây dụng cơ bản gia tăng thường phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở h ạ tầng trong thời gian đến. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp. 1.2.2 Nội dung phân tích 1.2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh Để phân tích được cơ cấu vốn kinh doanh, trước tiên ta ph ải có bảng tính toán số liệu sau: Năm Năm N So sánh năm N+1 với năm N N+1 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Số Chênh Tỷ lệ trọng trọng tiền tiền lệch % (%) (%) Tổng vốn kinh doanh 9 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  10. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Vốn cố định Vốn lưu động Trên cơ sở bảng số liệu trên ta tiến hành phân tích từng ch ỉ tiêu v ốn kinh doanh, xem vốn nào chiếm cơ bản trong tổng vốn kinh doanh của Công ty và điều này cho biết vấn đề gì. Việc so sánh ch ỉ tiêu gi ữa các năm để biết được mức độ đầu tư của vốn vào sản xuất kinh doanh qua các năm có những biến động như thế nào và những nguyên nhân gây lên biến động của chỉ tiêu đó. 1.2.2.2 Phân tích cơ cấu vốn lưu động a.Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động Để khái quát về tình hình quản lý vốn lưu động, ta tiến hành phân tích việc thực hiện phân bổ vốn lưu động, muốn phân tích như vậy thì ta cần phải lập bảng phân tích như sau : Năm N + Năm N Chênh lệch 1 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền lệ (%) (%) * TSCĐ & ĐTNH 1. Tiền 2. Đầu tư ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. TSLĐ khác Giá trị TSLĐ x 100% Với tỷ trọng TSLĐ i = TSCĐ Với việc lập bảng phân tích như trên giúp ta biết được tình hình phân bổ vốn lưu động ở doanh nghiệp như thế nào, tỉ trọng từng loại TSLĐ 10
  11. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo trong tổng tài sản lưu động và việc phân bổ như thế đã hợp lý hay ch ưa. Xem xét xu hướng biến động của các loại tài sản này qua các năm đ ể th ấy dược sự biến động đó có tốt không. Từ đó có cơ sở để đi sâu phân tích s ự biến động của từng bộ phận VLĐ. Tuy nhiên để có những đánh giá nhận xét chính xác thì cũng cần xét đến yếu tố loại hình doanh nghiệp . Vì có thể việc phân bổ này phù hợp với những doanh nghiệp này nhưng lại không phù hợp với những doanh nghiệp khác.Thông thường ở doanh ngiệp thương mại thì VLĐ lớn hơn ở doanh nghiệp sản xuất. Hay tùy thuộc vào quan điểm của từng doanh nghiệp. Chẳng hạn, doanh nghiệp có chủ trương nới lỏng chính sách tín dụng thương mại nên làm cho khoản phải thu tăng lên ... Với việc phân tích nh ư th ế, ta có đ ược cái nhìn khái quát được phần nào về tình hình quản lý vốn lưu động. b. Phân tích tình hình quản lý các khoản m ục c ụ th ể c ủa v ốn l ưu động Từ việc phân tích cơ cấu vốn lưu động, ta có th ể th ấy được khái quát tình hình phân bổ VLĐ và sự biến động của VLĐ, cụ thể là tăng lên hay giảm đi qua các năm và việc tăng lên hay giảm đi này của VLĐ ch ủ yếu là do sự tăng lên hay giảm đi của các bộ phận c ấu thành nên VLĐ nh ư tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu hay tài sản lưu động khác. Từ đó, ta đi sâu phân tích từng bộ phận của VLĐ để thấy được những nguyên nhân dẫn đến sự biến động này. * Phân tích việc quản lý vốn bằng tiền Để phân tích sự biến động của vốn bằng tiền, trước tiên ta phải phân tích số liệu theo bảng phân tích sau : BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN Chỉ tiêu Năm N Năm N + 1 Chênh lệch (± ) 11 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  12. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Tỷ Tỷ trọng Tỷ lệ Số tiền Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) Tiền + Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng ... Vốn bằng tiền là một yếu tố cấu thành của vốn lưu động, nên s ự biến động của vốn bằng tiền ảnh huởng đến sự biến động của vốn lưu động. Trong phần phân tích vốn bằng tiền này ta đi sâu tìm hi ểu nh ững nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động của vốn bằng tiền từ đó ảnh hưởng đến biến động của vốn lưu động. Cụ thể do sự tăng, giảm như vậy tốt hay xấu đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến đánh giá chính xác vấn đề này cũng cần xét đến mục đích của doanh nghiệp vì các nhà qu ản lý tài chính nào cũng dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp cho 3 mục đích chính đó là mục đích hoạt động, mục đích dự phòng và mục đích đầu tư. Việc dự trữ tiền cho mục đích hoạt động nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hoá, vật liệu và thanh toán cho các chi phí c ần thiết cho hoạt động liên tục của Doanh nghiệp. Đối với mục đích này thì tuỳ theo đối tượng doanh nghiệp mà nhu cầu cần thi ết v ề ti ền cho t ừng doanh nghiệp là khác nhau, chẳng hạn như Doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn với sự thay đổi theo mùa vụ thì cần tiền để mua hàng tồn kho nên l ượng tiền dự trữ số lớn, các doanh nghiệp thương mại thì hướng tiền thu vào được, phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền. Do đó, trong số tiền trên tổng số tài sản lưu động tương đối thấp. Đốivới mục đích dự phòng liên quan đến khả năng dự đoán nhu c ầu chi tiền. Nếu khả năng dự đoán cao thì dự phòng sẽ thấp, hay khả năng vay 12
  13. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo mượn tiền nhanh chóng thì nhu cầu dự phòng sẽ th ấp xuống, đi ều này ph ụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp. Đối với việc dự trữ cho mục đích đầu tư và chuẩn bị sẵn sàng để lợi dụng cơ hội sinh lợi. Thông thường thì việc dự trữ tiền cho mục đích này là rất hiếm hoi vì nó tuỳ thuộc vào cá tính của nhà đầu tư. * Phân tích tình hình quản lý của khoản phải thu Tương tự như vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng cũng là một yếu tố cấu thành nên vốn lưu động và cũng là một yếu tố rất quan trọng trong cơ cấu vốn lưu động. Đây là một bộ ph ận tác động mạnh đ ến s ự biến động của vốn lưu động. Để xem xét sự biến động của khoản phải thu ta lập bảng phân tích sau : BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU Năm N + Năm N Chênh lệch (± ) 1 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) Khoản phải thu + Khoản phải thu khách hàng + Trả trước cho người bán ... Việc phân tích như trên giúp ta thấy được nh ững nguyên nhân d ẫn đến biến động của khoản phải thu từ đó ảnh hưởng đến s ự bi ến động c ủa 13 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  14. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo vốn lưu động, mà cụ thể là từng bộ phận trong khoản ph ải thu tăng, gi ảm như thế nào, và sự tăng, giảm này là tốt hay xấu, từ đó ảnh hưởng đến vốn lưu động nói riêng và tình hình của doanh nghiệp nói chung. Ch ẳng h ạn, những sự biến động của từng bộ phận trong khoản phải thu làm cho khoản này giảm đi so với năm trước, điều này chứng tỏ trong năm này doanh nghiệp có thể thực hiện thành công những biện pháp thu h ồi nợ các kho ản phải thu nên làm cho khoản phải thu giảm đi nh ưng s ự gi ảm đi này ch ỉ tương đối, nếu giảm mạnh thì điều đó là không tốt vì có thể làm cho một số khách hàng ít có khả năng thanh toán chuyển sang mua hàng của doanh nghiệp khác, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ, nên ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh nói chung. Nếu những tác động của các bộ phận trong khoản phải thu làm cho khoản phải thu tăng lên só với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp là kém hiệu quả, đây là biểu hiện xấu vì khả năng hoán chuyển thành tiền của các khoản nợ phải thu kém nên làm giảm hiệu quả của vốn lưu động của doanh nghiệp. Lúc này, đối với bộ phận nào mà tác động mạnh nhất đến sự tăng lên của khoản phải thu thì cần có biện pháp khống chế sự gia tăng này. Tuy nhiên để phân tích một cách chính xác hơn cũng cần ph ải xem xét đến các yếu tố như chính sách tín dụng của doanh nghiệp hay đối tượng doanh nghiệp kịnh doanh. Chẳng hạn về chính sách tín dụng, thì việc tăng lên hay giảm đi của khoản phải thu có th ể là do doanh nghi ệp áp dụng chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng đối với khách hàng nên s ự tăng, giảm này là chủ động từ phía doanh nghiệp, do đó mà không thể kết luận là quản lý kém hiệu quả các khoản phải thu. Hay v ề đối t ượng doanh nghiệp, có thể những doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại th ường bộ phận khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động nên sự tăng 14
  15. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo lên của chỉ tiêu là một biểu hiện tốt vì nó chứng tỏ trong năm nay, doanh nghiệp đạt được mức tiêu thụ rất cao. * Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho Phân tích hàng tồn kho là việc rất quan trọng bởi lẽ giá trị hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu động nên s ự biến động của chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của vốn lưu động. Mặt khác, bất kì một doanh nghiệp nào đi nữa cũng muốn có một khoản tồn kho thích hợp, các khoản dự trữ này sẽ đủ đảm bảo cho tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự an toàn khi có bi ến cố bất thường xảy rá, hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu c ầu th ị tr ường khi cần thiết. Nên một lần nữa ta thấy được tầm quan trọng của hàng tồn kho là như thế nào. Để phân tích biến động của chỉ tiêu tồn kho ta lập bảng sau : BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO Năm n Năm n+1 Chênh lệch (± ) Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) Hàng tồn kho 1) NVL tồn kho 2) CCDC tồn kho 3) T.phẩm tồn kho ... Từ bảng phân tích trên thì ta sẽ thấy được sự biến động của hàng tồn kho như thế nào và biết được nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, cụ thể là do bộ phận nào trong hàng tồn kho chủ yếu gây nên s ự bi ến động đó và sự biến động này tốt hay xấu. Chẳng hạn trong năm n+1, t ổng giá tr ị của hàng tồn kho tăng so với năm n là nao nhiêu, trong đó ch ủ y ếu là bộ 15 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  16. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo phận nào của hàng tồn kho tăng lên. Nếu là do nguyên vật liệu thì s ự gia tăng này có thể là tốt vì có thể trong năm này doanh nghiệp cần sản xuất một lượng lớn sản phẩm theo đơn đặt hàng hay do năm trước sản ph ẩm của doanh nghiệp tiêu thụ mạnh nên năm nay cần dự trữ thêm NVL để tăng sản lượng sản xuất, còn nếu do thành phẩm tồn kho tăng lên thì có th ể đó là một biểu hiện xấu vì chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém hơn nên làm cho thành phẩm tồn kho tăng lên, nên có thể dẫn đến ứ động vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần có biện pháp thích hợp trong khâu tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho c ủa doanh nghiệp. Ngược lại, hàng tồn kho giảm đi so với năm trước thì ch ủ y ếu là do bộ phận nào, NVL tồn kho, TP tồn kho hay CP SXKD dở dang. Tương tự như vậy, sự giảm xuống của các bộ phận này là tốt hay xấu, t ừ đó có bi ện pháp thích hợp để quản lý. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản lý cần có một lượng tồn kho thích h ợp cho doanh nghi ệp c ủa mình, chẳng hạn trong ngành sản xuất như các doanh nghiệp sản xu ất máy móc, thiết bị có lượng tồn kho rất cao vì thời gian hoàn thành sản ph ẩm lâu nên không thể đánh giá là không tốt. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thường tỉ lệ tồn kho thấp vì không c ần nguyên vật liệu tồn kho, hay sản phẩm dở dang tồn kho, do đó cũng không thể đánh giá là tốt được 1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Một doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ấy luân chuyển nhanh, 16
  17. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo việc sử dụng vốn lưu động là hợp lý và tiết kiệm, doanh l ợi vốn l ưu động cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Phân tích chung - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Các hệ số khả năng thanh toán - Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho *Phân tích chung: Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như: hệ số hiệu quả sử dung vốn lưu động, h ệ số sinh lợi của vốn lưu động ( tài sản lưu động). + Hệ số hiệu quả của vốn lưu động Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số hệ quả sử Tổng doanh thu dụng vốn lưu = Vốn lưu động bình động quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng thì đem l ại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. +Hệ số sinh lợi của vốn lưu động Hệ số sinh lợi của Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN) vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 17 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  18. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả * Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái s ản xuất (dự trữ-sản xuất- tiêu thụ). Do đó đẩy nhanh t ốc độ luân chuy ển c ủa vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh c ủa m ột doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, ng ười ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: + Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay của Tổng doanh thu vốn lưu động thuần = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. + Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động : Thời gian quay của Thời gian của kỳ phân tích 1 vòng vốn lưu (360) = Số vòng quay của vốn lưu động động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động, thời gian của vòng luân chuyển càng nh ỏ thì t ốc đ ộ luân chuy ển càng lớn. + Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động : 18
  19. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động bình vốn lưu động quân = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hi ệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay một vòng vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết ki ệm v ốn lưu đ ộng s ử dụng trong một kỳ: Doanh Mức tiết kiệm Số ngày giảm của = thu tiêu x vốn lưu động một vòng quay thụ Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Các hệ số khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán ngắn hạn ( thanh toán tạm thời) Hệ số thanh Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn toán ngắn = hạn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo thanh t oán các kho ản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho bi ết các kho ản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán càng cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan + Hệ số thanh toán nhanh: 19 SV: Nguyễn Cao Nguyên
  20. Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo Hệ số Vốn bằng tiền + Các khoản phải thanh toán = thu nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghi ệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ. * Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho: + Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu Số dư bình quân các khoản phải tiền bình = thu x 360 quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các kho ản ti ền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu được ti ền. Kỳ thu ti ền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. +Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn Giá vốn hàng bán = kho Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu s ố vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2