Đề tài “một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18”
lượt xem 112
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài “một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18”
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại ĐỀ TÀI: công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 ……….., tháng … năm …….
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Lời nói đầu Việc chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế này buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. Do đó, cạnh tranh để tồn tại là điều không thể tránh khỏi. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải năng động, biết tận dụng thế mạnh của mình và phải biết chớp thời cơ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Tự chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi được với môi trường và không ngừng phát triển đó là một quy luật tất yếu đối với doanh nghiệp khi bước chân vào nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, và là mục tiêu cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán và tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế. Có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình. Vì vậy có thể khẳng định, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh, nó đã và đang trở thành mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Trang 1
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Trong thời gian thực tập tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18, với kiến thức bản thân trong suốt 4 năm học tại trường Đại học Thương mại và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú trong phòng tài chính – kế toán; em đã được tìm hiểu về tình hình tài chính, kế toán ở công ty. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập. Đơn vị với cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ và công nhân viên được đánh giá là có năng lực chuyên môn cao đã giúp công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên hàng năm tăng cao và đời sống của họ được cải thiện rõ rệt, đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng thường xuyên tăng. Tuy nhiên, với thế và lực của công ty thì thực sự tiềm năng của công ty chưa được khai thác triệt để, nên đã làm hạn chế lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18” Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất, nguồn gốc và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Qua đây, đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở này, đề tài được chia thành 3 phần cơ bản như sau: Chương i: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương ii: Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18. Trang 2
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Chương iii: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18. Mặc dù được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh, cũng như sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú phòng Tài chính – Kế toán của công ty và sự nỗ lực của bản thân nhưng kết quả của đề tài nhất định còn nhiều sai sót cả về lý luận và thực tiễn. Em rất mong Cô giáo hướng dẫn, các thầy, cô trong bộ môn và các cô, các chú ở Công ty chỉ bảo thêm để giúp em hoàn thành tốt đề tài. Trang 3
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I/ lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp(dn). 1. Nguồn gốc lợi nhuận: Theo sự phát triển chung của nhân loại thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận. Trường phái trọng nông với việc đánh giá cao vai trò của ngành nông nghiệp và coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải. ở đây, tiền lương công nhân là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu nhập của nhà tư bản gọi là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra. Trường phái trọng thương cho rằng: “ Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông. Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, do sự lừa gạt mà có. Còn lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp, trừ khai thác vàng bạc, đều không tạo ra lợi nhuận”. C.Mác gọi AdamSmith là nhà lí luận tổng hợp thời kỳ công trường thủ công tư bản chủ nghĩa. Theo A.Smith, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai trong sản phẩm của người lao động( có nguồn gốc là lao động không được trả công của công nhân). Nhưng mặt khác, ông lại cho rằng lợi nhuận là khoản thưởng cho sự mạo hiểm của nhà tư bản hoặc là khoản thưởng cho lao động của tư bản. Theo A.Smith, qui mô của tư bản quyết định qui mô của lợi nhuận. Ông đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi tức và lợi nhuận và cho rằng lợi tức là một Trang 4
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương bộ phận của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ của nó để được sử dụng tư bản. A.Smith đã nhìn thấy xu hướng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hướng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lượng tư bản đầu tư tăng lên. Và ông cũng nhận ra được mối quan hệ đối kháng giữa lợi nhuận và tiền lương. Tăng lương không làm tăng lợi nhuận mà ngược lại nó làm giảm lợi nhuận; và ngược lại giảm lương sẽ làm tăng lợi nhuận và đằng sau đó là mối quan hệ giữa hai giai cấp vô sản và tư sản. Tuy nhiên, A.Smith vẫn còn có hạn chế trong lí luận lợi nhuận của mình như không thấy được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận. Và ông cho rằng lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra kể cả trong lĩnh vực lưu thông và sản xuất do không phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Một đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh là D.Ricardo. Học thuyết của ông được xây dựng trên cơ sở phát triển quan điểm của A.Smith và trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ông đã dựa vào đó để phân tích rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của D.Ricardo, giá trị hàng hoá là do người công nhân tạo ra nhưng người công nhân chỉ được hưởng một phần tiền lương phần còn lại là lợi nhuận của nhà tư bản. Nói cách khác, nguồn gốc của lợi nhuận là từ việc bóc lột lao động người công nhân. Cơ sở của việc tồn tại lợi nhuận là tăng năng suất lao động và coi nó là qui luật tồn tại vĩnh viễn( giá trị thặng dư tương đối). Tuy nhiên, ông không phân biệt được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận mặc dù đã nhìn thấy sự tồn tại của lợi nhuận bình quân và xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận. Ra đời trong những năm 60-70 của thế kỉ, “ Kinh tế học của trường phái chính hiện đại” với đại biểu là Paul A.Samuelson thì lại có cách suy nghĩ khác về lợi nhuận. Theo Samuelson, trong kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp Trang 5
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương đến các khu vực sản xuất các hàng hoá mà người tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực có ít người tiêu dùng. Với ông, lợi nhuận cũng đưa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật C.Mác đã nghiên cứu thành công học thuyết giá trị thặng dư.C.Mác khẳng định: Lợi nhuận có nguồn gốc từ giá trị thặng dư nhưng lại không phải là giá trị thặng dư mà chỉ là biểu hiện bề ngoài của giá trị thặng dư. C.Mác đã phân tích để thấy được rằng giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có một khoản chênh lệch, lượng tiền lời do chênh lệch ấy mang lại gọi là lợi nhuận(ký hiệu là p). Như vậy, lợi nhuận là giá trị thặng dư nhưng được coi như là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước (C+V) được so với toàn bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận khi m chuyển thành p; (C+V) chuyển thành k thì khi đó giá trị của hàng hoá là = k+p. Trong đó, C là tư bản bất biến là là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; V là tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động; m là giá trị thặng dư là giá trị do người lao động tạo ra mà không được trả công; (C+V) = k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Qua đây, ta thấy lợi nhuận đã che đậy quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa bởi vì lợi nhuận được so với k =(C+V) và như vậy thì lợi nhuận được coi là con đẻ của k nhưng thực chất lợi nhuận là biểu hiện bề ngoài của m mà m do V tạo ra cho nên p cũng do V tạo ra chứ không phải là k. Quan điểm của C.Mác về tư bản thương nghiệp là không tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó được phân phối lợi nhuận bởi nó đã làm việc cho nhà tư bản. Theo C.Mác, lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng dư do công nhân sản xuất tạo ra mà nhà tư bản công nghiệp “ nhường” cho Trang 6
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương nhà tư bản thương nghiệp. Nhà tư bản thương nghiệp không phải bán hàng hoá cao hơn giá trị thì mới có lợi nhuận mà vì họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị. Vậy lợi nhuận thương nghiệp là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của thương nghiệp và nó cũng tuân theo quy luật tỷ suất lợi nhuận do cạnh tranh. Tóm lại, kể từ khi xuất hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận không chỉ là cái đích của mỗi doanh nghiệp mà nó còn trở thành đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Mọi học thuyết, mọi nghiên cứu của họ tuy còn có hạn chế nhưng tất cả đều cố gắng chỉ cho mọi người thấy rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế. 2. Khái niệm lợi nhuận của DN: Từ khi nước ta chuyển từ quan hệ bao cấp sang quan hệ hạch toán kinh tế hay nói cách khác là chuyển từ quan hệ theo chiều dọc từ trên xuống sang quan hệ theo chiều ngang mà trong đó mỗi DN là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Điều kiện tiền đề thực hiện quá trình chuyển đổi này là phân định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng về tài sản và thực hiện quyền này về mặt kinh tế tức là các DN quốc doanh vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Còn quyền sử dụng Nhà nước giao vốn cho DN, DN có trách nhiệm bảo tồn duy trì vốn. Thực hiện quyền này DN tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng sản xuất, lựa chọn công nghệ đến tiêu thụ sản phẩm. Dựa trên cơ sở tự chủ hoàn toàn mà nâng cao trách nhiệm vật chất của cả tập thể và cá nhân người lao động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ thưởng phạt vật chất, khuyến khích người lao động bằng lợi ích vật chất. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi DN là người sản xuất hàng hoá, để đứng vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận. Trang 7
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Họ thường xuyên so sánh đối chiếu đầu vào và đầu ra để sao cho chênh lệch lợi nhuận là cao nhất. Lợi nhuận luôn được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi DN đề hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Vậy lợi nhuận là gì? mà mọi DN đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của DN mình. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố: - Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định. - Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ. Công thức chung xác định lợi nhuận như sau: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí 3. Kết cấu lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở cộng với cơ chế hạch toán kinh doanh thì phạm vi kinh doanh của DN ngày càng được mở rộng. Do đó mà DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về cơ bản hoạt động kinh doanh của DN bao gồm: - Hoạt động SXKD: là các hoạt động như sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ. - Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn nhằm một mục đích là kiếm lời như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hay mua bán ngoại tệ.... Trang 8
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương - Hoạt động khác: là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên. Nó diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra ví như các việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giải quyết tranh chấp, vi phạm hợp đồng kinh tế; xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân... Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của DN mà lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của mỗi DN. Lợi nhuận của DN thường được kết cấu như sau: 3.1. Lợi nhuận kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận được cấu thành bởi lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính. - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: tuỳ theo từng phương thức, từng hoạt động đầu tư mà DN xác định đâu là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Những nhiệm vụ này được nêu trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN còn có thể tham gia vào các hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ...Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN. Trang 9
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương 3.2. Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa tới. Nó bao gồm lãi thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; lợi nhuận từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ... Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các DN là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh và môi trường kinh tế khác nhau. Môi trường kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng làm cho tỷ trọng lợi nhuận trong mỗi DN khác nhau. Nếu như trước kia, nền kinh tế thị trường chưa phát triển và thị trường chứng khoán chưa sôi nổi như ngày nay thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngược lại, khi thị trường chứng khoán với hoạt động tài chính cùng đà phát triển với nền kinh tế thị trường thì tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuậnlại có sự thay đổi. 4. Vai trò của lợi nhuận: Kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều đợt cải tiến công tác quản lý ở nước ta đã chứng tỏ rằng: sẽ không có một nền kinh tế cũng như một DN hoạt động thực sự có hiệu quả chừng nào cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn thống trị, chừng nào chưa thừa nhận trên thực tế sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và phạm trù của nó. Nắm được điều đó, Nhà nước ta đã chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại. Và lúc này cạnh tranh là điều tất yếu, các DN phải đấu tranh với nhau để tồn tại và thương trường trở thành chiến trường. Trong điều kiện này, DN có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ thuộc vào việc DN hoạt động có hiệu quả hay không? Qua đây, vai trò của lợi nhuận được bộc lộ rõ nét hơn không chỉ là duy trì sự tồn tại, phát triển của DN mà bên Trang 10
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương cạnh đó còn giúp cải thiện hơn nữa đời sống cho người lao động và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. 4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các DN lúc này phải độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN phải bỏ ra những chi phí ban đầu như: chi phí nguyên vật liệu, lao động, máy móc, đất đai, vốn...Đồng thời để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thì hoạt động đó phải có thu nhập để bù đắp được chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận để tái đầu tư trở lại. Nếu hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì DN đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có thể dẫn đến phá sản. Ngoài ra, lợi nhuận còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Lợi nhuận cũng chính là thang điểm để DN tự đánh giá kết quả hoạt động của mình. Từ khâu đầu tiên là nghiên cứu thị trường, tìm kiếm sản phẩm, tiến hành sản xuất, cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động của DN trong nền kinh tế thị trường là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn tìm cho mình một con đường riêng tối ưu để có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và đạt đến lợi nhuận tối đa. Tóm lại, động lực lợi nhuận đã giúp các DN không những tự hoàn thiện mình hơn mà còn thúc đẩy họ hoạt động ngày càng mở rộng. Và một lần nữa có thể khẳng định, lợi nhuận chính là tiền đề vật chất giúp DN tồn tại và phát triển, giúp mở rộng quy mô kinh doanh. Trang 11
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương 4.2. Lợi nhuận đối với người lao động. Người lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây doanh nghiệp thể hiện được sự quan tâm đối với người lao động thông qua việc trả lương cũng như việc trích lập các quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm..Nếu DN làm ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu về sẽ ngày càng cao, và sẽ có điều kiện để thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Nếu như lương cao, ổn định và được hưởng nhiều quyền lợi từ các quỹ thì đời sống người lao động không những được cải thiện mà từ đó còn khuyến khích họ hăng say hơn trong công việc, nâng cao năng suất lao động. Một khi nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong DN được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát triển. Điều này không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn giúp nó mở rộng hơn nữa và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận. 4.3. Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể tích luỹ, bổ sung vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là cơ sở để doanh nghiệp tính và đóng góp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nước. Đóng thuế chính là doanh nghiệp đã vừa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đây chính là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân sách nhà nước. Và đã đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực Trang 12
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo chức năng của Nhà nước. Có nguồn thu lớn thì Nhà nước sẽ có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao đời sống cho người dân...sẽ có điều kiện để Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt văn hoá, kinh tế, chính trị và xã hội. Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng không những đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả người lao động. Mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào của cơ thể sống là nền kinh tế, thì doanh nghiệp có mạnh thì nền kinh tế mới vững được. Điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt động có thu được lợi nhuận hay không. Qua đây, ta thấy lợi nhuận cũng có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. II/ Phương pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 1. Phương pháp xác định lợi nhuận. Như chúng ta đã biết, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đa dạng và phong phú. Vì vậy mà mỗi bộ phận lợi nhuận thu được từ những hoạt động khác nhau thì sẽ có phương pháp xác định khác nhau. 1.1. Đối với hoạt động kinh doanh. 1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Chi phí Thuế gián Doanh kinh thu trong Lợi nhuận từ hoạt = thu -_ động doanh _ khâu tiêu bán hợp lệ thụ sản xuất kinh doanh hàng hàng hoá dịch vụ Trong đó: Trang 13
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương + Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại... Doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu trừ, và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp. + Chi phí kinh doanh hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được coi là tiêu thụ trong kỳ. Chi phí kinh doanh được xác định như sau: Trị giá CPBH CPQLDN Chi phí sản vốn phân bổ phân bổ cho xuất kinh = hàng + cho hàng + doanh hàng hàng tiêu đã tiêu tiêu thụ thụ trong kỳ hoá dịch vụ thụ trong kỳ + Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: gồm thuế giá trị gia tăng( nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). 1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ Doanh thu từ Chi phí từ hoạt hoạt động tài = hoạt động tài - động tài chính chính chính Trong đó: - Doanh thu từ hoạt động tài chính có thể bao gồm: + Thu do chia liên doanh. + Lợi tức cổ phiếu. + Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác. + Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán( chênh lệch giá mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu). + Thu từ việc cho thuê tài sản. + Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua. Trang 14
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương + Doanh thu tài chính khác... - Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: + Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết( không bao gồm phần vốn góp liên doanh). + Chi phí cho thuê tài sản. + Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các tổn thất trong đầu tư (nếu có). + Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng. + Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán. + Chi phí tài chính khác. 1.2. Đối với hoạt động khác. Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó: - Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm: + Thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ. + Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ. + Thu các khoản nợ không xác định được chủ. + Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay mới phát hiện. Trang 15
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương + Các khoản thu nhập bất thường khác... - Chi phí khác: là những khoản chi không thường xuyên như: + Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng. + Khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế. + Các khoản chi phí năm trước bị bỏ sót không ghi sổ nay phát hiện ghi bổ sung + Chi phí bất thường khác... Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi nó sẽ phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung và ở từng lĩnh vực hoạt động nói riêng. Trang 16
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương 2. Phân phối lợi nhuận. Phân phối lợi nhuận là một khâu không thể thiếu sau khi doanh nghiệp đã hoạt động có lãi. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc phân chia số tiền lãi thu được. Mà việc phân phối này còn phải đảm bảo nguyên tắc giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên. Doanh nghiệp cũng phải dành phần thích đáng lợi nhuận để lại để giải quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị. Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được về ngoài việc nộp thuế, bù đắp chi phí thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê sử dụng máy thi công.., chia liên doanh liên kết...thì phần còn lại sẽ được trích lập vào các quỹ DN. Các DN khác nhau thì tỷ lệ trích lập các quỹ là khác nhau nhưng cùng chung một mục đích là: - Quỹ đầu tư phát triển được trích lập nhằm cải tiến, hiện đại hoá TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; đầu tư cho việc phát triển thị trường và sản phẩm mới; bổ sung nhu cầu vốn lưu động tăng thêm... - Quỹ dự phòng tài chính được trích lập nhằm để bù đắp những thiệt hại, tổn thất do những rủi ro bất khả kháng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đưa đến... - Quỹ khen thưởng, phúc lợi là một quỹ khuyến khích vật chất, nhằm nâng cao hơn nữa về đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc. Quỹ này dùng để khen thưởng định kỳ hay đột xuất cho tập thể và cá nhân; hay dùng để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ đời sống và cải thiện điều kiện sinh hoạt, chăm lo sức khoẻ cho lao động trong doanh nghiệp. Trang 17
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương III/ Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có đứng vững hay không điều đó tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh... 1. Tổng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một năm hay một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu bên dưới. 2. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận = Tổng mức lợi nhuận kinh x 100 doanh thu bán doanh hàng Tổng doanh thu thực hiện trong ỳ Trang 18
- Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng lớn thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu thuần chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh. Bởi có thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao. 3. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận trong kỳ trên vốn kinh = Vốn kinh doanh bình quân trong xx 100 kỳ Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là cứ 100 đồng vốn đem đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư hay không đều được biểu hiện qua con số này và thông qua đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng vốn cũng như có biện pháp quản lý chặt chẽ sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 4. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận trong kỳ = x 100 trên chi phí Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN ”
89 p | 886 | 379
-
Đề tài "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
71 p | 636 | 351
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010"
99 p | 645 | 338
-
Đề tài “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC"
51 p | 650 | 335
-
Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
29 p | 839 | 319
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
108 p | 1085 | 258
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
91 p | 443 | 199
-
Đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế
42 p | 327 | 103
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
109 p | 255 | 89
-
Đề tài :”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”
37 p | 262 | 81
-
Một số giải pháp ổn định thị trường vàng
88 p | 219 | 80
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
55 p | 193 | 52
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 272 | 45
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
9 p | 190 | 44
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
83 p | 168 | 41
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Bình an đến năm 2015
82 p | 137 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 129 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp cơ bản hướng đến quản lý tài nguyên đất đai vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
7 p | 192 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn