intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:100

391
lượt xem
197
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cung ứng cho các khách hàng có nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong bất cứ một loại hình kinh tế nào. Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế, giống như tuần hoàn máu trong cơ thể con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây 1
  2. MỤ C LỤC 1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. ............................... 6 1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại. 6 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 6 Bảng 9: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH chung .......... 49 Đ ơn vị: Triệu đồng ................................................................ ................. 49 Tổng NQH ............................................................................................... 51 Sơ đồ quản lý Nợ xấu .............................................................................. 63 b) Thu thập thông tin về thị trường ............................................................ 76 3.3.4. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây ........................... 87 KẾT LUẬN 88 1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại................................. ........ 491 1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại 4 91 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4 91 3.3.4. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây .................................. 8493 KẾT LUẬN 86 ........................................................................................ 93 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế x ã hội đất nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, mọi mặt đời sống xã hội được cải thiện, chúng ta đã ký đ ược hiệp định thương mại Việt - Mỹ và đ ang trong quá trình gia nhập tổ chức thương m ại thế giới WTO. Vì vậy, trước mắt các doanh nghiệp Việt N am đang là những thời cơ và thách thức mới đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn trong cạnh tranh. Không nằm ngoài xu thế chung đó, ngành ngân hàng V iệt Nam nói chung và Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tây nói riêng cũng có những thời cơ và thách thức trong tình hình mới. Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua ngày càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường thế giới liên tục giảm gây áp lực lên hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mặt khác, bản thân các ngân hàng trong nước cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi cho vay cũng như cắt giảm lãi suất sẽ tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến các ngân hàng. Các doanh nghiệp vì m ục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay của ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí... dẫn đến không thể trả được nợ ngân hàng khi đến hạn, tất cả những điều đó đều có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng đ ặc biệt là rủi ro đối với ho ạt động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là một đề tài bức xúc đối với các N gân hàng thương mại Việt Nam. Tìm được các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mong muốn của tất cả các nhà kinh doanh tiền tệ khi phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận. 3
  4. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại N gân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số giải pháp phò ng ng ừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây” Mục đích nghiên cứu của luận văn: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. - Khảo sát thực trạng và nguyên nhân d ẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh tỉnh Hà Tây trong giai đo ạn hiện nay. - Đ ề suất và đ ưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần phò ng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nó i chung và đối với chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây nó i riêng. Kết cấ u của luận văn bao gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đ ề lý luận chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mạ i. Chương II: Thực trạng rủi ro tín d ụng tại chi nhánh Ngâ n hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây. Chương III: Một số giả i pháp phòng ng ừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây. Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên bài luận văn sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định cần được bổ sung. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ tín dụng để bài luận văn hoàn thiện hơn. 4
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT : Ngân hàng Thương mại NHTM : Ngân hàng Trung ương NHTW : Ngân hàng Nhà nước NHNN NHĐ T&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển : Nợ quá hạn NQH TSĐ B : Tài sản đảm bảo : Tổ chức tín dụng TCTD : Tỷ trọng TT : Giấy tờ có giá G TCG VNĐ : V iệt Nam Đồng Tín dụng CĐ - KHNN : Tín dụng chỉ định kế hoạch Nhà Nước : Ngân hàng Công Thương NHCT : Ngân hàng N ông nghiệp và Phát triển NHNo : Ngân hàng chính sách x ã hộ i NHCS :Ngân hàng phát triển nhà Đồng b ằng sô ng Cửu Long NH Nhà : Quỹ tín dụng nhân d ân trung ương Q TD.TW : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Q TD.CS : Quốc doanh QD : Phò ng Kế hoạch và Nguồn vốn KH&NV CHƯƠNG I: 5
  6. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bả n về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đò i hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông. Do đó hiện tượng thừa vốn và thiếu vốn thường xảy ra ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần đ iều tiết các nguồ n vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu tạo đ iều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đo ạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền kinh tế. N gân hàng với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cung ứng cho các khách hàng có nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong bất cứ một lo ại hình kinh tế nào. Hoạt độ ng ngân hàng trong nền kinh tế, giống như tuần hoàn máu trong cơ thể con người. Do ngân hàng là sản phẩm của kinh tế hàng hoá nên chỉ trong kinh tế th ị trường, ngân hàng mới phát huy hết chức năng, nhiệm vụ của nó. Hoạt động tín d ụng phát sinh ngay từ khi hình thành nền kinh tế hàng ho á. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng ho á, cô ng tác tín d ụng ngày càng được phát triển và đóng mộ t vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nói về tín dụng ngân hàng có rất nhiều khái niệm. Qua nghiên cứu, luận văn xin đưa ra khái quát một số quan niệm sau đây: 6
  7. Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vố n tự có, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân khoản với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác. - Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đ ó một bên chuyển giao tiền ho ặc tài sản cho bên kia sử dụng trong mộ t thời gian nhất định, đồng thời b ên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận. - Tín d ụng là quan hệ vay mượn dưới d ạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng đ ể sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đ ầu. Từ những khái niệm tín dụng nói trên ta nhận thấy rằng tín dụng chính là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu, việc chuyển giao này có thời hạn nhất định và có tính hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi chính là một phần thu nhập của người sở hữu vốn tín dụng. Trong Luật các Tổ chức tín d ụng ban hành năm 2004, phần giải thích thuật ngữ không có đ ịnh nghĩa riêng về tín dụng. Thuật ngữ “ H oạt động tín dụng" được giải thích như sau: " Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động đ ể cấp tín dụng". Tiếp đó, thuật ngữ cấp tín d ụng được giải thích: "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khá ch hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng cá c nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tà i chính, b ảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác". 7
  8. Như vậy theo giải thích nói trên, thì bản chất của tín d ụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp một khoản tiền cho khách hàng sử d ụng và có nguyên tắc ho àn trả. Quan điểm của luận văn là đồng tình với khái niệm nói trên về tín dụng và ho ạt độ ng tín dụng. 1.1.1.2 Đặc trưng và vai trò của tín dụng ngân hàng a)Đặc trưng, phân loạ i tín d ụng *Đặc trưng: Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang ba đ ặc trưng cơ bản: - Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Lòng tin thể hiện: + N gười cho vay tin người đi vay sẽ hoàn trả vốn vay + N gười cho vay tin người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả. - Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn, nếu không có thời hạn thì không thể coi là một quan hệ tín dụng hoàn chỉnh. - Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả: hoàn trả là mộ t thuộc tính vốn có của tín dụng, nếu không có sự hoàn trả thì không thể coi là một phương pháp tín dụng. N goài ra trong nền kinh tế thị trường tín dụng còn mang hai đặc trưng sau: + Ho ạt động tín dụng luôn bị chi phối bởi các qui luật kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường: qui luật cung - cầu, qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ…. + Hoạt độ ng tín dụng luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro, bởi vậy các NHTM luôn muốn hạn chế tối đa rủi ro. *Phân loạ i Tùy vào các căn cứ khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau người ta thường căn cứ vào một số tiêu chí cơ bản sau: 8
  9. - Căn cứ vào thời hạn cho vay ta có thể p hân loại tín dụng như sau: + Tín dụng ngắn hạn: cho vay thời hạn không quá 12 tháng. + Tín dụng trung hạn: cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. + Tín dụng dài hạn: cho vay quá 60 tháng. - Căn cứ vào sự bảo đ ảm trong tín dụng: + Tín d ụng không có tài sản đảm b ảo kèm theo (cho vay tín chấp): là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng không yêu cầu người cho vay vốn phải thực hiện hình thức bảo đảm tín dụng như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh… N gân hàng chỉ áp dụng cho vay này với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh tố t, tài chính lành mạnh và có những tín nhiệm cao với ngân hàng. + Tín dụng có tài sản đ ảm b ảo kèm theo: với những khách hàng không đủ các điều kiện trên, khi vay vố n phải thực hiện các hình thức vay vốn bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… - Căn cứ vào phương thức giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng: + Tín dụng trực tiếp: là loại cho vay mà trong đó khách hàng trực tiếp xin vay, trực tiếp nhận tiền vay, trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. + Tín dụng gián tiếp: là loại cho vay mà quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được thông qua một trung gian hoặc quan hệ tín dụng mà người vay vốn và người trả nợ là hai người khác nhau. b) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế - NHTM là m ột trung gian tài chính có vai trò quan trọ ng trong việc điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. - Tín d ụng ngân hàng là một kênh tạo vố n cho nền kinh tế quốc dân, nó có vai trò rất quan trọng trong việc ổ n định, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm... nó thể hiện như sau: 9
  10. + Là mộ t kênh cung ứng vốn nhanh nhất đố i với khách hàng, những người có nhu cầu hợp pháp, tạo đ iều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi họ có cơ hội kinh doanh. + Tín d ụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó là cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng, là động lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển các thành phần kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng vố n cho các thành phần kinh tế đ ể các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề. Thông qua hoạt động tín dụng có thể khuyến khích cấp tín d ụng cho lĩnh vực này và hạn chế lĩnh vực khác, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vù ng, các ngành. + Tăng cường cơ sở vật chấ t kỹ thuật: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muố n tồn tại luôn phải đổi mới công nghệ, thiết bị. Các doanh nghiệp thường không có đủ vốn để thực hiện được việc đó, họ thường thông qua kênh tín dụng để thực hiện việc đ ổi mới kỹ thuật cô ng nghệ, sau khi tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật các doanh nghiệp có điều kiện vươn lên và p hát triển. + Thúc đẩy mở rộng sản xuất: Tín d ụng ngân hàng là đòn b ẩy kinh tế thực hiện tái sản xuất mở rộ ng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giú p doanh nghiệp có thể đứng vững và tồn tại. Thô ng qua kênh tín dụng của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát hoạt động của nền kinh tế thông qua các công cụ của chính sách lãi suất, nghiệp vụ N gân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương cho vay tái cấp vốn ... Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại đề ra mục tiêu cụ thể và các chính sách biện pháp đ iều chỉnh, phù hợp trong từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền kinh tế p hát triển theo định hướng của Nhà nước, b ảo đ ảm ổn định tiền tệ, kiểm so át lạm phát. 1.1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM. 10
  11. Trong hoạt động kinh doanh của mình các NHTM luôn phải chấp nhận nhiều rủi ro, không m ột NHTM nào có thể loại trừ hết các rủ i ro có thể gặp phải. Như vậy, trong ho ạt độ ng kinh doanh, mục đích của Ngân hàng không cho là thu được lợi nhuận cao mà cò n phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này em xin chỉ trình bày một loại rủi ro cơ bản nhất - rủi ro tín dụng. 1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đô i mà hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài hai cặp phạm trù này, mà còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của NHTM đ ều dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đ ựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng đến hoạt động, gây tổn thất cho NHTM. Cho đến nay chưa có một tài liệu chính thức, hay giải thích thuật ngữ trong Luật chuyên ngành về khái niệm rủi ro tín dụng. Song có thể hiểu rủi ro tín dụng theo một số cách thức tiếp cận như sau: - Rủi ro tín dụng phát sinh khi một b ên đố i tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. - Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng ho ặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng. - Rủi ro tín d ụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng hay nó i cách khác rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hàng khô ng thực hiện trả nợ theo các điều kho ản đ ã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 11
  12. - Rủi ro tín d ụng là rủi ro tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đú ng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. - Rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể lường trước khiến khách hàng khô ng thực hiện được các cam kết đ ã thoả thuận với ngân hàng. N hư vậy, bản chất của rủi ro tín dụng đó là kho ản tiền cấp cho khách hàng sử dụng không đ ược hoàn trả đúng thời gian và nội dung thoả thuận, do đó gây thiệt hại cho ngân hàng về kế ho ạch sử d ụng vố n, về thu nhập, về uy tín,.... Ta cũng có thể hiểu đơn giản: " Rủi ro tín dụng là tình trạng con nợ không có khả năng hoàn trả lãi hoặ c gốc hay cả hai". Mỗi khi có hoạt động cung ứng tín dụng thì rủi ro tín dụng luôn có nguy cơ xảy ra, nó muôn hình muôn vẻ, với nhiều hình thái, màu sắc, cung b ậc khác nhau, nó luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay và nó được biểu hiện ra bên ngoài là số tiền cho vay không thu hồ i được đầy đủ như mong đợi. Rủi ro là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc các ngân hàng bị phá sản. Rủi ro tín d ụng luôn tồn tại với hoạt đ ộng tín dụng, chú ng ta không thể giảm nó xuống bằng không mà chúng ta phải chấp nhận sự tồn tại của nó. Nhưng không có nghĩa rằng chúng ta không quan tâm đến rủi ro, m à chúng ta cần phải có các biện pháp để p hòng ngừa hạn chế đến m ức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 1.1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng mang tính chất giá n tiếp: Đ ặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng có sự chuyển giao về vốn giữa ngân hàng và khách hàng, có sự tách rời về quyền sử d ụng và quyền sở hữu về vốn sau một thời gian nhất định. Do 12
  13. vậy nếu khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, sai mục đích vay... thì có thể dẫn đến rủi ro cho khách hàng và chính là rủi ro cho ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng phức tạp: Do hoạt động tín dụng đ a dạng, phức tạp, mỗ i một quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do vậy rủi ro tín dụng xảy ra đối với mỗi trường hợp cụ thể cũng không giống nhau. Do tính chất phức tạp như vậy cho nên trong ho ạt độ ng tín dụng ta cần có nhiều biện pháp, phương án phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín d ụng xảy ra. - Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động của NHTM: Trong hoạt độ ng ngân hàng, ho ạt động tín dụng và rủi ro luôn đi liền với nhau, khi phát sinh mộ t nghiệp vụ tín dụng thì đồng thời đã có mộ t m ức độ rủi ro được xác lập. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là d o có sự thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay, người cho vay luôn muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về người đi vay và nhu cầu vay, còn người đi vay chỉ cung cấp những thông tin ngân hà ng yêu cầu. Hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng b ị tác độ ng rất nhiều yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan khác nhau. Do vậy việc sử dụng tiền vay của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro đối với ngân hàng trong việc thu hồ i vốn vay và lãi. 1.1.2.3 Dấu hiệu rủi ro tín d ụng Trong hoạt động tín dụng các khoản cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng không phải nó thường xuyên x ảy ra bất ngờ mà không có dấu hiệu báo trước. Do vậy đối với hầu hết các trường hợp, một khoản cho vay đ ang x ấu dần đi đều có những dấu hiệu báo trước là rắc rối đang sắp xảy ra. Nếu cán bộ tín dụng muốn phát hiện những khoản cho vay có vấn đ ề thì họ phải liên tục nghiên cứu cẩn thận các khoản cho vay thông qua việc sử dụng vốn đ ầu tư để 13
  14. xác đ ịnh những yếu tố báo hiệu khả năng rủi ro có thể xảy ra. Dưới đây là một số dấu hiện rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. a) Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng + K hách hàng chấp nhận vay với mộ t lãi suất cao. + Thường xuyên phải xin ngân hàng gia hạn (điều chỉnh kỳ hạn) trả nợ. + Có những dấu hiệu không muốn công khai tình hình tài chính cho ngân hàng. + K hách hàng có dấu hiệu vay tại nhiều tổ chức khác nhau để đáp ứng nhu cầu của mình, đặc biệt từ các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng. + Đánh giá quá cao và không quản lý hợp lý tài sản thế chấp, hoặc không đánh giá được giá trị thực của nó. b) D ấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình h ình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Có sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận thực tế so với dự kiến mà không có lý do hợp lý. + Vốn vay sử d ụng không đúng mục đích. + Thay đổi thường xuyên ban điều hành. + Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài ho ặc chết.... c) Dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng. + Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng khô ng có thêm tài sản thế chấp. + Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lý, bỏ qua các bước cần thiết trong qui trình tín dụng, d ựa phần nhiều giữa quan hệ khách hàng với mình. 14
  15. + Cán bộ tín dụng không thể kiểm tra, đ ánh giá tình trạng khoản vay thường xuyên. + Cho vay với các doanh nghiệp mới có chủ sở hữu thiếu kinh nghiệm. + Cung cấp tín d ụng với khối lượng lớn cho các khách hàng khô ng thuộc thị trường, phân đoạn thị trường tố i ưu của ngân hàng. + Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, phí d ịch vụ hay thực hiện chiến lược "giữ chân" khách hàng bằng các khoản tín d ụng mới đ ể họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao. 1.1.2.4 Hậu quả rủi ro tín dụng - Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng: N gân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, nguồn vố n họ d ùng trong kinh doanh phần lớn là nguồ n huy độ ng. Rủi ro tín dụng x ảy ra phản ánh hiệu quả kinh doanh, quản lý của ngân hàng kém, lòng tin của khách hàng đố i với ngân hàng giảm, chính là làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, nó tác động m ạnh nhất tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng, làm giảm quy mô ho ạt độ ng của ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm cũng làm giảm lòng tin đối với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới do vậy ngân hàng khó khăn trong việc quan hệ vay vốn, thiết lập quan hệ đại lý... với các tổ chức đó. -- Rủi ro làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng: Trong kinh doanh các ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro, tuy nhiên các ngân hàng đề phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro và sau này tính vào chi phí. Nếu quỹ này quá lớn thì lợi nhuận hàng năm của ngân hàng sẽ b ị ảnh hưởng nghiêm trọng trong khi các khoản vốn huy đ ộng của khách hàng ngân hàng vẫn phải trả lãi. 15
  16. Khi rủi ro x ảy ra ngân hàng không thu được số vốn như dự kiến do vậy không quay vòng được vốn, mất cơ hội đầu tư các dự án khả thi, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. - Rủi ro có thể làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra, làm cho ngân hàng khô ng thu hồi được gốc và lãi số vốn đã cho vay, do vậy làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. N ếu tình trạng này kéo dài có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản. - Rủi ro có thể làm tăng nguy cơ phá sản ngân h àng: N ếu rủi ro tín dụng kéo dài, làm thất thoát lượng vốn lớn thì NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh to án và có thể dẫn đến phá sản. -Rủi ro tín dụng có thể làm cho khủng hoảng nền kinh tế: V ới vai trò là các trung gian tài chính, hoạt động của các NHTM luôn tác động mạnh đến nền kinh tế. Khi ngân hàng phá sản có thể d ẫn đến phản ứng dây chuyền gây nên phá sản các ngân hàng khác, nó tác độ ng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, chính trị của quốc gia làm kinh tế khủng hoảng. 1.1.2.5 Cá c chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng luôn tồn tại cùng với hoạt động tín dụng "như hình với bóng", ngân hàng không thể lo ại trừ được rủi ro tín d ụng mà chỉ có thể hạn chế đ ến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Theo Quyết định 493/2005/Q Đ-NHNN (ngày 22/04/2005) ban hành Q uy định về phân loại nợ, trích lập và sự dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong ho ạt độ ng ngân hàng của TCTD thì các TCTD phải thực hiện phân loại nợ thành: + N hóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồ m: Các khoản nợ đ ược tổ chức tín dụng đ ánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. 16
  17. + Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồ i Đ ầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có d ấu hiệu khách hàng suy giảm khă năng trả nợ. + N hóm 3 (N ợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này TCTD đánh giá là có khả năng tổ n thất một phần nợ gốc và lãi. + Nhóm 4 (N ợ nghi ngờ) bao gồm: Các kho ản nợ được tỏ chức tín dụng đ ánh giá là khả năng tổ n thất cao. + N hóm 5 (N ợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khô ng còn khả năng thu hồi, mất vốn. Chính vì vậy, đ ể phản ánh mức độ rủi ro tín dụng các NHTM thường sử dụng một số chỉ tiêu sau: + Nợ quá hạn (NQH) : là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc ho ặc lãi đã quá hạn. NQH + Tỷ lệ NQH = --------------------------------- x100 Tổng dư nợ Đ ây là chỉ tiêu tương đối được sử d ụng để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này thường giúp các nhà quản lý trong công tác điều hành tín dụng. + NQH thông thường: là khoản nợ đã quá hạn có khả năng thu hồi tại thời điểm xem xét. + Nợ khó đò i: đây là chỉ tiêu tuyệt đ ối phản ánh tổng số tiền quá hạn khả năng thu hồ i thấp, ảnh hưởng đến nguy cơ mất vố n của ngân hàng. Nợ khó đò i + Tỷ lệ nợ khó đòi = ---------------------------- x100 17
  18. Tổ ng dư nợ Đ ây là chỉ tiêu tương đối được sử d ụng để đánh giá tỷ lệ vố n có nguy cơ mất trong tổng d ư nợ. + “Nợ xấu ” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quyết 493. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng cưa tổ chức tín d ụng. Nợ xấu + Tỷ lệ nợ xấu = ---------------------------- x100 Tổng dư nợ +Chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi trên NQH. + Tốc độ g ia tăng, giảm của các tỷ lệ NQH: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng trong các thời kỳ so sánh. + Số nợ khoanh theo dõi ngoạ i bảng. + Qu ỹ d ự phòng rủi ro ngày càng lớn. + Tổn thấ t tín dụng : đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín d ụng của m ột NHTM. Thực chất, tổn thất tín dụng chính là phần vốn mà N gân hàng không thu hồ i được. V iệc đo lường rủi ro tín dụng có những tác d ụng tích cực sau: + Giúp ngân hàng có thêm cơ sở để x ây dựng các chiến lược, biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. + G iúp ngân hàng quản lý , kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các món cho vay. + G iúp x ác định chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế 1.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 18
  19. V ới nền kinh tế thị trường, Kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đô i. Kinh tế thị trường làm đa dạng hóa các thành phần kinh tế, bình đẳng hóa ho ạt động của các thành phần này và thúc đ ẩy, cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro xuất hiện ở những đ iểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Tín d ụng ngân hàng tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, tham gia vào mọi thành phần kinh tế, mọ i lĩnh vực với nhiều yếu tố tác độ ng đến hoạt động tín dụng, kể cả yếu tố khách quan và chủ quan. N hận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là một công việc hết sức quan trọng. Quá trình này đòi hỏ i phải phân tích theo cả ba hướng: + Các nguyên nhân từ p hía môi trường. + Năng lực thanh toán nợ và thái độ sẵn sàng chi trả của khách hàng. + Sai sót trong quá trình cho vay. 1.2.1.1 Nguyên nhân khách quan * Chính trị - pháp luậ t N gành ngân hàng luôn có một vị trí q uan trọng tại mỗ i quốc gia nên các ngân hàng luôn bị các cơ q uan nhà nước có thẩm quyền quản lý chặt chẽ. Cũng chính vì vậy, ngành ngân hàng là một trong nhiều ngành chịu ảnh hưởng lớn trước mỗi sự biến động của chính trị. Sự b iến độ ng về chính trị - pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng hoặc khách hàng của họ đều có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng. - Môi trường pháp lý: Các qui đ ịnh của nhà nước không đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, hoàn thiện đều có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Trước năm 1996 khi NHNN không có qui định cụ thể về đảm bảo tiền vay thì các NHTM lú c đó không có cơ sở xử lý. 19
  20. Khi NHNN quyết định điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn tăng thì ngay lập tức lãi suất thị trường tăng theo, lúc đó có ít doanh nghiệp chịu chấp nhận vay với lãi suất cao, chỉ có các d ự án có mức sinh lời lớn mới có thể chấp nhận mức lãi suất cao nhưng các d ự án này thường có rủi ro cao nên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng. Sau khi NHNN ra quyết định 127 ( ngày 3/2/2005) để sửa đổi, b ổ sung mộ t số đ iều tại quyết định 1627 thì số nợ quá hạn và nợ được coi là quá hạn tại các ngân hàng thương mại cao hơn trước rất nhiề. Đ iều đó đồng nghía là rủi ro tín d ụng tạ i các ngân hàng đã tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn và làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. N gày nay, các ngân hàng đang tự bảo vệ m ình bằng cách phải thường xuyên nắm được qui định của pháp luật, đặc biệt phải dự báo được xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật (toàn cầu hoá thị trường tài chính, NHNN kiểm soát các ngân hàng bằng những công cụ nào…) để điểu chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cho phù hợp. - Môi trường chính trị: Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vố n cho mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu mô i trường chính trị không ổn định, x ảy ra các cuộc xung đột, chiến tranh .... làm cho doanh nghiệp không quan tâm đến sản xuất, sản xuất đình trệ, khả năng trả nợ ngân hàng khó khăn. * Môi trường kinh tế: N hất cử nhất động của môi trường kinh tế đều có thể tác động đến sức khoẻ ngành ngân hàng. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đ ến sức mạnh tài chính của người đi vay, đ ến sự thành công hay thất bại của người đi vay. Sự tăng trưởng hay suy thoái của chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của người đi vay. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0