intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ trợ cấp thai sản ở bảo hiểm Xã hội Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Lý Lý | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:48

437
lượt xem
97
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay chế độ thai sản ở bảo hiểm xã hội Việt Nam đang được thực hiện và áp dụng theo Luật số 71/2006/QH11 của Quốc hội Việt Nam, thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu ngày 1/1/2007 và cụ thể hơn từ Điều 27 đến Điều 37 quy định rõ về chế độ thai sản và một số điều khoản khác có liên quan .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ trợ cấp thai sản ở bảo hiểm Xã hội Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA BẢO HIỂM ĐỀ TÀI MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM Hà Nội, Tháng 4 năm 2011 1
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu.......................................................................................................... 3 Chương I : Lý luận chung về chế độ trợ cấp thai sản .................................... 5 I. Khái quát chung về BHXH và hệ thống các chế độ BHXH ............... 5 1. Khái quát chung.................................................................................. 5 2. Hệ thống các chế độ Bảo Hiểm Xã Hội ............................................. 6 2.1. Chế độ trợ cấp y tế ..................................................................................... 7 2.2 Chế độ trợ cấp ốm đau .............................................................................. 8 2.3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.........................................................................9 2.4 Chế độ trợ cấp hưu trí ...............................................................................10 2.5 Chế độ trợ cấp Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp..........................11 2.6 Chế độ trợ cấp gia đình ............................................................................12 2.7 Chế độ thai sản ………………………………………………………......13 2.8 Chế độ trợ cấp tàn tật................................................................................15 2.9 Chế độ trợ cấp tiền tuất ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)....................16 II. Nội dung chế độ trợ cấp thai sản ở một số nước trên thế giới.......... 17 Chương 2 : Chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam .............................................20 I.Sơ lược về sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam.....................20 1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của BHXH Việt Nam.............................20 2. Nội dung chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam hiện nay..........................23 Chương 3 : Giai pháp hoàn thiện chế độ thai sản trong hệ thống các chế độ của BHXH Việt Nam.......................................................................................... 37 3.1 Định hướng phát triển BHXH Việt Nam trong thời gian tới............... 37 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ thai sản ......................................... 41 2
  3. 3.3 Giai pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ thai sản ở Việt Nam 41 Kết luận............................................................................................................... 45 Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................ 46 Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... 46 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay chế độ thai sản ở bảo hiểm xã hội Việt Nam đang được thực hiện và áp dụng theo Luật số 71/2006/QH11 của Quốc hội Việt Nam, thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu ngày 1/1/2007 và cụ thể hơn từ Điều 27 đến Điều 37 quy định rõ về chế độ thai sản và một số điều khoản khác có liên quan .Chế độ thai sản ở BHXH Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc giải quyết chế độ cho người lao động chủ yếu là nữ trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh về các vấn đề có liên quan như : nghỉ khám thai, nghỉ đẻ, các vấn đề phát sinh trong quá trình mang thai và sau khi sinh, trợ cấp tiền thai sản trong quá trình nghỉ đẻ giúp người lao động nữ có thêm thu nhập để trang trải cuộc sống. Hiện nay Việt Nam vẫn áp dụng thời gian nghỉ đẻ là 4 tháng và người lao động được hưởng 100% tiền lương tính theo mức lương đóng BHXH. Nhưng thực tế việc thực hiện chế độ thai sản cho người lao động nữ vẫn còn một số hạn chế như: chưa giải quyết triệt để việc hưởng chế độ thai sản cho LĐ nữ, số LĐ nữ ko được giải quyết chế độ thai sản vẫn còn cao ở các Doanh nghiệp, và nhiều LĐ nữ sau khi nghỉ đẻ thì ko được giải quyết việc làm, dẫn đến tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình do mất đi phần thu nhập vốn có trước khi sinh con. Các DN đã có sự quan tâm thực hiện các chính sách đối với LĐ nữ, nhưng vẫn còn DN tìm cách lách luật và trốn đóng BHXH cho lao động nữ, hoặc có những quy định ngặt ngòe trong hợp đồng lao động. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của LĐ nữ. Bên cạnh đó thời gian nghỉ đẻ hiện nay dược áp dụng là 4 tháng, nhưng thực tế nhiều lao động nữ lại muốn đi làm trước thời gian nghỉ đẻ vì mức đóng BHXH còn thấp, dẫn đến tiền trợ cấp thai sản thấp, khiến cho không ít LĐ nữ phải 3
  4. xin đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản để đảm bảo cuộc sống gia đình. Hay nhiều LĐ nữ có điều kiện kinh tế hơn, muốn được nghỉ thai sản nhiều hơn để chăm sóc con được tốt hơn. Điều này ảnh hưởng không ít đến việc nuôi con bằng sữa mẹ ở nước ta hiện nay.Thực tế cho thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ đang có xu hướng giảm , trẻ không được bú đủ sáu tháng đầu vì lý do mẹ ít sữa hoặc mất sữa do phải đi làm sớm; nơi làm việc xa nhà không thể về cho con bú đúng giờ. Từ những thực tế trên, nhóm nghiên cứu khoa học của chúng em xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết tốt hơn, hợp lý hơn về thời gian nghỉ thai sản ; tiền lương cho người lao động nữ ;về tình trạng chậm giải quyết, không giải quyết hay không chấp hành đúng luật BHXH về thực hiện chế độ thai sản cho lao động nữ ở các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chế độ trợ cấp thai sản ở BHXH Việt Nam hơn. Đề tài này sử dụng các tài liệu có liên quan đến chế độ Thai sản ở BHXH Việt Nam quy định trong Luật BHXH và các tài liệu khác có liên quan để phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến để hoàn thiện chế độ thai sản ở BHXH Việt Nam. Để thực hiện được đề tài nghiên cứu chúng em được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Tô Ngọc Hương. Qua đây chúng em xin trân thành cảm ơn cô rất nhiều. Vì thời gian nghiên cứu không có nhiều, và trong quá trình nghiên cứu đề tài không hỏi gặp phải những thiếu sót. Vì vậy chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo giúp chúng em hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Chúng em xin chân thành cảm ơn! 4
  5. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH 1. Khái quát chung. BHXH thời kì đầu xuất hiện còn rất sơ khai lỏng lẽo tại các bản làng,nhà thờ…Tại các bản làng khi có người ốm đau,tai nạn chết thì họ hang bà con chỏm làng cưu mang giúp đỡ lẫn nhau về cả vật chất và tinh thần.Tại nhà thờ tổ chức cứu tế cho những người nghèo không có điều kiện sinh sống đói rách. Điển hình ở thế kỉ XVI ở thung lũng An Pơ,những người trồng nho đã tự đứng ra thành lập các quỹ trợ cấp để giúp đỡ những người ốm đau,tai nạn bằng cách mỗi người đóng góp một phần thu nhập vào quỹ xã hội.Tuy ở thời kì này BHXH còn đang nhỏ lẻ nhưng nó cũng đã thể hiện được tinh thần lá lành đùm lá rách trong cộng đồng người,và là tiền đề để phát triển BHXH sau này. Từ thế kỉ 18,khi nền công nghiệp phát triển ở châu Âu thì lực lượng làm công ăn lương ngày càng đông đảo. Họ phải bán sức lao động của mình để kiếm tiền trang trải cuộc sống. Khi gặp phải rủi ro ốm đau,tai nạn,già yếu… không có khả năng làm việc được nên không có tiền lương sinh sống, từ đó lâm vào cảnh khốn cùng. Hình thức trợ cấp xã hội tự phát không đủ khả năng về kinh phí để trợ cấp ổn định lâu dài. Thực tế bắt buộc các nước cần phải xem xét đến vấn đề BHXH nhằm huy động đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, có sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp cho người lao đông khi họ gặp phải những biến cố của cuộc sống. Vì vậy, bản chất của bảo hiểm xã hội là sự tương trợ cộng đồng, là sự đoàn kết đùm bọc chia sẻ rủi ro cho nhau, mang tính nhân văn nhân đạo sâu sắc. 5
  6. Sự phát triển của Bảo hiểm xã hội trên thế giới trải qua các thời kì: - Trước chiến tranh thế giới thứ I: Bảo hiểm xã hôi mới được một số nước ban hành luật và tổ chưc thực hiện như ở Đức,Bỉ(1905), Áo, Ý, Pháp - Sau chiến tranh thế giới thứ I: Bảo hiêmt xã hội được nhiều nước ở châu Âu,châu Mỹ thực hiện như ở Nga 1917, Phần Lan, Na Uy,Anh,Thụy Điển, Mỹ 1935 - Sau chiến tranh thế giới thứ II: Tổ chức liên hợp quốc được thành lập. Ngày 10/12/1949 thông qua bảng tuyên ngôn nhân quyền mà trong đó đã khẳng định mọi thành viên trong xã hội đều có quyền hưởng ASXH. Đặc biệt ngày 25/6/1952 tổ chức lao động quốc tế ILO thuộc liên hợp quốc lần đầu tiên thông qua công ước 102 về ASXH. Đây là mốc son nổi bật đánh dấu sự phát triển của BHXH thế giới. Bảo hiểm xã hội lan rộng ra nhiều nước ở Châu Âu,châu Á như Việt Nam,Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philippin… hiên nay có trên 180 nước có luật bảo hiểm xã hội. Các đạo luật về bảo hiểm xã hội được khởi xướng đầu tiên ở nước Phổ do Thủ tướng Bismac ban hành bao gồm: + Luật về ốm đau năm 1883 + Luật về tai nạn năm 1885 + Luật về hưu trí năm 1888 2. Hệ thống các chế độ Bảo Hiểm Xã Hội Hiện nay theo công ước 102 của tổ chức lao động quốc tế Bảo hiểm xã hội gồm 9 chế độ: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản. trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tử tuất,chăm sóc y tế,trợ cấp gia đình. Trong công ước quốc tế, mỗi chế độ BHXH đều đựoc cụ thể hoá bằng những điều những mục vừa cụ thể vừa mang tính định hướng để các nước vận dụng. Nếu nhìn một cách tổng quát, mỗi chế độ đều được kết cấu bởi các nội dung sau: - Mục đích thực hiện chế độ 6
  7. - Đối tượng đuợc bảo hiểm - Điều kiện được trợ cấp - Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH 2.1. Chế độ trợ cấp y tế 2.1.1 Mục đích Mục đích thực hiện chế độ này là nhằm bảo vệ, phục hồi và cải thiện sức khoẻ cho người lao động, để từ đó tái sản xuất sức lao động cho họ, giúp họ làm việc một cách bình thường. Đồng thời còn giúp người lao động và gia đình học ứng phó với các nhu cầu cá nhân phát sinh để đảm bảo ổn định cuộc sống. 2.1.2 Đối tượng đựơc chăm sóc y tế Đối tượng được chăm sóc y tế rất rộng , không chỉ có người lao động tham gia BHXH, mà cả vợ ( chồng) , con cái của họ. Bởi vậy , nếu vợ ( chồng) con cái của người lao động khoẻ mạnh, họ sẽ yên tâm, phấn đấu lao động sản xuất, từ đó làm cho năng suất lao động cá nhân và xã hội tăng cao. Điều này có tác động trở lại rất tích cực đến sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng xã hội. 2.1.3 Các điều kiện đựơc chăm sóc y tế a) Trường hợp ốm đau: Bao gồm thù lao cho các y bác sĩ,các chuyên gia y tế chăm sóc những người được bảo vệ khi họ bị ốm đau phải nằm viện nộ trú hoặc ngoại trú.Các chi phí về thuốc men và các dịch vụ y tế khác.Các phí tổn khác trong quá trình điều trị.. b) Trường hợp thai nghén,sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo: Bao gồm các chi phí chăm sóc trứơc,trong và sau khi người được bảo vệ sinh đẻ.Các chi phí nằm viện và các chi phí cần thiết khác. 2.1.4 Thời gian trợ cấp: Theo điều 11 và điều 12 của công ước có quy định: người tham gia BHXH phải có it nhất một thâm niên công tác cần thiêt và thời hạn xét trợ cấp trong trường hợp ốm đau tối đa là 26 tuần trong một lần ốm đau...Ngoại trừ những trường hợp người được bảo vệ gặp phair những căn bệnh cần phải có sự chăm sóc lâu dài. 7
  8. 2.2 Chế độ trợ cấp ốm đau 2.2.1 Mục đích Mục đích của chế độ này nhằm bảo toàn và phục hồi sức khoẻ cho người tham gia BHXH bị ốm đau,từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ.Nói cách khác trợ cấp ốm đau nhằm đảm bảo tính liên tục về thu nhập cho người lao động tham gia BHXH giúp họ ổn định cuộc sống và tiếp tục trở về với công việc của mình. 2.2.2 Đối tượng tham gia Theo điều 15 của Công ước số 102, đối tượng đựơc trợ cấp chỉ gồm những người làm công ăn lưong tham gia BHXH khi ốm đau phải nghỉ việc để điều trị.Tuy vậy, nhu cầu tham gia BHXH của người lao động ngày càng cao,cho nên nhiều nước đã mở rộng đối tượng này cho cả những người lao động tự do tham gia BHXH. 2.2.3 Điều kiện được trợ cấp ốm đau Người lao động tham gia BHXH bị mất khả năng lao động phải nghỉ việc vì ốm đau dẫn đến bị gián đoạn thu nhập sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau. 2.2.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp Mức trợ cấp ốm đau phải đảm bảo cho gia đình người lao động những điều kiện sinh sống tối thiểu: 45% tiền lương, tiền công của người lao động. Trợ cấp định kỳ theo tháng hoặc theo tuần, đồng thời được thực hiện trong suốt thời gian nghỉ ốm. Thời gian trợ cấp tối đa là 26 tuần trong 1 năm và không được xét trợ cấp trong 3 ngày đầu ( thời gian chờ) khi thu nhập bị gián đoạn. Hình thức trợ cấp là bằng tiền 2.3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp 2.3.1 Mục đích 8
  9. Góp phần ổn định thu nhập và tâm lý cho người lao động và gia đình họ. Giúp người lao động bị thất nghiệp sớm có cơ hội và điều kiện quay trở lại thị trường lao động. Góp phần ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, đảm bảo an sinh xã hội 2.3.2 Đối tượng được trợ cấp Đối tượng được trợ cấp bao gồm tất cả người lao động tham gia BHXH bị thất nghiệp. 2.3.3 Điều kiện hưởng Trường hợp bảo vệ phải bao gồm tình trạng gián đoạn thu nhập như pháp luật hoặc pháp quy của quốc gia quy định và xảy ra do không thể có được một công việc thích hợp, trong tình trạng người được bảo vệ có khả năng hoặc sẵn sàng làm việc. Trong trường hợp bảo vệ, ít nhất phải đảm bảo cho người được bảo vệ đã có một thâm niên công tác có thể được coi là cần thiết để tránh sự lạm dụng. 2.3.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp Mức trợ cấp thât nghiệp phụ thuộc vào: - Quỹ bảo hiểm xã hội - Tình hình biến động của thị trường lao động - Chế độ tiền lương của quốc gia, ngành nghề hay của doanh nghiệp - Điều kiện kinh tế- xã hội của quốc gia đó Thời gian hưởng trợ cấp dài hay ngắn tuỳ thuộc vào thời gian tham gia BHXH và thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó. Trong công ước số 102 quy định từ 13 đến 26 tuần trong 1 năm và “ thời gian chờ” là 7 ngày đầu tiên sau khi thất nghiệp. Khoản trợ cấp được chi tra định kì, có thể theo tháng hoặc theo tuần. Điều 24 công ước 102 còn quy định: nếu người lao động theo thời vụ thì thời gian được trợ cấp và thời gian chờ có thể được quy định thích hợp với điều kiện lao động của họ. Mức phí phải nộp hoặc phân bổ phụ thuộc vào các yếu tố: số người tham gian BHXH, quy mô quỹ dự phòng BHXH, điều kiện kinh tế xã hội của đất nước. 9
  10. 2.4 Chế độ trợ cấp hưu trí 2.4.1 Mục đích Đảm bảo thực hiện quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội. Thể hiện sự quan tâm của nhà nước, của người sử dụng lao động đối với người lao động không chỉ khi họ còn trẻ, khoẻ mà cả khi họ già yếu không thể lao động được nữa. Giảm bớt gánh nặng cho người lao động, gia đình họ và cho toàn xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi nước, cho mỗi dân tộc. 2.4.2 Đối tượng trợ cấp Đối tượng trợ cấp hưu trí là toàn bộ người lao động, có thể gồm những người lao động thực tế tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia BHXH cho chế độ trợ cấp hưu trí. 2.4.3 Điều kiện trợ cấp - Trường hợp bảo vệ là tình trạng sống lâu hơn một độ tuổi được quy định. Độ tuổi quy định không vượt quá 65 tuổi, tuy nhiên các nhà chức trách có thẩm quyền có thể ấn định một độ tuổi cao hơn, xét theo khả năng làm việc của những người cao tuổi trong lúc đó. Có thể đình chỉ hoặc giảm trợ cấp nếu người thụ hưởng tiến hành những hoạt động có thu nhập vượt quá một mức quy định. 2.4.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp Mức trợ cấp hưu trí là số tiền mà người nghỉ hưu được hưởng hàng tháng kể từ khi nghỉ hưu. Mức trợ cấp này cũng phụ thuộc vào các yếu tố: - Tình trạng mất khả năng lao động - Tiền lương khi người lao động còn đang đi làm - Tuổi thọ bình quân của người lao động. - Điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ 10
  11. Mức trợ cấp phải thấp hơn mức lương lúc đang đi làm, nhưng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng. Mức trợ cấp thường được ấn định bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định so với tiền lương lúc đang đi làm. Theo công ước 102 tỉ lệ này là 40%, đến công ước 128 tỉ lệ này được được nâng lên 45%. Thời gian hưởng trợ cấp hưu trí tính từ khi người lao động bắt đầu nghỉ hưu đến khi qua đời. Thông thường, thời gian được trợ cấp hưu trí ngắn hơn khoảng thời gian đóng phí BHXH. 2.5 Chế độ trợ cấp Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp 2.5.1 Mục đích - Góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động không may bị TNLĐ hoặc BNN; - Đảm bảo phục hồi khả năng lao động cho người lao động từ đó giúp họ sớm quay lại thị trường lao động; - Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động mà họ sử dụng. Trách nhiệm này thể hiện cả khi người lao động khỏe mạnh lẫn khi họ bị TNLĐ hoặc BNN. 2.5.2 Đối tượng được trợ cấp Đối tượng trợ cấp bao gồm người lao động tham gia BHXH bị TNLĐ hoặc BNN và thân nhân của họ. 2.5.3 Điều kiện trợ cấp a) Đối với trường hợp bị TNLĐ - Bị tai nạn trong giờ làm việc ,tại nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc do yêu cầu của người sử dụng lao động; - Bị TNLĐ ngoài nơi làm việc khi thực hiện các yêu cầu của người sử dụng lao động; - Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc b) Đối với trường hợp mắc BNN Người lao động được xét trợ cấp trong trường trợ cấp trong trường hợp này khi họ bị mắc các chứng bện nghề nghiệp nằm trong bảng danh mục BNN do cơ quan 11
  12. có thẩm quyền quy định.Vd:bị bệnh bụi phổi silic hay nhiễm độc Nicotin trong nghành y tế….. để được hưởng trong các trường hợp nêu trên,người lao động phải lâm vào các tình trạng sau: + Ốm đau + Mất khả năng lao động tạm thời + Mất khả năng lao động vĩnh viễn + Bị chết Ốm đau ở đây là do TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp gây nên. 2.5.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp Mức trợ cấp TNLĐ hoặc BNN phụ thuộc chủ yếu vào mức đọ suy giảm khả năng lao động của người lao động.Mức độ suy giảm này thường do hội đồng giám định y khoa xác định và chứng nhận .Ngoài ra,nó còn được tính toán căn cứ vào tiền lương tháng cuối cùng của người lao động trước khi bị TNLĐ hoặc BNN.Hoặc căn cứ vào mức tiền lương tối thiểu của quốc gia.Nếu mức độ suy giảm khả năng lao động ít,người lao động sẽ được trợ cấp một lần còn ngược lại họ sẽ được trợ cấp định kì hàng tháng Thời gian hưởng trợ cấp tính từ lúc người lao động bị TNLĐ hoặc BNN phải vào viện cho đến khi ra viện.Nếu là trợ cấp dài hạn hàng tháng thì thời gian này kéo dài đến khi người lao động bị chết.Trong trường hợp người lao động bị chết do TNLĐ hoặc BNN thân nhân của họ cũng có thể được trợ cấp dài hạn hàng tháng theo quy định của pháp luật 2.6 Chế độ trợ cấp gia đình 2.6.1 Mục đích - Hỗ trợ cho những người lao động đông con có được những trợ giúp vật chất cần thiết,tối thiểu để chăm sóc và nuôi dạy con cái; - Khuyến khích người lao động tham gia BHXH và tạo nguồn lao động trong tương lai; 12
  13. - Góp phần bảo đảm sự bình đẳng trong xã hội,từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 2.6.2 Đối tượng trợ cấp gia đình Chế độ trợ cấp gia đình liên quan đến việc làm,vì thế đối tượng được trợ cấp chỉ bao gồm những người lao động tham gia BHXH đang làm việc và gia đình họ 2.6.3 Điều kiện trợ cấp - Việc chi trả định kì cho mọi người được bảo vệ đã có một thâm niên quy định - Hoặc việc cho con cái thực phẩm,quần áo,chỗ ở… - Hoặc gồm các trợ cấp được ghi trong cả hai điểm trên. 2.6.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp - Mức trợ cấp : + Tổng giá trị trợ cấp cho 1 gia đình bằng 3% tiền lương trung bình của một người lao động trong xã hội nhân với số con trong gia đình họ. + Hoặc cũng có nước quy định những gia đình được trợ cấp theo chế độ này phải có tối thiểu mấy con trở lên và mỗi đứa con một tháng được trợ cấp cụ thể là bao nhiêu. - Thời gian trợ cấp : thường tính từ khi gian đình vượt một số con theo quy định, tham gia lực lượng lao động và tạo ra thu nhập. Chế độ trợ cấp gia đình được thực hiện định kỳ hàng tháng. Về cơ bản đây là chế độ dài hạn, vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn trả. 2.10 Chế độ thai sản 2.10.1 Đặc điểm của lao động nữ trong lực lượng lao động xã hội Trong lực lượng lao động xã hội, lao động nữ không chỉ tạo ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ cho xã hội mà họ còn tạo ra những sản phẩm tinh thần cho xã hội, vì vậy khi ban hành các chính sách kinh tế- xã hội cần phải tính đến một số đặc điểm sau : - Thể chất, tình trạng sức khỏe và tâm sinh lý của lao động nữ có nhiều điểm rất khác biệt so với nam giới. 13
  14. - Trình độ chuyên môn, tay nghề và năng suất lao động của lao động nữ nhìn chung bị hạn chế so với nam giới. - Vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nữ cũng là một đặc điểm nổi bật cần phải xem xét khi xây dựng và hoàn thiện các chính sách kinh tế- xã hội. - Không phải ngành nghề kinh tế nào, công việc nào lao động nữ cũng có thể làm được .Vì thế chính phủ các nước phải ban hành các danh mục, ngành nghề, công việc cấm sử dụng lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trong thời kỳ mang thai và nuôi con bú hoặc toàn bộ lao động nữ nói chung. - Trong hệ thống chính sách BHXH, lao động không chỉ là đối tượng trực tiếp được hưởng quyền lợi từ chế độ thai sản, mà còn họ còn là đối tượng nghiên cứu để hình thành toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH nói chung. 2.7.2 Mục đích - Bù đắp hoặc thay thế nguồn thu nhập cho lao động nữ khi sinh đẻ và nuôi con nhỏ, tạm thời bị mất thu nhập từ lao động; - Tái sản xuất sức lao động cho lao động nữ và cho những thế hệ lao động kế tiếp; - Góp vốn thực hiện bình đẳng nam nữ và các quyền về phụ nữ nói chung về : việc làm và thu nhập; về nghĩa vụ gia đình ; đối xử của giới chủ giữa nam và nữ; về cơ hội nghề nghiệp; về màu da, tôn giáo, chủng tộc, chính kiến và nguồn gốc quốc gia…. 2.7.3 Đối tượng trợ cấp Tất cả lao động nữ tham gia BHXH mang thai và sinh đẻ ; những người xin con nuôi dưới 4 tháng tuổi ; hoặc những người nạo , hút thai cũng được hưởng trợ cấp. 2.7.4 Điều kiện hưởng Gồm các trường hợp thai nghén, sinh đẻ và những hậu quả tiếp theo làm gián đoạn thu nhập của lao động nữ theo quy định của pháp luật mỗi nước. 2.7.5 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp 14
  15. - Mức trợ cấp thai sản: ít nhất phải bằng 2/3 thu nhập của lao động nữ trước khi sinh đẻ. Đồng thời cũng khuyến cáo các nước tăng mức trợ cấp lên đến 100% thu nhập trước khi sinh con và không giới hạn số lần sinh đẻ. - Thời gian trợ cấp : tối thiểu 12 tuần 2.8 Chế độ trợ cấp tàn tật 2.8.1 Mục đích - Góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động không may bị tàn tật; - Khuyết khích người lao động tham gia BHXH; - Góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước. 2.8.2 Đối tượng được trợ cấp - Tất cả mọi người lao động tham gia BHXH gặp phải tai nạn rủi ro và những nguyên nhân ngoài quá trình lao động ; - Những lao động đang trong giai đoạn học nghề nhưng đã có một quá trình tham gia BHXH nhất định. 2.8.3 Điều kiện được trợ cấp - Người lao động bị mất sức lao động vĩnh viễn. Tức là 2/3 khả năng lao động trở lên và phải có giấy xác nhận của Hội đồng giám định y khoa do các cấp có thẩm quyên của Nhà nước quy định. - Người lao động đó phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH ít nhất là 3 năm trở lên. 2.8.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp - Mức trợ cấp tàn tật bằng 50% tiền lương của người lao động trước khi bị tai nạn rủi ro dẫn đến bị mất sức lao động.Mức trợ cấp cao hay thấp còn tùy thuộc vào thời gian đóng góp BHXH. - Thời gian trợ cấp kéo dài từ khi người lao động bị tai nạn rủi ro ngoài quá trình lao động cho tới khi được thay thế bằng chế độ trợ cấp tuổi già. Hoặc cho đến khi sức khỏe hồi phục, người lao động được bố trí làm những công việc mới có thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. 15
  16. 2.9 Chế độ trợ cấp tiền tuất ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) 2.9.1 Mục đích trợ cấp Cung cấp khoản thu nhập cho gia đình người lao động tham gia BHXH không may bị chết. Từ đó góp phần khắc phục những khó khăn tức thời và ổn định cuộc sống cho các thành viên trong gia đình họ. 2.9.2 Đối tượng được trợ cấp - Những người lo mai táng, chôn cất cho người chết ; - Vợ ( chồng), con cái, bố mẹ của người lao động bị chết. 2.9.3 Điều kiện được trợ cấp Khi xét trợ cấp tiền tuất đòi hỏi phải có cả điều kiện ‘cần’ và ‘ đủ’ sau đây : - Điều kiện cần : là người lao động tham gia BHXH đang làm việc không may bị chết phải có một thời gian đóng phí BHXH tối thiểu ( khoảng 15 năm trở lên ). Hoặc người lao động nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng; người đang hưởng lương hưu, hay đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng bị chết. - Điều kiện đủ : Là những người còn sống phải lo chôn cất, mai táng cho người chết . Hoặc bố, mẹ, vợ ( chồng) , con cái của người chết bị mất phương tiện sinh sống, không thể tự lo liệu cho những nhu cầu cá nhân của mình. 2.9.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp Nếu những người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm vẫn có khả năng lao động tạo ra thu nhập, thì mức trợ cấp thường được thực hiện 1 lần cùng với những chi phí mai táng, chôn cất cho người lao động bị chết . Mức trợ cấp cao hay thấp còn phụ thuộc vào số năm đóng BHXH, số năm đã được hưởng lương hưu... II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. 3.1. Điều kiện nhận trợ cấp Điều kiện tham gia BHXH nói chung và chế độ thai sản nói riêng là: +Những người đang mang thai hoặc sinh đẻ thì có tham gia BHXH. 16
  17. +Phải có tham gia tối thiểu trước khi sinh, thông thường yêu cầu đóng góp của các nước là từ 6 đến 12 tháng cuối cùng trước khi sinh. Bảng 1: Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh tại một số nước: STT Tên nước Thời gian yêu cầu 1 Achentina 10 tháng đóng góp liên tục sau khi nghỉ thai sản hoặc đã có 6 tháng đóng góp trong 12 tháng trước khi sinh trong đó có một tháng làm việc ngay trước khi sinh. 2 Trung Quốc Không có quy định thời gian tối thiểu Pháp Có 200 giờ làm việc trong 3 tháng cuối cùng trước khi 3 sinh 4 Đứ c Có 12 tuần tham gia BHXH hoặc có thời gian làm việc từ 4 đến 10 tháng trước khi sinh. 5 Nhật Bản Tất cả những người có việc làm trong diện tham gia bảo hiểm xã hội. 6 Mêhico Có 30 tuần đóng góp trong 12 tháng cuối cùng trước khi sinh. 7 Balan Những người hiện tại đang làm việc ở những nơi thuộc phạm vi tham gia BHXH. 8 Nga Không quy định thời gian đóng góp tối thiểu 9 Nam Phi Có 13 tuần đóng góp trong 12 tuần trước khi sinh 10 Thái Lan 7 tháng đóng góp trong 15 tháng trước khi sinh( chỉ giới hạn trong hai lần sinh). 3.2. Thời gian hưởng và mức hưởng Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội của từng quốc gia và khả năng hồi phục sức khỏe của lực lượng lao động của quốc gia đó mà người ta quy định thời hưởng, mức hưởng khác nhau. Hiện nay trên thế giới có hai hình thức trợ:tiền và chăm sóc y tế. 17
  18. + Chăm sóc y tế: Hầu hết các nước trên thế giới có những chính sách trợ cấp đối với lao động nữ trong thời gian mang thai và sinh con sử dụng dịch vụ y tế trước và sau khi sinh. Dịch vụ y tế thông thường gồm: chăm sóc ban đầu, một số dịch vụ và thuốc men thiết yếu, những dịch vụ đặc biệt, phẫu thuật, chăm sóc thai sản, đặc biệt ở một số quốc gia có cả trợ cấp đi lại, chăm sóc y tế tại nhà. + Việc chi trả chi phí chăm sóc y tế hiện nay có 3 phương án cơ bản: chi trả trực tiếp cho người cung cấp dịch vụ trong các cơ sở y tế của nhà nước, hoàn trả chi phí cho bệnh nhân; chi trả theo các điều khoản trực tiếp về chăm soc y tế. Đối với người nhận trợ cấp thai sản bằng tiền mức trợ cấp và thời gian trợ cấp của thai sản của các nước khác nhau. Thông thường mức trợ cấp thai sản bằng 100% lương và thời gian trợ cấp là 6 tháng trước khi sinh và 6-8 tuần sau khi sinh. Ngoài mức trợ cấp kể trên thì mỗi lần sinh con người mẹ còn được trợ cấp nuôi con với mức 20-25% mức trợ cấp thai sản trong thời gian từ 6 tuần trở lên. Cũng có một số nước thực hiện tiền hỗ trợ tiền sắm sửa tã lót và trợ cấp thai sản một lần. Bảng 2. Thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của một số quốc gia trên thế giới: STT Tên nước Thời gian hưởng và mức hưởng 1 Achentina Thời gian trợ cấp là 90 ngày trên một lần sinh( người lao động có hai cách lựa chọn: 1. 30 ngày trước khi sinh và 60 ngày trướ khi sinh. 2. 40 ngày trước khi sinh và 45 ngày sau khi sinh). Mức hưởng là 100% thu nhập của tháng trước sinh. 2 Trung Quốc Thời gian trợ cấp là 90 ngày cho một lần sinh và 42 ngày đối với nạo thai, phá thai. Hai trường hợp trên đểu hưởng 100% thu nhập( chi phí này do chủ sử dụng lao động tự chịu trách nhiệm.) Pháp Thời gian trợ cấp thai sản là 6 tuần trước khi sinh và 8 3 tuần sau khi sinh đối với sinh con lần 1, lần 2. 8 tuần 18
  19. trước khi sinh và 18 tuần sau khi sinh đối với con thứ 3. Song thai là 12 và 22 tuần trước và sau khi sinh, mang thai ba 24 tuần trước và 22 tuần sau khi sinh. Mức trợ cấp là 100% thu nhập ròng. 4 Đứ c Thời gian trợ cấp là 6 tuần trước và 8 tuần sau khi sinh. Đối với người không đủ điều kiện trợ cấp như trên thì nhậ trợ cấp một lần bằng 150DM cho một lần sinh. Mức trợ cấp là 100% mức lương bình quân. 5 Nhật Bản 42 ngày trước (98 ngày nếu đa sinh ) và 56 ngày sau sinh. Mức lương 60% mức lương bình quân 6 Mêhico Thời gian hưởng trợ cấp thai sản 42 ngày trước và 42 ngày sau( sau 42 ngày lao động nữ không hồi phục trở lại thì được trợ cấp ốm đau. Mức trợ cấp là 100% mức lương bình quân. 7 Balan Thời gian trợ cấp 16 tuần trước đối với lần 1, 18 tuần đối với lần 2, 26 tuần đối với trường hợp sinh ba. Mức trợ cấp là 100% thu nhập. 8 Nga Thời gian nghỉ trợ cấp 10-12 tuần trước khi sinh, và 10- 16 tuần sau khi sinh. Những người nghỉ việc để trông con dưới 18 tháng tuổi, được nhận mức trợ cấp hàng tháng 200% mức lương tối thiểu. Mức trợ cấp là 100% thu nhập. 9 Nam Phi Thời gian trợ cấp 18 tuần trước và 8 tuần sau khi sinh. Mức trợ cấp là 45% thu nhập tuần. 10 Thái Lan Thời gian trợ cấp là 90 ngày 1 lần sinh, trợ cấp một lần là 400 BAT. Mức trợ cấp là 50% thu nhập 19
  20. CHƯƠNG II CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN Ở VIỆT NAM I. SƠ LUỢC VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH Ở VIỆT NAM 1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của BHXH Việt Nam: Bảo hiểm xã hội xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam từ những năm 1930 thời kì Pháp thuộc. Đây là chế độ trợ cấp cho chính quyền thuộc địa thực hiện đối với nhân dân và viên chức VN làm việc trong bộ máy hành chính và lực lượng hành chính của Pháp ở Đông Dương khi bị ốm đau già yếu hoặc chết. Tuy nhiên đối với công nhân VN gần như chính quyền Pháp không công nhận quyền lợi của họ. Điển hình là công nhân ở các nhà máy bị ốm đau, bệnh tật hay chết đều không được hưởng chế độ chữa bệnh, mai táng. Sau cách mạng tháng 8/1945 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập. Ngày 12/1946 Quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nhà nước dân chủ nhân dân.Trong hiến pháp xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già. Ngày 12/3/1947 chủ tịch nước Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân Ngày 20/5/1950 Hồ Chủ Tịch kí 2 sắc lệnh 76,77 quy định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ công nhân viên chức Ngày 27/12/1961 ban hành điều lệ BHXH quy định đối tượng là công nhân viên chức nhà nước về 6 chế độ BHXH, quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nước do các đơn vị đóng góp Năm 1964 Nghị định 218 thực hiện BHXH cho quân nhân. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2