intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Chia sẻ: Hà Dím | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:118

312
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc thực hiện đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhằm nghiên cứu về thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay cũng như những yêu cầu đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Từ đó, đưa ra các giải pháp mang tính định hướng nhằm tăng cương hiệu quả các chính sách của nhà nước trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

  1. TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động Việt nam theo ngành kinh tế quốc dân năm  2006 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động Việt nam theo thành phần kinh tế năm  2006 Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lực lượng lao động phân chia theo trình độ  văn hóa phổ thông và khu vực thành thị nông thôn năm 2006 Bảng 2.4 : Trình độ văn hóa phân theo vùng lãnh thổ Bảng 2.5 : Tỉ lệ biết chữ của phụ nữ Việt nam  Bảng 2.6: Thành tựu giáo dục của phụ nữ Việt Nam năm 2006 Bảng 2.7 : Bảng số liệu phân chia trình độ chuyên môn kỹ thuật theo  khu vực nông thôn và thành thị Bảng 2.8: Bảng phân chia trình độ CMKT theo vùng Bảng 2.9 :Bảng sô liệu thống kê trình độ CMKT của lực lượng lao  động Việt nam phân theo giới tính Bảng 2.10 : Chỉ số phát  triển con người Việt Nam trong những năm qua Bảng 2.11 : Chỉ tiêu nhân lực Việt nam 2007 Bảng 3.1:Cơ cấu cầu lao động năm 2020
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự  cần  thiết  của  đề  tài:  Việt nam  đang  trong quá trình công  nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là sự  nghiệp to lớn của toàn  Đảng toàn dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn  minh. Để hoàn thành được sự nghiệp đó đòi hỏi chúng ta phải huy động  và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội. Đặc biệt là nguồn lực về  con người vì nhân tố con người không những là chủ thể của sản xuất xã  hội mà còn là trung tâm của mọi sự phát triển xã hội. Chính vì vai trò to  lớn đó nên trong nhiều năm qua Đảng và chính phủ  đã luôn coi sự  phát  triển của nguồn nhân lực là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết  ảnh hưởng đến thắng lợi của cả sự nghiệp Với vai trò quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực đối với sự  nghiệp của dân tộc, Trong những năm qua, nước ta đã không ngừng nỗ  lực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và đến nay chúng ta đã  thu được nhiều thành công đáng khích lệ về công tác nâng cao sức khỏe,  trình độ  văn hóa cũng như  trình độ  chuyên môn kỹ  thuật cho người lao   động, bộ phận nòng cốt sản xuất ra giá trị cho toàn xã hội  Tuy nhiên với thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay đang  tồn tại nhiều bất cập như vấn đề thiếu về số lượng, yếu về chất lượng   và lạc hậu trong cơ cấu….Nhất là bất cập trong vấn đề chất lượng giáo  dục đào tạo. Chính thực trạng trên đặt ra cho chúng ta bài toán nguồn   nhân lực vẫn chưa có lời giải trong nhiều năm qua Hơn nữa, Việt nam  đang trong điều kiện hội nhập kinh tế  thế  giới, tạo ra cho chúng ta nhiều cơ  hội thực sự  để  phát triển nhanh nền  kinh tế. Một trong những lợi thế của chúng ta là việc chúng ta hoàn toàn  có thể  tận dụng sự  phát triển của khoa học công nghệ  tiên tiến nước  ngoài vào lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội.  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 2 Lớp: Kế hoạch 46A
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          Chính việc tận dụng lợi thế  của nước đi sau là một trong những điều  kiện cho phép chúng ta công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo kiểu “rút  ngắn”. Để  thực hiện tốt việc này thì yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta   phải có một đội ngũ công nhân, quản lý đủ  năng lực để  có thể  làm chủ  được khoa học công nghệ  áp dụng trong quản lý cũng như  sản xuất.  Trước yêu cầu thực tế  đặt ra như  vậy thì rõ ràng hơn lúc nào hết, yêu  cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đang là yêu cầu cầu bức thiết mà   nếu chúng ta không có chiến lược phù hợp và kịp thời để  nâng cao chất  lượng nguồn nhân lực thì sẽ   ảnh hưởng lớn đến sự  thành công của cả  sự nghiệp Qua thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt nam hiện nay và  những yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước  đặt ra, chúng ta cũng có thể  nhận thấy công tác nâng cao chất lượng  nguồn nhân lực có vai trò vừa là chìa khóa cần thiết nhất, lại vừa là yếu  tố  mang tính đột phá trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển đất  nước. Nhận thức được vị  trí quan trọng này nên em đã chọn đề  tài :  “nâng   cao   chất   lượng   nguồn   nhân   lực   phục   vụ   sự   nghiệp   công   nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.  Qua bài nghiên cứu của mình em muốn nghiên cứu tìm hiểu thêm   về  vai trò vị  trí của nhân tố  con người trong công cuộc phát triển đất  nước cũng như đưa ra được một số  giải pháp nhằm mục đích nâng cao  chất lượng nguồn nhân lực trước yêu cầu ngày càng cao của sự  nghiêp   công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước   2. Mục đích của đề tài : Đóng góp một phần nhỏ  vào những lý luận về  bản chất công  nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Việt nam hiện nay, cũng như  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 3 Lớp: Kế hoạch 46A
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          những lý luận về  nguồn nhân lực, chủ  thể và cũng là mục tiêu của mọi  quá trình sản xuất xã hội Nghiên cữu rõ hơn về thực trạng nguồn nhân lực Việt nam hiện  nay cũng như những yêu cầu đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực phục   vu cho sự nghiệp CNH­HĐH đất nước Kiến nghị, đưa ra các giải pháp mang tính định hướng nhằm tăng  cương hiệu quả các chính sách của nhà nước trong công tác nâng cao  chất lượng nguồn nhân lực 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề  chất lượng nguồn nhân lực  ở  việt nam hiện  nay(bộ phận dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động). Về  mặt lý luận, chất lượng nguồn nhân lực là tổng hòa của ba yếu tố: thể  lực, trí lực và phẩm chất của người lao động. Tuy nhiên với hạn chế về  thông tin, thời gian cũng như trình độ nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu  sâu hơn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng về mặt thể lực  và trí lực 4. Phương pháp nhiên cứu : Sử  dụng phương  pháp: phân tích và tổng hợp,  đối chiếu và so   sánh, trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật. Số liệu được sử  dụng trong đề tài là những số liệu do bản thân thu thập, tìm kiếm từ các  nguồn thông tin tại cơ quan thực tập (Bộ Kế hoạch Đầu tư), các số liệu   từ  các Cục, các ngành hữu  quan (Tổng cục Thống kê, Bộ  Lao  động  Thương Binh và Xã hội…) cũng như trên các phương tiện thông tin đại   chúng 5. Bố cục của đề tài gồm ba chương: Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 4 Lớp: Kế hoạch 46A
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          Chương 1: Nguồn nhân lực và sự  cần thiết phải nâng cao chất   lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,   hiện đại hóa đất nước Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện   nay Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng   cao chất lượng nguồn nhân lực Việt nam trong thời gian tới Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 5 Lớp: Kế hoạch 46A
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          CHƯƠNG 1: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI   NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. KHÁI   NIỆM,   CHỈ   TIÊU   ĐÁNH   GIÁ   CHẤT   LƯỢNG   NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực  bao gồm những  người  trong  độ  tuổi lao  động  (nam từ  15­60, nữ  từ  15 đến 55 tuổi) và có khả  năng lao động. Nguồn   nhân lực bao gồm cả những người đang tham gia lao động hoặc sẽ tham  gia hoạt động kinh tế  xã hội. Như vậy  ở đây bao gồm cả  những người   đang tham gia lao động hoặc đang trong quá trình học tập, tìm kiếm việc   làm…. Theo một cách tiếp cận rộng hơn thì nguồn nhân lực có thể hiểu là   nguồn lực con người, là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, nó là   một bộ  phận của dân số  có vai trò tạo ra giá trị  vật chất, văn hóa, dịch   vụ cho xã hội. Như vậy nguồn lao động bao gồm những người trong độ  tuổi lao động, có khả  năng lao động không kể đến trạng thái là họ  đang   có hoặc không tham gia hoạt động kinh tế xã hội Còn   theo   định   nghĩa   về   nguồn   nhân   lực   của   Liên   Hiệp   Quốc:  Nguồn nhân lực là trình độ  lành nghề, là kiến thức của toàn bộ  cuộc  sống con người thực hiện có thực tế  hoặc tiềm năng để  phát triển kinh   tế xã hội trong một cộng đồng Như  vậy theo cách hiểu định nghĩa của Việt nam có khác so với   cách định nghĩa của Liên Hợp Quốc. Chúng ta quy định nguồn nhân lực  giới hạn bởi độ tuổi còn theo cách định nghĩa của Liên Hợp Quốc là cách   tiếp cận không quy định theo độ tuổi 1.1.2. Các thành phần cấu thành nguồn nhân lực Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 6 Lớp: Kế hoạch 46A
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          1.1.2.1. Lao động đang tham gia hoạt động kinh tế  Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế (hay còn gọi là dân số  hoạt động kinh tế) là những người trong độ  tuổi lao động có khả  năng  lao động, có công ăn việc làm , đang hoạt động trong các ngành kinh tế  văn hoá xã hội .  1.1.2.2. Nguồn nhân lực dự trữ ­ Nguồn nhân lực dự  trữ  là những người nằm trong độ  tuổi  lao động nhưng vì lý do nào đó chưa tham gia hoạt động kinh tế. Số  người này đóng vai trò của một nguồn dự  trữ  về  nhân lực cho xã hội.   Bao gồm : Những người làm công việc nội trợ gia đình,  Những người đang tham gia học tập bao gồm những người   trong độ  tuổi lao động nhưng đang trong thời gian học tập  tại các trường phổ  thông, Đại học, Cao đẳng, các trường  Trung học chuyên nghiệp và những người đang trong thời  gian tham gia học nghề,  Những người đang trong thời gian hoàn thành nghĩa vụ quân  sự Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, những người  trong độ  tuổi lao động đang bị  thất nghiệp (có nghề  hoặc  không có nghề) đang trong quá trình tìm việc làm. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, bao gồm   những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất.  Nó thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là   một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh  tế  và các quan hệ  xã hội. Các chỉ  tiêu được sử  dụng rộng rãi hiện nay   Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 7 Lớp: Kế hoạch 46A
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          bao gồm chỉ tiêu về sức khoẻ, giáo dục, trình độ văn hoá, trình độ chuyên   môn kỹ thuật và chỉ tiêu tổng hợp HDI 1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ:  “ Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm   thần và xã hội, chứ  không chỉ  là không có bệnh tật hay thương tật gì”   (hiến chương của tổ chức y tế thế giới ). Như vậy, sức khỏe là chỉ  tiêu   tổng hợp chỉ trạng thái thoải mái về thể chất và tinh thấn của con người.   Nói đến sức khỏe không chỉ  nói về  vấn đê thể  lực thể  trạng của con   người như sức dẻo dai, thể trạng về bệnh tật…mà sức khỏe ở  đây bao   gồm cả những yếu tố về tinh thần, tâm lý của con người. mức độ thoải   mái của con người  về  hoàn cảnh sống, môi trường  lao  động và môi  trường xã hội. Các yếu tố  cấu thành sức khỏe có mối liên hệ  chặt chẽ  với  nhau. Tâm  lý và tinh thần con người  tác  động  đến thể  chất con  người và ngược lại. Sức khỏe nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến năng suất lao  động của cá nhân đó khi tham gia hoạt động kinh tế cũng như chưa tham  gia hoạt động kinh tế, trong học tập cũng như  trong các công việc nội   trợ của bộ phận không tham gia hoạt động kinh tế, sức khỏe ảnh hưởng   trực tiếp đến khả  năng tiếp thu, khă năng sáng tạo trong công việc và   trong học tập Theo Bộ Y tế nước ta quy định sức khỏe có 3 loại Sức khỏe loại A :Thể lực tốt, không mang bệnh tật gì Sức khỏe loại B: Trung bình Loại C : Là loại có thể lực yếu, không có khẳ năng lao động Tuy nhiên theo khái niệm nguồn nhân lực của chúng ta thì nhóm  sức khỏe yếu và không có khẳ  năng lao động không thuộc bộ  phận của  nguồn nhân lực Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 8 Lớp: Kế hoạch 46A
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          Để đánh giá sức khỏe nước ta hiện nay sử dụng các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu thể lực chung: Đánh giá đơn thuần về thể lực con người   như chiều cao, cân nặng, sức bền của con người - Chỉ tiêu thị lực : Chia theo thang điểm 10, qua đó đánh giá về khả  năng nhìn của con người trên mức điểm quy định - Chỉ  tiêu tai mũi họng: Đánh giá khả  năng nghe rõ, các loại bệnh  tật về tai, mũi, họng - Chỉ tiêu đánh giá sức khỏe răng, hàm, mặt - Chỉ tiêu Nội khoa - Ngoại khoa - Thần kinh tâm thần - Da liễu 1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hoá: Trình độ  văn hóa của con người là sự  hiểu biết của người đó đối   với những kiến thức phổ thông. Trình độ văn hoá là khả năng về tri thức  và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những   việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hoá được cung cấp qua  hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt  đời của mỗi cá nhân Nói đến trình độ văn hóa của nguồn nhân lực, tức là nói đến trình  độ  hiểu biết của người trong độ  tuổi lao động về  các kiến thức phổ  thông về  tự nhiên. Xét về  khía cạnh nào đấy, trình độ  văn hóa thể  hiện  mặt bằng dân trí của một quốc gia. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hóa nguồn nhân lực gồm các chỉ  tiêu định lượng về trình độ văn hóa trung bình của bộ phận dân số trong   độ tuổi lao động. Bao gồm các chỉ tiêu sau: - Số người trong độ tuổi lao động biết chữ và chưa biết chữ Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 9 Lớp: Kế hoạch 46A
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          - Số năm đi học trung bình dân số từ 15 tuổi trở lên - Số người trong độ tuổi lao động có trình độ tiểu học - Số người trong độ tuổi lao động có trung học cơ sở - Số người trong độ tuổi lao động có trình độ phổ thông - Số người trong độ tuổi lao động có trình độ Đại học và trên Đại  học Như vậy, trình độ văn hóa của người lao động là một chỉ tiêu quan  trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Nó là cơ sở kiến thức đầu  tiên để  người lao động có khẳ  năng nắm bắt  được những kiến thức  chuyên môn kỹ thuật phục vu trong quá trình lao động sau này. Nâng cao  trình độ văn hóa có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển nguồn lực   con người của cả quốc gia 1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn : Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết và khả  năng thực hành về  chuyên môn nào đó. Trình độ  chuyên môn của người  lao động thể hiện quá trình được đào tạo bởi hệ thống giáo dục đại học  cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong và ngoài nước. Người có  trình độ chuyên môn là người có khả năng chỉ đạo quản lý trong một lĩnh   vực chuyên môn nhất định nào đó.  Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực: - Tỷ lệ cán bộ không qua đào tạo - Tỷ lệ cán bộ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học - Tỷ lệ cán bộ trên Đại học Cũng như  trình độ  chuyên môn, trình độ  kỹ  thuật của người lao  động thể hiện hiệu quả làm việc của người lao động. Riêng trình độ kỹ  thuật của người lao động được dùng để  chỉ  trình độ  của bộ  phận lao   động được đào tạo từ  các trường kỹ  thuật, các kiến thức được trang bị  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 10 Lớp: Kế hoạch 46A
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          riêng về  lĩnh vực kỹ thuật nhất định, vì thế  đặc trưng chỉ  tiêu phản ánh  của trình độ  kỹ  thuật của người lao động được sử  dụng nhiều nhất  chính là chỉ  tiêu “bậc thợ”. Ngoài ra còn một số  chỉ  tiêu thể  hiện về  số  lượng trung bình những người công tác riêng về  lĩnh vực kỹ  thuật như  sau: - Số  lượng người lao động có qua đào tạo kỹ  thuật và số  lượng  người lao động phổ thông - Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng kỹ thuật - Trình độ tay nghề theo bậc thợ Trong thực tế  người ta thường gộp chung các chỉ  tiêu đánh giá  trình độ  chuyên môn và trình độ  kỹ  thuật của người lao động lại thành  trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) để đánh giá kiến thức và kỹ năng  cần thiết nhằm đảm đương chức vụ  trong quản lý, kinh doanh và các  hoạt động nghề nghiệp. Qua đó các chỉ tiêu đánh giá tổng thể về trình độ  CMKT thông dụng là:  ­ Thứ nhất: Tỷ  lệ  lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao   động đang làm việc. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát về trình độ  CMKT của quốc gia, của các vùng lãnh thổ.  Phương pháp tính : % số  lao động đã qua đào tạo so với tổng số  lao động đang làm việc. llv tlvđt      =    đt  x 100 llv tlvđt: tỷ  lệ  lao động đã qua đào tạo so với tổng lao động đang làm   việc. llvđt: số lao động đang làm việc đã qua đào tạo. Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 11 Lớp: Kế hoạch 46A
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          llv: số lao động đang làm việc. thứ  hai,  tỷ  lệ  lao động theo cấp bậc đào tạo được tính toán cho   quốc gia, vùng, ngành kinh tế  dùng để  xem cơ  cấu này có cân đối với  nhu cầu nhân lực của nền kinh tế ở từng giai đoạn phát triển. là % số lao động có trình độ cmkt theo bậc đào tạo so với tổng số  lao động đang làm việc: llvđt tlvđtij = ij x 100 llvj tlvđtij: tỷ  lệ  lđ đã qua đào tạo bậc i so với tổng lao động đang làm   việc ở vùng j. llvđt: số lao động đang làm việc đã qua đào tạo. llv: số lao động đang làm việc. i : chỉ số các cấp được đào tạo. j: chỉ số vùng. llvđtij: số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j. Trong thực tế, không phải tất cả các chỉ tiêu này đều có đủ  cơ  sở  số liệu thống kê để tính toán. có những chỉ tiêu chỉ qua tổng điều tra mới  có. Đây là một hạn chế của công tác thống kê nguồn nhân lực. Để  công   tác thống kê, quản lý nguồn nhân lực có chất lượng cần sớm ban hành   chính thức hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. 1.1.3.4. Sử dụng chỉ tiêu HDI: Hiện nay thế giới dùng chỉ  tiêu HDI ( Human Development Index)   để đánh giá trình độ phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên ba   phương diện là mức độ  phát triển kinh tế, giáo dục và y tế. Theo giáo   trình kinh tế phát triển ta có HDI được xác định bởi ba chỉ tiêu sau: Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 12 Lớp: Kế hoạch 46A
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          - GDP thực tế bình quân đầu người - Kiến thức ( tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ  lệ  nhập học của các   cấp giáo dục ) - Tuổi thọ bình quân: Tuy chỉ tiêu HDI không phải là chỉ tiêu phản ánh riêng chất lượng   của nguồn nhân lực một quốc gia. Song đây là chỉ  tiêu quan trọng được   sử dụng rộng rãi trên thế giới để đo chất lượng con người nói chung, ưu   điểm của chỉ  tiêu HDI là thuận lợi trong việc so sánh quốc tế. Qua đó  một phần phản ánh chất lượng nguồn nhân lực 1.1.3.5. Yếu   tố   về   tinh   thần,   ý   chí,   phẩm   chất   đạo   đức   của   nguồn nhân lực Ngoài các chỉ  tiêu chúng ta có thể  định lượng như  trên thì vấn đề  tinh thần, ý chí và phẩm chất đạo đức cũng là một trong những yếu tố  để đánh giá chất lượng một con người mà cụ thể là người lao động. Tuy   nhiên đây là những chỉ  tiêu định tính chỉ  dùng trong việc sử  dụng, đánh  giá sức mạnh bên trong con người. Tinh thần làm việc, phong cách làm  việc có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc đặc biệt là phong  cách làm việc. Một thực tế  hiện nay là những người có trình độ  hiểu  biết cao trường đi kèm với tinh thần làm việc rất nghiêm túc, phong cách  chuyên nghiệp, biết quý trọng thời gian và chấp hành tốt kỷ luật tập thể.   Ngược lại những người kém hiểu biết thì lại chây  ỳ  trong công việc,   làm việc không nghiêm túc và hay vi phạm nội quy lao động. Chính vì  thế những chỉ tiêu định tính trên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng người   lao động trên phương diện ý thức của người lao động đối với công việc.   Ngoài ra các yếu tố  về  truyền thống dân tộc bảo vệ  tổ  quốc, truyền  thống văn hóa của dân tộc cũng là những phương diện giúp chúng ta có  cái nhìn tổng quan hơn về chất lượng nguồn lực con người Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 13 Lớp: Kế hoạch 46A
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          1.1.4. Các yếu  tố  chủ  yếu  ảnh hưởng  đến chất  lượng nguồn  nhân lực 1.1.4.1. Biến đổi kinh tế xã hội: Chất lượng nguồn nhân lực bị chi phối nhiểu bởi các nhân tố kinh  tế xã hội, tăng trưởng là nhân tố quan trọng tác động trên nhiều phương   diện. Trước hết nó trực tiếp cải thiện đời sống của người dân. Qua tăng  trưởng và phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống mà trước hết  là chất lượng dinh dưỡng được nâng cao hơn, người dân được hưởng tốt  hơn các dịch vụ  giáo dục cũng như  chăm sóc sức khỏe. Từ  việc chất  lượng cuộc sống được nâng cao, các dịch vụ  chăm sóc được quan tâm  hơn làm cho con người không những được cải thiện hơn về  tình hình  sức   khỏe   và   còn  nâng   cao   được   trình   độ   văn   hóa  cũng   như   trình  độ  chuyên môn kỹ thuật của mình. Qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân  lực góp phần vào công cuộc phát triển con người. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn làm tăng tiết kiệm, tăng đầu  tư  trong nước, qua đó tạo ra được nhiều việc làm mới cho người lao  động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm bất bình đẳng xã hội.  Tăng trưởng kinh tế không chỉ là “môi trường” mà còn là động lực   để thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yêu cầu của phát triển   đặt ra là phải có những con người có thể  lực tốt, trình độ  văn hóa và   chuyên môn kỹ thuật tốt. chính vì vậy để có thể phát triển nhanh và bền   vững thì yêu cầu tất yếu là phải nâng cao chất lượng nhân tố con người,   nhân tố quyết định tới quá trình sản xuất xã hội Tuy nhiên các biến đổi xã hội cũng có nhiều mặt tiêu cực của nó,  những biến đổi không có lợi đến môi trường sống, môi trường tự nhiên  gây ô nhiễm, làm tăng bệnh tật,  ảnh hưởng đến sức khỏe người lao   động cũng như chất lượng cuộc sống người lao động. Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 14 Lớp: Kế hoạch 46A
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          1.1.4.2. Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe Như  ta đã biết, sức khỏe là vốn quý của mỗi con người. Tình   trạng sức khỏe có liên quan trực tiếp tới khả  năng lao động cũng như  năng suất của người  lao động. Có nhiều yếu tố   ảnh hưởng đến sức   khỏe của con người trong đó chế độ dinh dưỡng cũng như sự phát triển   của các dịch vụ  chăm sóc sức khỏe cho người dân giữ  vị  trí quan trọng.  Ngoài thể trạng từ lúc được sinh ra là nền móng ban đầu thì chế độ dinh  dưỡng trong suốt quãng đời là nhân tố  quyết định đến thể  lực. Ăn uống   hợp lý, đầy đủ không chỉ giúp con người ta có sức khỏe tốt mà khả năng   phòng ngừa bệnh tật cũng được nâng lên. Bên cạnh đó dinh dưỡng đảm  bảo là điều kiện không thể thiếu để phát triển trí não, thuận lợi cho học   tập cũng như công việc. Qua đây ta cũng có thể thấy được chế  độ  dinh  dưỡng có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng nguồn nhân lực. Và thực tế  trên thế giới hiện nay, với bất cứ quốc gia nào đều quan tâm tới vấn đề  dinh dưỡng và xem như là chiến lược trọng điểm của cả quốc gia.  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 15 Lớp: Kế hoạch 46A
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          Đi đôi với chế  độ  dinh dưỡng, vấn đề  chăm sóc sức khỏe cho  người dân nói chung và người lao động nói riêng cũng đóng vai trò không  kém phần quan trọng. Sức khỏe tốt là trước hết con người phải có thể  trạng tốt, tức là không có bệnh tật gì. Để  phòng ngừa được bệnh tật  trong khi mỗi chúng ta phải sống trong điều kiện ô nhiễm ngày càng  tăng, thiên tai bệnh dịch hoành hành thì việc đảm bảo cho người lao  động phòng chống được bệnh tật, phục hồi sức khỏe sau khi chữa trị  bệnh là công việc khó khăn. Để làm được điều này thì trước hết công tác  chăm sóc sức khỏe người lao động phải được quan tâm. Tăng cường bảo  vệ  bảo hộ  lao động khi tham gia sản xuất, tăng cường công tác khám  chữa bệnh cho người lao động và tăng cường chất lượng hệ  thống y tế  là nhân tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho người dân nói chung và  người lao động nói riêng 1.1.4.3.   Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo: Giáo dục đào tạo là hoạt động nhằm trang bị  kiến thức, kỹ  năng  cũng như  nhân cách đạo đức cho mỗi con người. Xét đến giáo dục đào   tạo cũng như chế  độ  dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe ta không chỉ  xét  đến  ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực đơn thuần mà nó còn có   ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ người dân của một quốc gia. Trình độ  văn hóa, chuyên môn kỹ  thuật không phải là sản phẩm của một giai   đoạn học đơn thuần mà nó là kết quả của cả một quá trình học tập kiến   thức, rèn luyện từ  khi bắt đầu bước vào ghế  nhà trường. Vì vậy giáo  dục đào tạo không chỉ đào tạo cho hiện tại mà nó là một nhân tố có ảnh  hưởng đến chất lượng nguồn lực con người trong dài hạn.  Mức độ phát triển của giáo dục đào tạo góp phần vào tăng trưởng.  Dựa vào lý thuyết về  tỷ  suất lợi nhuận, các nhà nghiên cứu xác định   được tỷ  suất lợi nhuận hoàn trả  của giáo dục sau đầu tư,  giáo dục góp  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 16 Lớp: Kế hoạch 46A
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua cả tăng năng suất lao động của  mỗi cá nhân nhờ nâng cao trình độ và quan điểm của họ lẫn tích luỹ kiến  thức. vai trò của giáo dục có thể được đánh giá qua tác động của nó đối   với năng suất lao động được tính toán bằng so sánh sự  khác biệt giữa   sản phẩm của một cá nhân làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước   và sau khi cá nhân đó được học một khoá đào tạo với chi phí cho khoá  đào tạo đó. kết quả này được gọi là tỷ suất lợi nhuận xã hội khi đầu tư  vào giáo dục. các nhà nghiên cứu đã chứng minh tỷ suất lợi nhuận của   giáo dục rất cao ở những nước có thu nhập vừa và thấp. Mối liên hệ giữa nguồn vốn nhân lực với các nguồn vốn vật chất   được thể  hiện qua các thuyết tăng trưởng kinh tế, theo  đó ta có trữ  lượng vốn nhân lực tăng lên làm tăng giá trị  lợi tức của máy móc, trữ  lượng vốn vật chất tăng lại làm hiệu quả đầu tư  vào giáo dục tăng, và   đầu tư  chung nếu không có sự  hỗ  trợ  của giáo dục chỉ  đóng vai trò   không lớn đối với tăng trưởng kinh tế Không chỉ  trực tiếp  ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ  văn  hóa, trình độ  chuyên môn kỹ  thuật…của người lao động mà việc phát  triển giáo dục còn có tác động lan tỏa sang các yếu tố  khác nằm trong   phạm vi các yếu tố có tác động đến chất lượng nguồn nhân lực.  Phát triển giáo dục đào tạo có tác động tích cực tới chất lượng   dinh dưỡng và dịch vụ  chăm sóc sức khỏe, nhờ  có hiểu biết, trình độ  mà người lao động biết để  tự  bảo vệ  và nâng cao sức khỏe của bản  thân, bảo vệ  mình trong lao động để  tránh những tai nạn lao động xảy  ra và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp “Không có một nước công nghiệp hóa giàu mạnh nào đạt tăng  trưởng có ý nghĩa trước khi hoàn thành phổ cập giáo dục trung học, hơn   thế  nữa sự  thành công của các nước công nghiệp hòa mới như  Hàn  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 17 Lớp: Kế hoạch 46A
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          quốc, Singapore, Hồng kong, nh ững n ước có GDP tăng nhanh nhất trong   những năm thập kỷ  70, đã đạt tỷ  lệ  biết chữ  cao và phổ  cập giáo dục  trung học trước khi có nền kinh tế  của họ”(Báo cáo phát triển nguồn   nhân lực của UNDP). Qua đó ta có thể  thấy được vị  trí tiên phong của  phát triển giáo dục đào tạo trong sự  nghiệp CNH ­ HĐH đất nước, vai   trò đó được thể  hiện qua vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực   phục vụ sự nghiệp CNH­HĐH đất nước Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 18 Lớp: Kế hoạch 46A
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          1.1.4.4. Mức độ phát triển của thị trường lao động: Ngoài yếu tố  chất lượng dinh dưỡng cũng như  chất lượng giáo  dục đào tạo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực thì yếu   tố  môi trường lao động cũng có tác động không nhỏ  tới việc tạo điều  kiện cho người lao động sau khi đào tạo ra có cơ hội làm việc đúng với   thực lực của mình, Tuy một người có sức khỏe tốt, có trình độ  văn hóa   và trình độ  chuyên môn cao nhưng nếu người đó không được làm việc  đúng với chuyên môn của mình, đúng với ngành nghề  đào tạo của mình   thì chất lượng công việc mà anh ta hoàn thành không được như  mong  muốn. Năng suất lao động trung bình của một đất nước không thể  cao  nếu trong nền kinh tế tình trạng làm việc trái ngành trái nghề vẫn tồn tại   với tỷ lệ lớn. Thị trường lao động tạo ra cho người lao động cơ  hội để  tìm kiếm việc làm thích hợp, tạo môi trường cho con người ta phát huy  hết khả  năng trong lao động, phát huy tính chủ  động sáng tạo của mỗi   người. Vì thế xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân   lực chúng ta phải xét đến vai trò  ảnh hưởng của thị  trường lao động  cũng giống như là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp 1.1.4.5. Các chính sách của nhà nước  về  nâng cao chất lượng   nguồn nhân lực Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 19 Lớp: Kế hoạch 46A
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                          Bên cạnh những yếu tố   ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực  như chúng ta đã phân tích ở trên thì các chính sách của Đảng và nhà nước  cũng có tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trước   yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì mỗi quốc gia  phải xây dựng cho mình những chiến lược hợp lý nhằm nâng cao chất  lượng nguồn nhân lực. Việc đề ra các chính sách để cụ thể hóa mục tiêu   cảu chiến lược quyết định đến việc có thực hiện được mục tiêu đó hay  không? Bởi thế  chất lượng nguồn nhân lực phụ  thuộc nhiều vào các  chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó quan trọng  nhất là các chính sách hỗ  trợ phát triển giáo dục đào tạo, các chính sách   về việc làm, thất nghiệp, các chính sách về nâng cao sức khỏe người lao  động, an toàn lao động...Qua các chính sách đó Nhà nước nhằm thực hiện  mục tiêu về  vấn đề  phát triển bền vững con người. Nâng cao sức khỏe  người lao động, nâng cao trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyăn môn   kỹ  thuật cũng như  tinh thần ý chí người lao động, nhằm mục tiêu nâng  cao chất lượng nguồn nhân lực đáp  ứng cho yêu cầu của sự  nghiệp   CNH­HĐH đất nước 1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA  ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XàHỘI 1.2.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Quan niệm về công nghiệp hoá­hiện đại hoá: Công nghiệp hóa  quá trình là quá trình phát triển công nghiệp và  chuyển những đặc tính sản xuất công nghiệp vào trong toàn bộ  các lĩnh  vực của đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gọn thì CNH­HĐH là quá   trình phát triển công nghiệp, sự phát triển đó có ý nghĩa lan tỏa sang các   nghành, lĩnh vực khác để  cùng thúc đẩy toàn bộ  nền kinh tế  phát triển.  Sinh viên: Nguyễn Huy Thi 20 Lớp: Kế hoạch 46A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2