Đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay
lượt xem 50
download
Năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này tạo ra cho cả nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng những thời cơ thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai, đồng thời nó cũng tạo ra những thách thức khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia trong nền kinh tế. Một trong những khó khăn cơ bản mà chúng ta gặp phải là tình trạng thiếu vốn đầu tư....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay
- LỜI NÓI ĐẦU Năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này tạo ra cho cả nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng những thời cơ thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai, đ ồng thời nó cũng tạo ra những thách thức khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia trong nền kinh tế. Một trong những khó khăn cơ bản mà chúng ta gặp phải là tình trạng thiếu vốn đầu tư. Tuy nhiên hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào là điều quan trọng hơn cả và hiện nay vấn đề này đang mang tính thời sự thu hút sự quan tâm rộng rãi của mọi thành phần kinh tế trong x ã hội. Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư, nhất là đối với các dự án có quy mô lớn, các chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều con đường khác nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi các kênh dẫn vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động chưa được hiệu quả. Trong quá trình thực hiện tài trợ dự án, điểm mấu chốt nhất mà các Ngân hàng đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản đầu tài trợ cung ứng cho dự án. Sử dụng vốn thực sự là một bài toán khó và cấp bách, đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời và hiệu quả. Một trong số đó chúng ta có thể tìm ra từ công tác thẩm định tại các ngân hàng. Từ những lý do như trên và được sự hướng dẫn của các anh chị cán bộ Phòng thẩm định Sở giao dịch I Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, em đã lựa chọn tìm hiểu chuyên đề với đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Mặc dù đã cẩn thận giới hạn chuyên đề vào mặt thẩm định tài chính, nhưng em cũng biết rằng thẩm định là một công việc đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm và phương pháp tiếp cận. V ì vậy, phương pháp nghiên cứu mà em sử dụng ở đây cũng đ ơn giản, quen thuộc. Các lý thuyết thẩm định trước hết được tổng hợp sau đó được áp dụng để xem xét, phân tích tình hình hoạt động thực tiễn tại Ngân hàng.
- Toàn bộ nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Lý thuyết về thẩm định tài chính d ự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại Phần II: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Ngoài sự nỗ lực cuả cá nhân, luận văn đ ã được hoàn thành với sự giúp đỡ, đóng góp của rất nhiều người. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài và nhiều thầy cô giáo khác về những kiến thức cơ bản em đã nhận được trên giảng đ ường và những lời chỉ dạy bổ ích cho bài viết này. Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với toàn thể cán bộ phòng Thẩm định dự án Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Những tài liệu tham khảo và những điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi công việc mà em nhận được từ cán bộ Sở giao dịch I đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc ho àn thành chuyên đ ề thực tập này. Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2007. Sinh viên: NGUYỄN DUYÊN NGỌC
- PHẦN I LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I/ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1. Dự án đầu tư: a/ Đầu tư - theo cách hiểu đơn giản nhất - là việc hi sinh một hoặc một số lợi ích nào đó trong hiện tại để đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Tuy vậy, một khái niệm quá rộng thường ít có ý nghĩa. Các ngân hàng, đ ể phục vụ tốt cho hoạt động của mình thì cần một định nghĩa hẹp hơn, theo đó các hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sinh hoạt, đời sống... Dựa theo các tiêu chí khác nhau như thời gian dự án, quan hệ quản lý của chủ đầu tư, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động... hoạt động ĐT được chia ra thành nhiều loại khác nhau để tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư theo dự án. Phần chủ yếu và quan trọng nhất trong các hoạt động đầu tư được tiến hành dưới dạng các dự án ĐT. Theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản (ban hành kèm theo nghị định 42 -CP ngày 16/7/1997 và NĐ số 92-CP sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản): Dự án đầu tư (DAĐT) được hiểu là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn ra để tạo mới, mở rộng hoặc tái tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định đã định trước. Nhiều hoạt động của một dự án đầu tư thường phức tạp và kéo dài, điều đó đòi hỏi phải hình thành một tổ chức hay cá nhân trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về các hoạt động của dự án, đó chính là chủ đầu tư dự án. Cũng theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: Chủ đầu tư là các cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo đúng qui định của pháp luật hiện hành. Với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước hoặc dự án có cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của nhà nước thì chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước ( Các Tổng công ty, Công ty ); Cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị,
- tổ chức chính trị xã hội, hoặc các tổ chức quản lý dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư. Với các dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn, Cty Cổ phần hoặc Hợp tác xã thì chủ đầu tư là Cty hoặc hợp tác x ã. Với các dự án đầu tư của tư nhân, chủ đầu tư là người sở hữu vốn của DN. Với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chủ đầu tư là các bên hợp doanh (hợp đồng hợp tác kinh doanh); là Hội đồng quản trị (đối với xí nghiệp liên doanh); là tổ chức, cá nhân người nước ngo ài bỏ toàn bộ vốn đầu tư (đối với dự án đầu tư có 100% vốn nước ngoài và BOT). Đối với các dự án đầu tư, cho dù lĩnh vực hoạt động và nguồn vốn được sử dụng có khác nhau, đều chỉ có thể được tiến hành chỉ khi có sự chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, có thể là cá nhân hoặc cơ quan Nhà nước được Chính phủ giao quyền hoặc được uỷ quyền quyết đ ịnh đầu tư, phụ thuộc vào quy mô tính chất, tầm quan trọng của các dự án. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể là: Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố và quận huyện, bộ, sở kế hoạch đầu tư, hội đồng quản trị các Tổng công ty 90- 91... b/ Quá trình tiến hành thực hiện một dự án đầu tư bao gồm rất nhiều công việc, và liên quan tới rất nhiều đối tượng, thường kéo d ài cho nên việc phân đo ạn, xác định các công việc cần phải tiến hành trong từng giai đoạn là hết sức cần thiết. Với một dự án đầu tư điển hình được phân tích thành ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, GĐ thực hiện đầu tư và kết thúc dự án đưa dự án vào khai thác, GĐ sử dụng. Các dự án đầu tư có thể phải tiến hành một phần hoặc tất cả các công việc cụ thể, trong từng giai đoạn được nêu ra sau đây: # Thứ nhất là g iai đoạn chuẩn bị đầu tư: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư dự án. - Thực hiện công việc tiếp xúc thăm dò thị trường trong hoặc ngo ài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Phải xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lực chọn hình thức đầu tư theo dự án. - Điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng cho dự án.
- - Tiến hành lập dự án đầu tư. - Lập bản thẩm định dự án để quyết định đầu tư. # Thứ hai là giai đoạn thực hiện đầu tư: - Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt nước. mặt biển). - Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng; chuẩn bị mặt bằng xây dựng. - Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kĩ thuật v à chất lượng công trình. - Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình. - Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp. - Xin giấy phép xây dựng công trình (nếu quy định phải có) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có). - Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án. - Thi công xây lắp công trình. - Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các hoạt động. - Quyết toán vốn đầu tư xây d ựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác, sử dụng. * Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng: -Bàn giao công trình. -Kết thúc xây dựng. -Bảo hành công trình. -Vận hành dự án. Chúng ta cũng cần phải có sự phân biệt các giai đoạn tiến hành đầu tư theo các dự án trên đây với khái niệm chu trình (hay vòng đời) của dự án. Chu trình dự án bắt đầu từ khi chúng ta nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án) và kéo dài cho đến lúc kết thúc việc vận hành dự án, tiến hành đánh giá sau dự án. 2. Thẩm định dự án đầu tư (TĐDADT). a/ Khái niệm: Thẩm định DAĐT là xem xét một cách khách quan khoa học, toàn diện một dự án đầu tư để cấp giấy phép đầu tư, ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ. Thực chất của công tác TĐDAĐT là nhằm phân tích làm sáng tỏ một loạt các vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong từng quá trình thực hiện dự
- án: thị trường, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính, quản lý thực hiện dự án... từ đó tính toán kết quả m à dự án có thể mang lại cho chủ đầu tư, cho xã hội để ra quyết định đúng đắn. Trên thực tế, TĐDAĐT chính là việc kiểm tra, phân tích, đánh giá về từng phần và toàn bộ các mặt trong mối liên hệ mật thiết với các thông tin có thể có và các giả thiết về môi trường trong đó dự án sẽ hoạt động. b/ Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định DAĐT. Bất cứ một DAĐT nào trước khi b ước vào giai đo ạn thực hiện đầu tư, thậm chí ngay cả khi đang được đầu tư hay đang vận hành đếu được thẩm định không chỉ bởi một mà là nhiều cơ quan tổ chức khác nhau. Tuỳ theo chức năng vị trí của mình mà mỗi cơ quan tổ chức có những quan điểm và mục tiêu thẩm định không giống nhau. Một cách chung nhất chúng ta có ba nhóm khác nhau trực tiếp tiến hành thẩm định các DAĐT, đó là : các nhà đầu tư, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư và các nhà tài trợ. Các nhà đầu tư (hay các chủ đầu tư) là những người trước hết tiến hành cuộc thẩm định DAĐT. Bên cạnh nhiều mục tiêu đặc biệt khác, các nhà đầu tư có một mục tiêu chủ yếu là làm sao để có được một lợi ích tài chính (thu nhập bằng tiền) thích đáng và tối đa cho dự án đầu tư của họ. Vì vậy, độ lớn và tính chắc chắn của các luồng thu nhập tài chính trong tương lai luôn là mối quan tâm hàng đ ầu của họ, nó xuyên suốt quá trình thẩm định cũng như quá trình thực hiện và khai thác DAĐT. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư: là người đại diện cho lợi ích của to àn thể mọi người, toàn xã hội nên phải đứng trên quan điểm tổng thể để xem xét các DAĐT. Không chỉ là chi phí và lợi ích thuần tuý vật chất, cũng không phải chỉ là một hay một nhóm người mà phải là lợi ích đạt được và chi phí phải bỏ ra đối với to àn xã hội khi DAĐT được thực hiện, phải được cân nhác xem xét trong quá trình thẩm định. Các cơ quan này phải luôn quan tâm tới những đóng góp của dự án cho nền kinh tế, cho x ã hội trong sự so sánh với những thứ m à dự án lấy đi của xã hội. Một tập hợp các chỉ tiêu phải xem xét, tính toán như là: mức độ tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách Nhà nước, thúc đẩy các ngành khác
- phát triển... những tác động tới môi trường, việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và con người... Các nhà tài trợ (như các thể chế tài chính, NSNN, các tổ chức, các cá nhân khác...) khi quyết định tài trợ bao nhiêu, cho ai và tài trợ như thế nào đều phải cân nhắc xem liệu DAĐT đó có đáp ứng đ ược mục tiêu mong muốn của họ hay không. Cho dù đó là mục tiêu lợi nhuận, kinh tế chính trị hay mục tiêu xã hội, nhân đạo... một quyết định đúng đắn và một kết quả mong đợi luôn phụ thuộc phần lớn vào việc thẩm định các DAĐT. c/ Các mặt thẩm định chủ yếu: *Pháp lý: Việc thẩm định mặt pháp lí nhằm đảm bảo việc tuân thủ luật pháp của chủ dự án và các hoạt động của dự án, tránh việc xâm phạm những quy đ ịnh, luật lệ do nhà nước ban hành cũng như việc đi ngược lại các định hướng phát triển kinh tế x ã hội của nhà nước. Một dự án không chứng minh được một cách đầy đủ tính hợp lí hợp lệ của nó chắc chắn sẽ bị loại bỏ. *Thị trường: Xem xét kiểm tra sự chính xác của những dự tính về khả năng tiêu thụ sản phẩm; tìm hiểu, đánh giá hiện trạng và xu hướng của cung cầu sản phẩm trên thị trường; mức độ cạnh tranh về giá, chất lượng; chiến lược tiêu thụ sản phẩm của dự án, các kế hoạch hỗ trợ và dự phòng..v.v. Đây là một mặt thẩm định cơ bản quyết định tới qui mô đầu tư, trang thiết bị máy móc, cơ cấu tổ chức. *Kỹ thuật công nghệ: Xem xét tính khả thi về mặt thiết bị công nghệ, liệu công nghệ, giải pháp kỹ thuật, địa điểm xây dựng như vậy là có phù hợp không; các biện pháp kiểm soát chất thải gây ô nhiễm đã đáp ứng đ ược yêu cầu chưa,.. *Tổ chức quản lý: số lượng chất lượng lao động liệu có đáp ứng yêu cầu vận hành dự án có hiệu quả, đặc biệt là cơ quan quản lý và kỹ thuật, việc thiết lập hệ thống phòng ban phân xưởng có hợp lý không,.. *Tài chính: Thẩm định tài chính phải xem xét các kế hoạch tài chính (gắn với các kế hoạch đầu tư và sản xuất); đánh giá đ ược hiệu quả tài chính và các rủi ro có thể có đi liền với nó. *Kinh tế - xã h ội: Đây là khía cạnh mà các cơ quan quản lý Nhà nước rất quan tâm. Thẩm định KT- XH giống như thẩm định khía cạnh tài chính, việc ra quyết định chủ yếu dựa trên sự cân nhắc, so sánh giữa thu nhập và chi phí của dự án. Nhưng một khác biệt rất cơ bản là thẩm định KT-XH phải
- đứng trên phương diện xã hội chứ không phải cá nhân chủ đầu tư đ ể tính toán các mức chi phí hay thu nhập. Vì vậy các mức tính giá thị trường vốn là nền tảng cho các phân tích tài chính, có thể phải thay đổi, thuế trợ cấp cũng phải điều chỉnh, cũng như phải tính tới các tác động ảnh hưởng (tích cực hoặc tiêu cực) của dự án đối với các đối tượng khác trong nền KT-XH… nhằm thể hiện đầy đủ chi phí và thu nhập mà xã hội phải chi trả và nhận được từ dự án. Sự phân chia các mặt thẩm định ở đây với mục đích là làm cho nhận thức của chúng ta được toàn diện hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là sự phân chia tương đối và trên thực tế cũng không hề có sự thống nhất trong việc chia tách các nội dụng cụ thể vào các mặt thẩm định khác nhau. H ơn thế nữa, giữa các nội dụng các mặt thẩm định luôn tồn tại một mối quan hệ mật thiết quyết định lẫn nhau. Các cán bộ thẩm định không thể chỉ xem xét một hoặc một số mặt một cách phiến diện. Cho dù là chủ đầu tư, cơ quan nhà nước, hay nhà tài trợ thì họ đều phải xem xét toàn diện mọi khía cạnh của dự án và sự khác nhau chỉ là ở chỗ họ đặt trọng tâm vào đâu mà thôi. II/ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Quy trình thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại. Trước khi phê duyệt và cấp các khoản vay, cán bộ tín dụng cần phải thẩm định kỹ càng về bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng gửi đến theo các trình tự sau: 1.1. Thẩm định tư cách pháp lý Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem xét năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ. Mục đích và nội dung của việc thẩm định này nhằm khẳng định điều kiện thứ nhất được quy định tại điều 7 (điều kiện vay vốn) là: "khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Để tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng, Ngân hàng lần lượt xem xét các giấy tờ sau: + Quyết định thành lập hoặc giấy phép th ành lập + Đăng ký kinh doanh + Điều lệ Cấp có thẩm quyền nào quyết định thành lập thì cấp đó phê duyệt điều lệ. + Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc
- + Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng + Biên bản giao vốn, biên bản góp vốn Kết thúc b ước thẩm định này, cán bộ thẩm định phải rút ta được nhận xét về tư cách pháp lý và người đại diện hợp pháp của khách hàng. Sau đó cán bộ tín dụng tiếp tục xét đến khả năng tài chính của khách hàng. 1.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng. Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau này. Vì vậy ngo ài việc thẩm định khả năng trả nợ của chính dự án, phương án vay vốn, cán bộ thẩm định còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở thời gian trước và vào thời điểm đề nghị vay vốn. Để thực hiện được bước này, cán bộ tín dụng cần phải dựa vào những tài liệu sau: - Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền kề với thời điểm vay vốn. - Báo cáo hàng hoá tồn kho. - Báo cáo tình hình tài chính của tổng công ty. Cán bộ thẩm định có thể sử dụng nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là phương pháp so sánh về số tuyệt đối và chỉ số tương đối để đưa ra các kết luận từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng nhằm giúp cho việc quyết định cho vay hay không cho vay. Chỉ tiêu thường dùng là xem xét nguồn vốn chủ sở hữu, hàng tồn kho doanh thu, phân tích các hệ số tài chính... Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ thẩm định phải nhận xét được khả năng tài chính của khách hàng đến thời điểm vay vốn. 1.3. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn lưu động. 1.3.1 Hồ sơ Cán bộ thẩm định căn cứ vào bộ hồ sơ do khách hàng có nhu cầu vay vốn gửi đến NH để phân tích và đưa ra nhận xét về nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng. - Nhận xét tính hợp pháp, hợp lệ về kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng nếu khách hàng xin duyệt hạn mức tín dụng cho cả năm
- thì cơ sở để tính toán nhu cầu vốn vay là kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nhận xét về các hợp đồng giữa khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên, nhiên vật liệu... 1.3.2. Xác đ ịnh khả năng thực hiện dự án, nhu cầu vốn vay và khả năng trả nợ. Qua thẩm định bộ hồ sơ và tình hình thực tế khách hàng, cán bộ thẩm định đưa ra các nhận xét sau: - Tính hợp pháp hay không hợp pháp của doanh nghiệp dựa trên cơ sở năng lực sản xuất kinh doanh, công nghệ và công suất máy móc thiết bị thực tế. - Thực tế cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu và các yếu tố đầu vào - Thực tế tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng - Xác định vốn của khách hàng tham gia vào sản xuất kinh doanh - Tính hợp lý của vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch (so sánh với kỳ trước). - Xác đ ịnh được tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó xác định nhu cầu vốn vay. Tuy nhiên cần phải so sánh nhu cầu vốn vay với tài sản làm đ ảm bảo nợ vay và khả năng nguồn vốn của khách hàng để quyết định mức vay cho phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng. Kết thúc bước thẩm định kỳ này, cán bộ tín dụng phải rút ra nhận xét và đưa ra đ ề xuất đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong phần nhận xét, cán bộ thẩm định phải tóm tắt lại to àn bộ những nội dung chính về nhu cầu vay vốn, các chính sách, chế độ của Nhà nước có liên quan. Phần đề xuất nói rõ đồng ý hay không đồng ý cho vay, với mức cho vay, thời hạn cho vay và biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các đề xuất có liên quan. 1.4. Thẩm định tài sản làm đảm bảo nợ vay Tài sản làm đảm bảo nợ vay được thực hiện theo quy định hiện hành của các Ngân hàng. Hiện nay, việc thẩm định tài sản đảm bảo vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng và công tác này cần phải có biện pháp khắc phục. Trên đây là quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định là phần quan trọng nhất để giúp tổng giám đốc, các giám đốc đưa ra
- quyết định đâù tư một cách chuẩn xác. Quá trình thẩm định đòi hỏi phải có sự hiểu biết và vận dụng một cách toàn diện các kiến thức về kinh tế, x ã hội, chính trị của khu vực và thế giới. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở từng địa phương, từng kế hoạch và dự án, khi trực tiếp thẩm định các dự án cụ thể, các cán bộ tín dụng cần phải xem xét và vận dụng linh hoạt các nội dung thẩm định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 2. Nội dung thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại. 2.1. Tài liệu dùng để xét duyệt Trước hết là các thông tin được thu thập từ các nguồn khác nhau. Có thể là dựa vào giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch kinh doanh... Bên cạnh đó, để tiến hành vay tiền khách hàng phải gửi đến Ngân hàng hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể dùng chính tài liệu đó để xét duyệt. Bộ hồ sơ bao gồm: - Giấy đề nghị vay vốn: Khách hàng phải làm rõ một số nội dung sau: + Tên khách hàng, địa chỉ, người đại diện, chứng minh thư, nơi cấp, số tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. + Quyết định thành lập hay đăng ký kinh doanh. + Mục đích vay vốn. + Nhu cầu vốn để thực hiện phương án. + Thời hạn vay tiền, lãi suất, nguồn trả. + Những biện pháp bảo đảm tiền vay. + Ngoài ra khách hàng có cam kết về việc sử dụng tiền vay. - Những tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự. + Đối với pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân: Phải có quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh hay giấy phép hành nghề (nếu có ), khách hàng phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ( nếu có ). Nếu là công ty thì phải có điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm của người điều hành và kế toán trưởng. + Đối với hộ gia đ ình và cá nhân: Phải có giấy phép kinh doanh, hợp đồng hợp tác (đối với những tổ hợp tác), chứng minh thư, hộ khẩu hoặc giấy phép hành nghề (nếu có). - Dự án hay phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng: Đối với tất cả các trường hợp xin vay vốn thì kế hoạch kinh doanh nên do chính người xin vay ho ặc cố vấn của người xin viết.
- - Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và khả năng tài chính của khách hàng như: Bảng tổng kết tài sản, tài khoản lỗ lãi hoặc chi phí thu nhập... Các tài liệu này giúp Ngân hàng đánh giá được mục đích sử dụng tiền vay và khả năng tự bù đắp của khách hàng. - Tài liệu chứng minh về tính hợp pháp và giá trị các tài sản bảo đảm nợ vay. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn căn cứ vào các văn bản pháp lý có liên quan đến việc thẩm định hồ sơ vay vốn lưu động như là: * Các luật đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua bao gồm: - Bộ Luật dân sự có hiệu lực thi hành ngày 1/7/1996 quy định trách nhiệm và nghĩ vụ của người vay vốn, bên bảo lãnh đối với ngân hàng. - Luật các Tổ chức tín dụng được thông qua ngày 12/12/1997. - Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . - Luật doanh nghiệp ngày 1/1/2000. * Các văn bản dưới luật: - Qui chế tín dụng của NHNN&PTNT đối với khách hàng kèm theo quyết định số 60/99 QDHDQT 10/4/1999 - Pháp lệnh Hội đồng kinh tế do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ngày 25/9/1989 quy định về việc ký kết các hợp đồng kinh tế. - Nghị định 165/1999/NĐ - Chính phủ ngày 19/11/1999 về giao dịch đảm bảo do Chính phủ ban hành. - Nghị định 278/ 2005 /NĐ - CP về đảm bảo tiền vay các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành ngày 29/12/2005. - Q uy c h ế cho vay của cá c tổ chức tín d ụng với khách h àng k èm theo Quy ết định 284/20 00/QĐ - N HNN1 ngày 25 /8/2000 c ủa T h ống đốc Ngân h àng Nhà nư ớc Việt Nam. T hông tư 06/2000 /TT - N HNN1 ngày 4/4/2000 Ngân hàng N hà nư ớc Việt Nam h ư ớn g d ẫn thực hiện Nghị định 178 của Chính p h ủ về đảm bảo tiền vay đ ối với tổ chức tín d ụng. 2.2. Nội dung thẩm định. Cán bộ tín dụng khi nhận được bộ hồ sơ xin vay cần thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn và điều quan trọng là phải thu thập được những thông tin chính xác về khách hàng xin vay, xác định rõ nguồn gốc về
- số liệu, về giá trị của tài sản và khả năng xử lý các tài sản làm đảm bảo tiền vay. Để làm được điều đó cần phải xem xét chi tiết các vấn đề sau: 2.2.1. Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân - Theo luật pháp quy định, một đơn vị hay cá nhân có tư cách pháp nhân ho ặc thể nhân mới có quyền ký kết hợp đồng kinh tế. Đối với hợp đồng tín dụng cũng vậy, Ngân hàng chỉ cho vay đối với các đơn vị có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi. Biểu hiện cụ thể là: - Đối với pháp nhân: Một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân phải được cấp có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ sau: + Giấy phép hoạt động + Đăng ký kinh doanh + Điều lệ hoạt động + Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ nhiệm... + Giấy phép hành nghề ( Nếu có). Các giấy tờ trên phải phù hợp với quy đinh trong luật Doanh nghiệp Nhà nước, luật Doanh nghiệp Tư nhân, luật Công ty, luật Hợp tác xã, luật Đầu tư nước ngoài... Có như vậy Ngân hàng mới có cơ sở quyết định duyệt một dự án vay. - Đối với thể nhân: Phải có giấy CMND, giấy hôn thú, sổ hộ khẩu... 2.2.2. Uy tín của người vay vốn Đây là yếu tố quan trọng hơn cả trong toàn bộ mối quan hệ giữa Ngân hàng Thương Mại với khách hàng. Bởi lẽ bản thân của từ " Tín dụng " cũng như một trong những đặc trưng của tín dụng là sự tin tưởng và tín nhiệm trong quan hệ vay mượn. Tuy nhiên, việc thẩm định uy tín của người vay là hoàn toàn mang tính chủ quan nên rất khó đánh giá chính xác. Xong có thể xem xét ở một vài khía cạnh khác nhau sau: - Quá trình hoạt động: Về mặt này, đối với những khách hàng mới quan hệ lần đầu thì hoàn toàn khó khăn đối với Ngân hàng trong việc đánh giá uy tín của họ. Có làm được thì cũng tốn kém và mất thời gian. Tuy nhiên đối với những khách quen, thường xuyên giao d ịch, vay vốn của Ngân hàng thì việc đánh giá uy tín của họ có thể thực hiện được. Uy tín của họ đ ược thể hiện ở việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ trả nợ, ở tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và ở khả năng tài chính lành mạnh...
- -Sự nhất quán: Thể hiện ở những gì khách hàng vay vốn trả lời phỏng vấn hay những gì họ làm . Liệu những thông tin họ cung cấp trong cuộc phỏng vấn, những con số trên thực tế có trùng khớp với những thông tin trong hồ sơ vay vốn và báo cáo tài chính không. Liệu họ có sẵn sàng và thực tâm gánh trách nhiệm như đã cam kết trong giấy đề nghị vay vốn không? Thái độ của họ có trung thực không? - Khả năng: Khả năng của người vay vốn đ ược thể hiện qua năng lực quản lý và năng lực chuyên môn của người lãnh đạo, của chủ đơn vị. Khi xem xét vấn đề này, ngân hàng có thể dựa trên một số điểm như: + Tổng giám đốc (hoặc đại diện pháp nhân, thể nhân) có trình độ tay nghề liên quan đến hoạt động sản xuất của đ ơn vị hay không. + Kinh nghiệm của Giám đốc cũng như nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh đó, thị phần của công ty, khách hàng chính, địa điểm tiêu thụ. + Đại diện pháp và tập thể đ ơn vị phải có ý tưởng, mục đích, mục tiêu kinh doanh rõ ràng và phải cam kết thực hiện được mục tiêu đó. Năng lực quản lý và kinh doanh của người điều hành cần được biểu hiện ở việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm dịch vụ với chất lượng và khả năng thu lợi nhuận cao, biểu hiện ở những báo cáo tài chính nhất quán, sự thành công vững chắc qua nhiều năm và việc phân phối lợi nhuận một cách hợp lý. Ngoài ra, để đánh giá uy tín của người vay vốn, ngân hàng còn dựa vào mối quan hệ của họ với bạn hàng và với các tổ chức tín dụng khác. Đảm bảo không có nợ quá hạn và không lợi dụng chiếm đoạt vốn của người khác, hoạt động theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước... 2.2.3. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp tốt hay xấu, có triển vọng phát triển hay không được thể hiện ở hai chỉ tiêu là doanh thu và lợi nhuận. Chính vì vậy, khi đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh ngân hàng cũng tiến hành phân tích hai chỉ tiêu này. - Doanh thu : Là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nhìn chung, doanh thu tăng là một biểu hiện tốt, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, có năng lực mở rộng sản xuất, có điều
- kiện trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên để đi đến quyết định cho vay ngân hàng cần phải phân tích nguyên nhân dẫn đến việc tăng doanh thu b ởi lẽ không phải tất cả các trường hợp doanh thu đều đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận lớn hơn. - Lợi nhuận: Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, đánh giá to àn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ược tính bằng chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. Lợi nhuận càng cao thể hiện to àn bộ quá trình ho ạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đạt mục tiêu kinh tế đặt ra càng vững vàng, khoản tín dụng của ngân hàng càng có điều kiện trả đúng hạn. Bên cạnh đó, khi phân tích đánh giá tình hình sản xuất của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần phải xem xét đến loại hình sản xuất, công nghệ, máy móc, thiết bị và đặc điểm loại sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó biết được doanh nghiệp đang sản xuất và đầu tư vào mặt hàng gì, nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm đó có cao hay không, công nghệ sản xuất có hiện đại, cập nhật đủ sức thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hay không, sản xuất của doanh nghiệp có mang tính thời vụ không và việc vay vốn đầu tư vào thời điểm đó có hợp lý không. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng cần tìm hiểu thêm về khách hàng, bạn hàng của doanh nghiệp. Họ là ai, uy tín trên thị trường ra sao và quan hệ với doanh nghiệp như thế nào. Phân tích đánh giá một cách cẩn thận các chỉ tiêu trên sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng đến từ phía ngân hàng và từ phía khách hàng. 2.2.4. Đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trước khi vay vốn, doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng một số giấy tờ cần thiết trong đó có các bản báo cáo tài chính. Căn cứ vào b ảng báo cáo tài chính lập tại thời điểm gần nhất, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để thấy rõ nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ đâu, doanh nghiệp thừa hay thiếu vốn, họ sử dụng vốn vào việc gì là chủ yếu, vốn còn đọng ở khâu nào và khả năng còn tiềm tàng ở đâu. Từ đó đưa những quyết định đúng đắn đối với những khoản tín dụng phát ra. Để làm được điều đó, ngân hàng tiến hành đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau: 2.2.4.1 Quy mô- Cơ cấu vốn của khách hàng:
- Khi phân tích quy mô- cơ cấu vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải đánh giá được nó có phù hợp với quy mô, cơ cấu và loại hình sản xuất của doanh nghiệp hay không. Và nếu trong điều kiện doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì số vốn đó của doanh nghiệp có còn phù hợp và tương xứng với sự phát triển đó hay không. Cơ cấu của doanh nghiệp có thể được xem xét ở hai loại: - Vốn cố định: Được đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện kinh doanh của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng phải đánh giá được tình hình nhà x ưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp như thế mới đảm bảo cho một quá trình sản xuất tốt, an to àn, năng su ất cao và chất lượng sản phẩm tốt, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường hay không, liệu doanh nghiệp có tồn tại, phát triển kinh doanh, có thu nhận và trả được nợ cho ngân hàng hay không? - Vốn lưu động: đ ược biểu hiện ở các yếu tố nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, giá trị hàng tồn kho và các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp. Ngân hàng xem xét đ ể tính toán được nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp, số vốn doanh nghiệp đã có được tài trợ và số vốn cần vay. Trên cơ sở phân tích vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng tính toán tỷ trọng giữa hai loại vốn này là bao nhiêu, đã phù hợp với đặc điểm loại hình sản xuất của doanh nghiệp chưa, và việc cấp tín dụng bổ sung là cần thiết hay không? 2.2.4.2. Hệ số tự tài trợ Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp là chỉ tiêu khái quát, phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện theo công thức: Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có Hệ số tự tài trợ = Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng Trong đó: - Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có bao gồm: Nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động, nguồn vốn xây dựng cơ bản, các quỹ doanh nghiệp, nguồn kinh phí và lợi nhuận chưa phân phối. - Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng gồm: nguồn vốn doanh nghiệp hiện có, nguồn vốn đi vay ngân hàng và nguồn thanh toán. Như vậy,
- hệ số tự tài trợ càng lớn thì khả năng tự tài trợ, sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao kinh doanh của doanh nghiệp ít phụ thuộc vào vốn bên ngoài, doanh nghiệp có thể chủ động về vốn và kho ản vay của ngân hàng được an toàn hơn. Tín dụng phát ra trong trường hợp đó sẽ có chất lượng. 2.2.4.3. Năng lực đi vay của khách hàng: Là khả năng của doanh nghiệp kêu gọi xin vốn căn cứ vào kết cấu tài chính của bảng tổng kết tài sản và vào năng lực tự tài trợ của doanh nghiệp. Năng lực đi vay của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô, tình hình thực tế tại khu vực kinh tế của nó. Song dù đó là khu vực kinh tế nào, tình hình thực tế nào và năng lực tài trợ có lên đến mức nào thì năng lực đi vay vẫn tăng, giảm ngược chiều với tình hình nợ nần. 2.2.4.4. Khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận) Khả năng sinh lời tài chính là khả năng sinh lời một đồng vốn trong năm của một doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung cho vốn cố định và vốn lưu động, nhưng cũng có thể tính riêng cho từng loại vốn hoặc tính theo tổng doanh thu bán hàng theo các công thức: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x 100% vốn Vốn sản xuất kinh doanh b ình quân ý nghĩa: Có 100 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận x 100% = doanh thu bán hàng Tổng doanh thu bán hàng ý nghĩa: Có 100 đồng doanh thu bán hàng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trước khi cho vay, ngân hàng cần phải đánh giá được chỉ tiêu này đ ể biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó có vốn của ngân hàng ra sao. Trong hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn lãi suất tiền vay thì doanh nghiệp đó không có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Do vậy, để phòng tránh rủi ro thì ngân hàng cần phải thẩm định kỹ trước khi cho vay. 2.2.4.5. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt là doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thông thường muốn biết chính xác
- khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay xấu, ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình tài chính. Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần xem xét đánh giá qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán cuối cùng. Các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh vốn lưu động của mình qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc đầu tư vốn lưu động ở các NHTM được thực hiện khi doanh nghiệp gửi đến ngân hàng phương án vay vốn của doanh nghiệp. Điều này cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp mới hoạt động, chưa có số liệu để cán bộ tín dụng đánh giá hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đó. 2.2.5. Đánh giá phương án vay vốn của doanh nghiệp 2.2.5.1. Sự cần thiết phải đầu tư vào phương án đó Phương án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên cơ sở những căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ nhằm đạt được những tăng trưởng sản lượng cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên không phải phương án nào cần vốn là ngân hàng cũng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay đối với những phương án có tính khả thi, có khả năng sinh lời và những phương án mà ngân hàng cảm thấy thực sự cần thiết phải đầu tư. Về mặt này, khi đánh giá ngân hàng xem xét ở các khía cạnh sau: Thứ nhất: ngân hàng phải đánh giá được mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng được mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương và của cả nước không. Thứ hai: ngân hàng đánh giá việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp có tầm quan trọng đến mức nào, d ự án mới có mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế xã hội không? Thứ ba: ngân hàng đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai. Liệu thị trường mua loại sản phẩm m à dự án sắp đầu tư vào không, sức mua như thế nào, khả năng chiếm lĩnh thị trường về mặt hàng đó của doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh hay không...
- Ngoài ra, nếu đó là đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rông sản xuất của doanh nghiệp hiện có thì ngân hàng tiến hành đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng, quy cách, giá cả, phân tích năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu thị trường để từ đó biết được việc bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực đó có cần thiết hay không. 2.2.5.2. Phân tích tính pháp lý của dự án Đây là bước đầu tiên cần thiết cho công tác phân tích dự án. Một dự án có tính khả thi cao, có hiệu quả kinh tế nhưng không đ ủ tính pháp lý thì chắc chắn nó không thực hiện được. Vì vậy, khi quyết định cho vay, ngân hàng phải lựa chọn dự án có đầy đủ tính pháp lý. Thể hiện: - Mục đích đầu tư của dự án phải phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng có hợp pháp hợp lệ không, nếu khách hàng xin duyệt hạn mức tín dụng cho cả năm thì cơ sở tính toán nhu cầu vốn vay là kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền duyệt. - Hợp đồng giữa kế hoạch vay vốn với người cung ứng nguyên nhiên vật liệu còn hiệu lực, các điều kiện giao hàng thanh toán rõ ràng. 2.2.5.3. Phân tích tính khả thi của dự án. - Phân tích nguyên vật liệu: nguyên vật liệu trong dự án có thông dụng, dễ tìm không, nguồn nguyên vật liệu nhập từ đâu, tính ổn định có cao không, nguồn cung cấp, giá cả chất liệu nguyên vật liệu không những ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án m à còn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác dụng đến khả năng tự trả nợ vay ngân hàng. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm của dự án có thị trường tiêu thụ không, khối lượng, chất lượng, mẫu mã chủng loại giá cả sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng hay không. - Hiệu quả kinh tế do dự án đem lại: Lãi ròng Tỷ suất lợi nhuận x 100% = Tổng vốn đầu tư Cán bộ tín dụng tiến hành so sánh tỷ suất lợi nhuận với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Nếu tỷ suất lợi nhuận > lãi suất tiền gửi ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay đ ược và ngược lại. - Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho các dự án:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh "
29 p | 393 | 170
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông
114 p | 302 | 120
-
Đê tài: Nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp xây dựng
27 p | 188 | 45
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguốn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền trung
6 p | 231 | 39
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng và giáo dục đạo đức học sinh bằng việc tích hợp kỹ năng sống vào môn học Giáo dục công dân ở bậc THCS
21 p | 178 | 27
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5
31 p | 206 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
108 p | 38 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
146 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ số Digilife Việt Nam
120 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định
144 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Cường Thịnh
112 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn công nghệ NGS
93 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Sa Đéc
80 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây
99 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
125 p | 3 | 2
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Thuế huyện Phú Quốc, Kiên Giang
94 p | 5 | 1
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao chất lượng giảng viên các trường cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
217 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn