Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
lượt xem 51
download
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một tầm cao mới, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết yếu. Do vậy, NHCT Việt Nam với chức năng và chuyên môn là phục vụ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã và đang phát huy một cách tích cực vai trò của mình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
- Mục lục Lời mở đầu Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.1 Khái niệm và vai trò .................................................................. 6 1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng 1.1.2.1 Huy động tiền gửi ................................................................... 7 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng ................................................................. 8 1.1.2.3 Các hoạt động khác ................................................................ 9 1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm và vai trò ................................................................... 11 1.2.2 Các loại hình cho vay .................................................................. 12 1.2.3 Qui trình cho vay ......................................................................... 13 1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM 1.3.1 Khái niệm .................................................................................... 15 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM 1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay ................................... 15 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn ......................................... 16 1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời .................................. 17 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng ................................................. 18 1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng................................................ 22 1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ......................................... 22
- Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình 2.1 Khái quát về NHCT Ba Đình 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................... 24 2.1.2 khái quát hoạt động kinh doanh 2.1.2.1 Về công tác huy động vốn .................................................... 28 2.1.2.2 Về công tác tín dụng ............................................................. 31 2.1.2.3 Hoạt động Tài trợ thưong mại .............................................. 32 2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác............................... 34 2.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động 2.1.3.1 Một số thành tựu ..................................................................... 35 2.1.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh..............36 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHCTBĐ 2.2.1 Về dư nợ cho vay...........................................................................39 2.2.2 Về chất lượng khoản vay..............................................................40 2.2.3 Về xử lý nợ đọng ..........................................................................42 2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay của NHCTBĐ 2.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................... 43 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Một số hạn chế ...................................................................... 45 2.3.2.2 Nguyên nhân ......................................................................... 51 Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ 3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHCTBĐ................59 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin .................................. 61
- 3.2.1.2 Nâng cao chất lượng xử lí thông tin ....................................... 62 3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt qui trình cho vay ....................................... 63 3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ........................................... 64 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý, giám sát...........................................65 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Đối với NHCT TW ....................................................................... 66 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước ...................................................... 72 3.3.3 Đối với nhà nước ......................................................................... 72 Kếtluận Danh mục tài liệu tham khảo
- Lời mở đầu Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một tầm cao mới, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết yếu. Do vậy, NHCT Việt Nam với chức năng và chuyên môn là phục vụ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã và đang phát huy một cách tích cực vai trò của mình. Trong hệ thống NHCT Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung. Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh b ên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình, em lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề là: "Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình".
- Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu. Bên cạnh đó, để tiếp cận vấn đề một cách hiệu quả hơn, bố cục của chuyên đề được chia làm ba phần chính: Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTB
- Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại 1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.1 Khái niệm và vai trò NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Có nhiều cách để định nghĩa NHTM. Tuy nhiên một cách tổng quát nhất, NHTM được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Theo đó NHTM là tổ chức kinh tế rất đặc thù với hoạt động rất đa dạng, phong phú và cũng hết sưc phức tạp. NHTM thực hiện một số chức năng chính sau: Trung gian tài chính Với chức năng này, NHTM chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ gia đình, thành khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư. Tạo phương tiện thanh toán Đây là một chức năng hết sức đặc thù của riêng hệ thống ngân hàng. Thông qua chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính ngân hàng tạo ra một lượng tiền lớn cho nền kinh tế để làm phương tiện thanh toán. Từ đó, NHTW có thể thông qua hệ thống NHTM để thực hiện việc kiểm soát lượng tiền trong lưu thông.
- Trung gian thanh toán Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương thức thanh toán bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt như: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu... Để thực hiện ba chức năng cơ bản trên , Ngân hàng thực hiện cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng 1.1.2.1 Huy động tiền gửi Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi cho tiền gửi như là chi phí cho việc sử dụng vốn hay là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên và có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm - Tiền gửi thanh toán là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy các khoản tiền này thường không đựoc ngân hàng trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán lại là nguồn vốn có tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng và thường có số dư lớn. - Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi. Vì vậy các khoản tiết kiệm thường đựoc ngân hàng trả lãi cao. Hiện nay nguồn vốn này
- ngày càng khan hiếm, dẫn đến các ngân hàng thường phải chạy đua trong việc ra tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền nhiều hơn. 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM. Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là khách hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng vón trong nền kinh tế ; thông qua đó thực hiện chức năng trung gian tài chính của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng Các loại hình tín dụng của ngân hàng Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại giữa các tổ chức kinh tế. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương phiếu trứơc khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đưới hình thức thư bảo lãnh thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu: - Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư hay chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong hợp đồn dự thầu
- - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. - Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc : Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp ( người đựơc bảo lãnh) không trả. - Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. Cho thuê tài sản Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê( thuê mua) tài sản. Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua. Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức: - Ngân hàng mua tài sản để cho thuê - Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại - Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho thuê Cho vay Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này sẽ đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này. 1.1.2.3 Các hoạt động khác Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
- Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành nên hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác. Quản lý ngân quĩ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và các nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khẳ năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần quan thặng dư tiền mặt tamk thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt động tái chính hộ khách hàng. Các nghiệp vụ uỷ thác như : uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác về đầu tư...Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính.v.v...
- 1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm và vai trò Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn cùng với các điều kiện đi kèm. Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế nói chung. - Đối với ngân hàng Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM. - Đối với khách hàng Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vón tự có( vốn chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn
- cho nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đâu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế. 1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục đích, qui mô.v.v.. Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho vay. Theo đó, cho vay đựoc phân chia thành một số loại hình như sau: Thấu chi Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đựoc cho vượt trộ trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Cho vay theo hạn mức Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách hàng sẽ đựoc vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là hợp lý và không vựot quá hạn mức. Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay à thu nợ Cho vay trả góp
- Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường đựoc áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền. 1.2.3 Qui trình cho vay Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng. Việc xây dụng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng. Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay. Qui trình cho vay bao gồm các bước: - Phân tích truớc khi cho vay Đây là bứơc quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng. - Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác. - Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
- Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúngcam kết. Đồng thời ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời. - Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ tín dụng kết thúc. Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
- 1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM 1.3.1 Khái niệm Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc. Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn cuả khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng. Doanh số cho vay - Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. - Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian. - Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý. Dư nợ cho vay - Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời điểm. - Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó. - Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng trên. - Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- - Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho vay.v.v.. 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn Tỉ lệ nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn = nợ qúa hạn / tổng dư nợ - Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ. - Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp. Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay. Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản = Dư nợ cho vay có ĐBBTS/ tổng d ư nợ - Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho ngân hàng. Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay. - Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ. Cấu trúc danh mục cho vay - Sự đa dạng của danh mục cho vay Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế , loại hình cho vay.v.v...
- Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau. Nhìn chung Một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các rủi ro phi hệ thống cho ngân hàng. - Kỳ hạn của danh mục Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì hạn trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt. Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng. 1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng. Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng - Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của ngân hàng - Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu khác. Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân - Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
- Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy động Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao, do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận Chênh lệch lãi suất bình quân Là chỉ tiên phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân. Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy động bình quân. Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn, dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM 1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng Một là ,chính sách tín dụng - Khái niệm và vai trò Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán
- và hợp lý,phù hợp với đắc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đựoc các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay. Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay đựoc nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản. Một chính sách tín dụng đựoc đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện đựoc vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng đựoc nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng Bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan dến ấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: qui mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi,các khoản ítn dụng có vấn đề và các nội1 dung khác.. Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể; Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng, các yêu cầu về pháp lý. Qua đó ngân hàng sẽ xác định đựoc đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết lập các chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho tưng đối tượng khách hàng. Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Do cho vay là một hoạt động chứa đựng nhiểu rủi ro nên hoạt dộng này của chịu sự giám sát nghiêm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
116 p | 542 | 217
-
Đề tài:"Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình"
77 p | 215 | 69
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may Hòa Thọ-Quảng Nam
14 p | 202 | 51
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng
74 p | 247 | 37
-
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
29 p | 138 | 34
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Đồng Nai
129 p | 227 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
60 p | 57 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Thời trang - Mỹ phẩm Vĩnh Thịnh
45 p | 43 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh
59 p | 52 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
56 p | 44 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Phú Mỹ tỉnh Bình Dương
109 p | 25 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
55 p | 50 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Davimax
66 p | 34 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hitech Việt Nam
56 p | 39 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko
63 p | 40 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
97 p | 68 | 10
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bình Phước
193 p | 123 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Đông Phương
26 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn