Đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam”
lượt xem 21
download
Những năm qua, kinh tế thế giới đã có nhiều chuyển biến, khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương nổi lên như một khu vực năng động và giàu tiềm năng. Nằm trong khu vực, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và đã có sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Có thể nói, trong gần 15 năm trở lại đây, nước ta có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong 7 năm qua, GDP đạt bình quân 7,8 %/năm. Trong...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam”
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Luận văn Đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ ................................ ................................ ................. 4 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................... 7 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................... 7 1.1.1. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại........................... 7 1.1.1.1. Hoạt động cho vay ............................................................................. 7 1.1.1.2. Hoạt độ ng huy động vốn.................................................................... 8 1.1.1.3. Các hoạt động khác................................................................ ............ 8 1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại .............................. 12 1.1.2.1. Căn cứ vào kỳ hạn cho vay ................................ .............................. 12 1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay................................... 12 1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay............................................. 13 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay ..................................................... 13 1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................ .................... 15 1.2. HOẠT ĐỘNG C HO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................................... 16 1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp .................................................................. 16 1.2.2. Đ ặc điểm của hoạt động cho vay trả góp ............................................ 17 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trả góp ................................................ 19 1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại .......... 22 1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay trả góp ............... 22 1.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay trả góp .......... 24 Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN H ÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)............ 29 2 .1. KHÁI QUÁT VỀ VPBANK ................................................................ ......... 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank ..................................... 29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự....................................................................... 32 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 35 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây ......................................................................................................... 35 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK..................................................................................................... 38 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay trả góp ..................................... 38 2.2.2. Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu ............................................... 39 2.2.3. Quy trình cho vay trả góp ................................................................... 42 2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank.............................. 46 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK..................................................................................................... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 49 Tổng thu nhập hoạt động .............................................................................. 50 2.3.2. Những hạn chế................................................................ .................... 53 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 55 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 57 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM ....................... 60 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI................ 60 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP ...................................................................................................................... 61 3.2.1.Xác định mục tiêu cụ thể và hợp lý ...................................................... 61 3.2.2.Mở rộng nguồn vốn ............................................................................. 62 3.2.3.Mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp .......................... 63 3.2.4.Đa d ạng hoá các loại tài sản đảm bảo .................................................. 64 Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 3.2.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng dịch vụ ................ 65 3.2.7.Chiến lược phát triển phù hợp trong tương lai gần ............................... 65 3.2.8.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng .......................... 66 3.2.9.Tăng cường công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay .......... 67 3.2.10. Tăng cường hoạt động marketing ................................ .................... 67 3.2.11. Phát triển chính sách giao tiếp, khuyếch trương ............................... 68 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 69 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 69 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ................................ .................... 69 3.3.3 Kiến nghị với chính bản thân ngân hàng và tổ chức kinh tế khác......... 70 KẾT LUẬN ................................................................................................. 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 73 LỜI NÓI ĐẦU N hững năm qua, kinh tế thế giới đã có nhiều chuyển biến, khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương nổi lên như một khu vực năng động và giàu tiềm năng. Nằm trong khu vực, V iệt N am đã có những bước phát triển vượt bậc và đã có sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Có thể nói, trong gần 15 năm trở lại đây, nước ta có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong 7 năm qua, GDP đạt bình quân 7,8 %/năm. Trong năm 2007 GDP đã đ ạt 8,48%/năm, cao nhất trong vòng 10 năm qua. Tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững cùng với những thuận lợi khi gia nhập vào tổ chức Thương mai quốc tế đã thúc đẩy hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, buôn bán… phát triển, tạo tiền đề cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Riêng năm 2007, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế từng bước đ ược nâng lên thể hiện trên các chỉ số tăng trưởng cao, duy trì tốc độ ổn định trên mọi lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế có b ước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp (khu vực nông nghiệp chiếm 20%; công nghiệp và xây dựng chiếm 41,5%, d ịch vụ 38,5%). G iá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 ước đạt 574 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2006; trong đó, khu vực ngoài quốc doanh tăng 20,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2% và khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,3%. Theo số liệu của tổng cục thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt N am năm 2007 đạt 835 USD. Một sự tăng trưởng vượt bậc và dự kiến sẽ tăng lên 960 USD vào năm 2008 và đạt khoảng 1.100 USD vào năm 2009. Người dân được tiêu dùng những mặt hàng chất lượng dần dần đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cuộc sống. Mặc dù thu nhập bình quân đầu người đ ã tăng cao, song để mua được những hàng hoá có giá trị lớn như nhà cửa hay ôtô hay những đồ dùng xa xỉ khác thì thì vẫn là một khó khăn lớn. Một trong những giải pháp có thể sử dụng nhằm giải quyết vấn đề này đó là sự ra đời của các ngân hàng thương m ại, các ngân hàng thương mại sẽ cho các cá nhân và tổ chức vay vốn bằng việc cấp cho họ một khoản tiền theo nhu cầu, và sau một thời gian nhất định khách hàng sẽ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay đấy cộng thêm một khoản tiền khác được gọi là chi phí sử dụng vốn vay . X uất phát từ thực trạng về nhu cầu vay trả góp trong nền kinh tế, và qua mục tiêu phát triển của mỗi ngân hàng, qua quá trình học tập, tìm hiểu và quan sát tình hình thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đ ề tốt nghiệp được chia làm 3 chương: C hương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương m ại C hương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam C hương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương m ại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh V iệt Nam Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại N gân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của bất kỳ nền kinh tế nào, là đ ịnh chế điều tiết dòng tiền từ những nơi chưa có nhu cầu sử dụng tiền đến những nơi có nhu cầu sử dụng, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong mọi nền kinh tế. N gân hàng là kênh huy đ ộng vốn chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và các thành phần trong nền kinh tế. V iệc hoạt động tốt và cung cấp các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế sẽ biến ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất. . Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: 1.1.1.1. Hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động quan trọng và hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc xác định một định nghĩa rõ ràng về hoạt động cho vay là rất khó. Để xác định nội dung của thuật ngữ này ta sẽ tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu. K hi xem xét cho vay như là một phương thức tài trợ cho hoạt động tín dụng, thì “cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi” (theo điều 3 quyết định số 1627/2001/QĐ -NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc N gân hàng Nhà nước). Hoạt động cho vay luôn có hai mặt một mặt mang lại thu nhập chính cho ngân hàng và mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Việc cho vay theo Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp đúng quy trình và quy đinh hợp lý sẽ mang lại cho ngân hàng lợi nhuận sau khi đã trừ đi các chi phí. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an toàn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải xây dựng, thực hiện các chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa dạng hoá các loại hình cho vay. 1.1.1.2 . Hoạt động huy động vốn H uy đ ộng vốn là hoạt động cơ sở cũng như là tiền đề của hoạt động cho vay. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cho vay được đều phải đi huy động vốn. H uy động vốn vừa sinh lợi cho các cá nhân tổ chức gửi tiền cũng vừa tạo nguồn vốn cho chính ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ. N gân hàng có các dịch vụ nhận tiền gửi, tiết kiệm để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Các ngân hàng thường đ ưa ra những mức lãi suất huy động khá hấp dẫn và các chương trình khuyến mãi để tìm và thu hút được các khoản tiền gửi, các ngân hàng thương mại cũng thường đưa ra những m ức lãi suất huy động hấp dẫn như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và ngân hàng sẽ sử dụng tạm thời để kinh doanh. Sau khi có đ ược các khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ gián tiếp thu “phí” thông qua thu nhập của ho ạt động sử dụng tiền gửi đó. 1.1.1.3. Các hoạt động khác Mua bán ngo ại tệ Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi mua, bán ngoại tệ. Tức là, một ngân hàng sẽ đứng ra để mua và bán một loại tiền này chẳng hạn USD, EURO… để lấy một loại tiền khác như VND, Yên N hật… và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán K hi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản m à còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng (còn gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt ( an toàn, nhanh chóng , chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Bảo lãnh Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong b ảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa d ạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…Đây là hoạt động m à ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có ba b ên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên b ảo lãnh; khách hàng c ủa ngân hàng là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. Q uản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đ ã cung cấp cho khách hàng dịch vụ Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi, tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Bảo quản vật có giá Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền, dùng để thanh toán khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho kim lo ại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó chính là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn N hằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê thay vì bán các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua ). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị máy móc cho khách hàng thuê. H ợp đồng cho thuê thường khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ K hả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường d ùng m ột số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Khi ngân hàng Trung ương thành lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn. N gày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép ho ạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện ở mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ. Cung cấp các hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán N hiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, đại lý Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đ ã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Do điều kiện khó khăn, ngân hàng cũng không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Các ngân hàng, thường là ngân hàng lớn đã cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như phát hành hộ, thanh toán hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay là ho ạt động mang tính truyền thống của ngân hàng thương m ại. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và dẫn tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế. H iện nay, hoạt độ ng cho vay được phân theo nhiều loại khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại. 1.1.2.1. Căn cứ vào k ỳ hạn cho vay Cho vay ngắn hạn Là lo ại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Cho vay trung hạn Là lo ại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Cho vay dài hạn Cho vay dài hạn có thời hạn từ 5năm trở lên. Mục đích của loại vay này là nhằm vào tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 1.1.2.2 . Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay Cho vay có tài sản bảo đảm Là lo ại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay có bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng có thể phát mại tài sản nếu khách hàng không có khả năng chi trả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Giá trị của tài sản bảo đảm thông thường cao hơn giá trị của khoản vay nhằm đề phòng sự mất mát, hao hụt, trượt giá… và chi phí quản lý. Cho vay không có tài sản bảo đảm Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp V iệc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của b ên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thường dành cho các khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, tình hình tài chính lành mạnh, thường xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay. 1.1.2.3. Căn cứ vào m ục đích sử dụng vốn vay Cho vay tiêu dùng Là lo ại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô của những khoản vay này nhỏ, rủi ro cao nên lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng là hình thức đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch… Cho vay kinh doanh Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp. Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động… Lãi suất của chúng thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất và đối tượng khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay Cho vay từng lần Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên. K hông có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau. Cho vay theo hạn mức tín dụng Đ ây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế ho ạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. N gân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó quy định giá trị tối đa mà khách hàng được vay trong một thời gian cố định. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song d ư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay hợp vốn Là hình thức mà một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đ ầu mối dàn x ếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác cùng thực hiện cấp tín dụng. Các tổ chức tín dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên và khách hàng vay vốn có thể không biết được điều đó. Hiện nay, hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi “luật các tổ chức tín dụng” quy định mỗi ngân hàng không được cho vay đối với mỗi khách hàng vượt quá 15% vốn điều lệ. Cho vay theo dự án đầu tư Là việc ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các d ự án đầu tư phục vụ đời sống. N gân hàng sẽ giải ngân theo từng hạng mục mà dự án đang thực hiện khi Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp khách hàng cung cấp đủ các tài liệu, chứng từ ngân hàng yêu cầu cho lần giải ngân đó. Cho vay luân chuyển Là loại hình cho vay này dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Khi mua hàng hóa doanh nghiệp có thể thiếu vốn, khi đó ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Loại hình cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay thấu chi Là nghiệp vụ cho vay, trong đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số d ư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có đ ộ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. 1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay tuần hoàn Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài kho ản vãng lai. Cho vay trả góp Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Lúc đó việc ho àn trả không phải là một lần duy nhất như trong trường hợp khoản cho vay trả một lần. Cho vay trả góp thường đ ược áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền. Số tiền và thời gian ho àn trả đ ược tính sao cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách hàng. Trong Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp cho vay trả góp đối tượng cho vay thông thường là người có thu nhập ổn định, phù hợp với mỗi lần họ hoàn trả cho ngân hàng. Cho vay phi trả góp (cho vay trả một lần) Là những khoản cho vay m à trong hợp đồng tín dụng thoả thuận khách hàng sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền gốc một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng, lãi trả hàng tháng. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Là một loại hình cho vay tương đối phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại. Cho vay trả góp thường áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Cho vay trả góp bao gồm cả hoạt động cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh. Tuy nhiên, d o đặc điểm của hoạt động cho vay kinh doanh cần tiền quay vòng vốn trong sản xuất nên thường áp dụng cách vay theo món, trả gốc một lần vào cuối kỳ khi kết thúc chu kỳ sản xuất và thu được lợi nhuận. Do vậy, cho vay trả góp được áp dụng chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của khách hàng. Phương thức cho vay trả góp này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn như cho vay mua nhà, mua ô tô… Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ theo phương thức trả góp có thể được tính bằng một trong những phương pháp sau đây: Trả đều: Ngân hàng sẽ thỏa thuận với khách hàng và tính toán một cách phù hợp rồi thống nhất với khách hàng hàng tháng phải trả cho ngân hàng một khoản cố định đến hết thời gian vay. Như vậy, khách hàng luôn luôn phải trả một khoản tiền cố định từ đợt trả đầu tiên cho đến lần cuối cùng. Đ ể làm được, ngân hàng căn cứ vào mức lãi suất, thời gian cho vay và số tiền cho vay để đưa ra cụ thể số tiền mà mỗi tháng người vay phải nộp. Trả không đều: Phương thức thanh toán này bao gồm nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ như thanh toán nợ gốc từng kỳ, trả đều, lãi trả hàng tháng; nhưng lãi suất thanh toán vào đầu mỗi kỳ; gốc và lãi trả hàng tháng. Lãi ở đây được tính trên số dư nợ thực tế của khoản vay. Thực chất các hình thức trả khác nhau này chỉ là tho ả thuận giữa ngân hàng và khách hàng sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của người vay. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay trả góp Đối tượng Đối tượng cho vay của ngân hàng phải là những cá nhân, tổ chức có đ ầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Xuất phát từ nhu cầu đi vay của các chủ thể mà đối tượng của cho vay trả góp tập trung chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đ ình có thu nhập cao hoặc các hãng kinh doanh có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng trả nợ tốt nhất. Mục đích Hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng xuất hiện nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng khi mà nhu cầu và thu nhập không xuất hiện cùng một lúc. Nhu cầu chi tiêu đó có thể là mua nhà đ ể ở, mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu đi lại, công việc, hay đơn giản hơn là mua sắm các đồ dùng gia đình… Mục đích của Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp những khoản vay này thường rất cụ thể và rõ ràng, do đó nó cũng được ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và d ễ dàng hơn các khoản vay khác. Q uy mô khoản vay Q uy mô của các món vay trả góp không lớn, thường nhỏ hơn so với các món vay khác đặc biệt là các món vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. N guyên nhân là do các món vay trả góp chủ yếu phục vụ mục đích tiêu dùng, các sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu mua thường có giá trị không lớn ho ặc d ù có giá trị lớn thì khách hàng cũng phải có sự chuẩn bị nhất định về nguồn vốn, còn ngân hàng chỉ có tác động hỗ trợ hoạt động cho họ. Hiện nay, cho vay trả góp là một hình thức cho vay ưu việt, phổ biến và thường xuyên khi nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định, thu nhập của dân cư ngày càng cao nên số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng ngày càng tăng. Và do vậy, tổng quy mô của cho vay trả góp là tương đối lớn. Rủi ro Mặc dù cho vay trả góp có mục đích cụ thể và rõ ràng song vẫn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn do hoạt động quản lý sau cho vay gặp nhiều khó khăn. Do không thể kiểm soát hết được sau cho vay. K hách hàng có thể vô tình hay cố ý không trả lãi, gốc khi đến kỳ trả gốc lãi nếu cán bộ tín dụng lơ là không theo sát nhắc nhở, dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn sẽ tăng lên. Việc thu hồi nợ trong cho vay trả góp phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng như tiền lương… cho nên bất cứ một sự thay đổi nào ảnh hưởng tới công việc của khách hàng cũng có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Do vậy, có thể nói hoạt động cho vay trả góp tiềm ẩn rủi ro cao. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay trả góp áp dụng tùy từng trường hợp và thời điểm cụ thể. Lãi suất thường được ấn định ngay từ đầu cho đến hết kỳ hạn vay hoặc chỉ được điều chỉnh mỗi năm một vài lần dựa trên lãi suất huy động cộng thêm với một biên độ nhất định tùy thuộc quy định của từng ngân hàng. Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Tài sản bảo đảm Cũng như nhiều hình thức cấp tín dụng khác, cho vay trả góp cũng cần có tài sản bảo đ ảm..Thường tài sản đó chính là tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên, tài sản đó cũng có thể là tài sản độc lập thuộc sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ ba. Tài sản này giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro cho m ình trong trường hợp có tình huống xấu xảy ra đối với khoản vay. Lợi nhuận thu được V ới tính chất của vay trả góp các khoản cho vay trả góp chủ yếu là các khoản cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, do tiềm ẩn tính rủi ro cao nên mức lãi suất m à khách hàng phải chịu là không nhỏ, đây chính là biện pháp ngân hàng áp d ụng nhằm hạn chế rủi ro. Trong trường hợp khách hàng không thanh toán gốc và lãi khi đến kỳ thanh toán sẽ phải chịu một mức lãi phạt rất lớn (150%) so với mức lãi suất trong hợp đồng. Hoạt động này tỏ ra rất hiệu quả nên mức lợi nhuận mà ngân hàng thu về là rất lớn. V ới những đặc điểm trên, cho vay trả góp đã tỏ ra là hoạt động rất có ưu thế trong các loại hình cho vay của ngân hàng. Do phù hợp với nền kinh tế, hiện nay cho vay trả góp đang chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng. Tuy lợi nhuận mà các món cho vay trả góp mang về cho ngân hàng là rất lớn, song nó cũng có chi phí khá cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro . Do vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng cần quản lý chặt chẽ và linh hoạt trong suốt quá trình cho vay để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra cho ngân hàng. 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trả góp Đối với ngân hàng N gân hàng thương m ại là một trung gian tài chính. Trước khi trở thành người cho vay, bản thân ngân hàng phải đi vay tiền của các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Song song với nỗ lực huy động vốn đó, các ngân hàng Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp thương mại còn cố gắng tối đa trong việc cấp tín dụng cho các cá nhân trong và ngoài nước nhằm đảm bảo hoạt động cho vay diễn ra nhanh nhất, an toàn và hiệu quả nhất, b ù đắp khoản chi phí huy động vốn và tạo sự chênh lệch thu chi cho ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm tới quá nửa giá trị tổng tài sản, từ 1/4 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. V iệc mở rộng hoạt động cho vay trả góp vừa giúp ngân hàng mở rộng được khách hàng, vừa tận dụng được nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Bằng cách đó, ngân hàng có thể nâng cao sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ của mình. Đ iều này đặc biệt quan trọng đối với những ngân hàng có xu hướng thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, đa dạng hoá dịch vụ cung ứng. H ơn thế nữa, hoạt động cho vay trả góp mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Cho vay trả góp được đánh giá là hoạt động có mức rủi ro thực tế thấp hơn so với các nghiệp vụ khác, hơn nữa số món vay trả góp lại lớn, do đó rủi ro thực tế được chia sẻ bớt. Cùng với đó lãi suất áp dụng đối với loại hình cho vay này lại tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay trả góp có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp vừa giúp ngân hàng mở rộng đ ược khách hàng cho vay, tận dụng đ ược nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng trong dịch vụ của mình. Đối với khách hàng V iệc các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay trả góp chắc chắn sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng. Khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng những sản phẩm dịch vụ như mong muốn của họ mà trên thực tế, có những nhu cầu ngay lập tức người ta không thể có một khoản tiền lớn để đáp Ngô Thanh Tùng Lớp: TCDN 46A
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
116 p | 542 | 217
-
Đề tài:"Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình"
77 p | 216 | 69
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may Hòa Thọ-Quảng Nam
14 p | 202 | 51
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng
74 p | 247 | 37
-
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
29 p | 138 | 34
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Đồng Nai
129 p | 227 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
60 p | 57 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Thời trang - Mỹ phẩm Vĩnh Thịnh
45 p | 43 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh
59 p | 52 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
56 p | 44 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Phú Mỹ tỉnh Bình Dương
109 p | 25 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
55 p | 50 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Davimax
66 p | 34 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hitech Việt Nam
56 p | 39 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko
63 p | 40 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
97 p | 68 | 10
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bình Phước
193 p | 123 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Đông Phương
26 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn