Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC)
lượt xem 125
download
Quyết định sản xuất, kinh doanh cái gì đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày một tăng về số lượng cũng như chất lượng. Nhưng thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, người tiêudùng phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho họ ở từng thời điểm nhất định. Tổng nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC)
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC) 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................4 CHƯƠNG I................................................................................................ .5 H IỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ..............................5 1.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp .........................5 1.1 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ......................................13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ..............................................................................................................22 CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ...........................................................................22 CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ................................................................................ 23 CHƯƠNG II ................................................................ ............................. 31 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ................................ .........31 TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI TSC ............................... 31 2.1. Giới thiệu chung về công ty Dịch vụ và Thương mại TSC .............31 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dịch vụ và Thương mại TSC ................................................................................................ 36 A. N ợ phải trả ....................................................................................... 37 I. Nợ ngắn hạn....................................................................................... 37 II. Nợ khác ............................................................................................ 37 B. Nguồn vốn chủ sở hữu ......................................................................37 * NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ..................................................................38 * NỢ PHẢI TRẢ .......................................................................................... 40 A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN ................................ 44 I. TIỀN ................................................................................................ .........44 II. CÁC KHO ẢN PHẢI THU ................................ .......................................44 III. HÀNG TỒN KHO .................................................................................. 44 IV. TÀI SẢN LƯ U Đ ỘNG KHÁC ............................................................... 44 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI H ẠN ................................ .........44 II. CÁC KHO ẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN ....................................45 IV. CÁC KHOẢN KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC DÀI HẠN ....................................45 BIỂU 6: CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY TSC ............................................45 CH Ỉ TIÊU ................................ .....................................................................53 1. TIỀN ................................................................................................ .........53 2. CÁC KHOẢN PHẢI THU ........................................................................53 3. HÀNG TỒN KHO .................................................................................... 53 4. TSLĐ KHÁC ............................................................................................ 53 TỔNG SỐ ................................ .....................................................................53 VỐN BẰNG TIỀN ....................................................................................... 53 CÁC KHOẢN PHẢI THU............................................................................53 HÀNG TỒN KHO ........................................................................................ 54 VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CÓ XU H ƯỚNG GIẢM TRONG NH ỮNG NĂM VỪA QUA. NĂM 2000 VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO LÀ 43, THÌ NĂM 2001 GIẢM XUỐNG CÒN 10 VÀ NĂM VỪA QUA 2
- TUY CÓ TĂNG NHƯNG CŨNG CHỈ ĐẠT CON SỐ 19. VÒNG QUAY H ÀNG TỒN KHO GIẢM ĐỒNG NGHĨA VỚI VIỆC LƯỢNG HÀNG HOÁ TỒN KHO TRONG HAI NĂM VỪA QUA LÀ CAO. KHẢ NĂNG TIÊU THỤ H ÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY GIẢM HƠ N SO VỚI TRƯỚC ĐÂY LÀ Đ IỀU ĐÁNG LO NGẠI VÌ NẾU CÔNG TY KHÔNG TIÊU THỤ NHANH Đ ƯỢC HÀNG HOÁ THÌ SẼ GẶP RẤT NHIỀU KHÓ KHĂN TRONG KHẢ NĂNG THANH TOÁN CÁC KHOẢN NỢ. CHÍNH VÌ THẾ CÔNG TY H IỆN ĐANG KHÔNG NGỪNG CẢI THIỆN KHẢ NĂNG TIÊU THỤ CỦA MÌNH. ................................................................ .......................................56 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dịch vụ và Thương mại TSC ................................................................ .......................................57 LƯỢNG HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY KHÁ LỚN ........................... 60 CHI PHÍ KINH DOANH LỚN, LÀM TĂNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ G IẢM LỢI NHUẬN ................................ ................................................. 61 TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN CÒN BẤT CẬP ........................ 61 Thứ hai, tỷ trọng vốn cố định thấp do hai nguyên nhân chủ yếu: ...........62 CHƯƠNG III ............................................................................................ 63 G IẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU Ả SỬ DỤNG VỐN .......................... 63 TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI TSC ............................... 63 3.1. Đ ịnh hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .................... 63 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC .................................................................................. 65 3.3. Kiến nghị ....................................................................................... 72 KẾT LUẬN ..................................................................................................77 3
- LỜI MỞ ĐẦU Vốn luôn được coi là một nhân tố hết sức quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả đó ng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nhất là giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngo ài là hết sức mãnh liệt. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp nước ta đ ều có khối lượng vốn thấp. Vì thế, đ ể có thể cạnh tranh trên thị trường thì việc sử dụng vố n tiết kiệm có hiệu quả đó ng vai trò số ng còn đố i với mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sau một thời gian thực tập tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC, em đã lựa chọn đ ề tài: “Nâ ng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC)” Ngo ài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành ba chương: 4
- Chương I: H iệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn tại cô ng ty Dịch vụ và Thương mại (TSC). Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương, kế toán trưởng Chu Xuân Thanh và các anh chị trong Cô ng ty Dịch vụ và Thương mại TSC đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. CHƯƠNG I HIỆU QUẢ SỬ D ỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vai trò của vốn đố i với hoạt động của doanh nghiệp 1.1.1. Hoạ t động cơ bản của doanh nghiệp Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế đ ộc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp và phát triển. Thực tế phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và V iệt Nam cho thấy rằng: đ ối với tất cả các loại hình doanh nghiệp muốn sản xuất, kinh doanh có hiệu quả thì đều phải giải quyết được ba vấn đề kinh tế cơ bản là: - Sản xuất kinh doanh cái gì ? - Sản xuất, kinh doanh như thế nào? - Sản xuất, kinh doanh cho ai ? Quyết định sản xuất, kinh doanh cái gì đòi hỏ i doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nhu cầu của thị trường về hàng ho á và d ịch vụ 5
- rất phong phú , đ a dạng và ngày một tăng về số lượng cũng như chất lượng. Nhưng thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thoả m ãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, người tiêudùng phải lựa chọn từng lo ại nhu cầu có lợi nhất cho họ ở từng thời điểm nhất định. Tổng nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội chính là căn cứ để các nhà kinh doanh quyết đ ịnh việc đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của m ình. Mặt khác, do sự giới hạn của của khả năng sản xuất nên khi doanh nghiệp đưa ra mộ t quyết định đầu tư nào đó thì luôn phải chịu một chi phí cơ hội nhất đ ịnh. Nghĩa là khi doanh nghiệp quyết đ ịnh sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm, d ịch vụ nào đó thì sẽ có mộ t sản phẩm, dịch vụ khác bị bỏ qua. Việc lựa chọn, xác định được sản phẩm, d ịch vụ để sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường và năng lực của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngược lại nếu xác định sai thì hậu quả mà doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ là rất lớn. Sản xuất, kinh doanh như thế nào? Quyết định sản xuất như thế nào nghĩa là do ai thực hiện và những nguồn lực, hình thức công nghệ và phương pháp sản xuất kinh doanh nào sẽ được sử dụng. Sau khi đã lựa chọn đ ược sản xuất, kinh doanh cái gì, doanh nghiệp phải xem xét và lựa việc sản xuất, kinh doanh hàng ho á, dịch vụ đó như thế nào để đ áp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, với chi phí ít nhất, giành thắng lợi trong cạnh tranh nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Sản xuất cho ai? Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hoá, dịch vụ. Thị trường quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất do đó cũng quyết định thu nhập của các hàng hoá, dịch vụ. Thu nhập của cá nhân hay tậ p thể p hụ thuộc vào quyền sở hữu và giá trị của các yếu tố sản xuất, phụ thuộc vào lượng hàng hoá, dịch vụ và giá cả của chúng. Về nguyên tắc thì cần đảm bảo cho mọi người lao động được hưởng và được lợi từ những hàng hoá, d ịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu 6
- thụ căn cứ vào những cống hiến của họ đối với quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ ấy. 1.1.2.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 1.1.2.1. K hái niệm vốn Trong cơ chế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu tố i đa ho á giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để thực hiện việc sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó, doanh nghiệp phải mua sắm những yếu tố vật chất cần thiết như máy mó c, thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ... nghĩa là doanh nghiệp phải đ ầu tư vào tài sản. Muố n đầu tư vào tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ nghĩa là phải có tiền để trả cho đầu tư, đó chính là vốn. Vì thế, có thể coi vốn là tiền đề của mọi quá trình đầu tư sả n xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Vốn là một kh ối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ, nhưng suy cho cùng là để mua sắ m tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm ho àn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Còn “nguồn vốn” chính là n ơi cung cấp vốn cho các hoạt động trên. Vốn có các đặc trưng cơ bản sau: - V ốn được b iểu hiện cả b ằng tiền lẫn giá trị của các vật tư, tài sản, hàng hoá của doanh nghiệp. Nhưng vốn khô ng đồ ng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông thường. Tiền tệ, hàng ho á là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chú ng được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời thì chú ng mới được coi là vốn. - Vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy đ ược tác dụng. Vố n của doanh nghiệp phải được tích tụ, tập trung thành một lượng tiền đủ lớn mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn 7
- vốn sao cho có chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất. - V ốn phải đ ược gắn với một chủ sở hữu nhất đ ịnh để tránh sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả. - Q uá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận động liên tục, do vậy vố n của doanh nghiệp cũng luôn vận động tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Vố n vận động theo quy luật: T – H – T’… 1.1.2.2 Phân loại vố n Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò số ng cò n đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đ ể đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả người ta phân vố n thành nhiều loại tuỳ theo mục đích quản lý và sử d ụng: * Căn cứ vào tính chất sở hữu Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vố n chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Ngoài ra, vố n chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí Nhà nước cấp phát không hoàn lại, giao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, mục đích chính trị xã hội ...) Nợ phải trả : là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. N ợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và d ài hạn. Để đảm b ảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải 8
- cân đối hai nguồn vốn nó i trên tạo ra cơ cấu vố n tối ưu đối với doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp là cơ cấu vố n tại đó chi phí vố n của doanh nghiệp là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. * Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn Căn cứ vào thời gian sử dụng vố n thì vố n của doanh nghiệp được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời. Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử d ụng. Đ ây là vốn mà doanh nghiệp có thể đ ầu tư mua sắm tài sản cố định và mộ t b ộ phận tài sản lưu độ ng thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (d ưới 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm các khoản vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác... * Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh Theo đ ặc điểm luân chuyển vốn, vốn đ ược phân thành vốn lưu động và vốn cố định. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp d ụng. - Vố n cố đ ịnh: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước cho những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là từng bộ phận giá trị được chuyển dần vào sản phẩm cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng tuần hoàn. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền 9
- của của các TSCĐ . Nhưng vốn cố định và TSCĐ khác nhau ở chỗ: lúc m ới hoạt động, vốn cố định của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ . V ề sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ do hao mòn. Trong quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vố n cố định một m ặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại tăng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy giá trị của vốn cố định sẽ thay đổi: giảm giá trị TSCĐ sản xuất đ ã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư x ây d ựng cơ bản và sửa chữa lớn. Việc đ ổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao độ ng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chấ t nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở: mộ t là, phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó. Hai là, phải tính toán chính xác sổ trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quĩ đ ó hợp lý để có kế ho ạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi m ới TSCĐ . Như vậy, TSCĐ chính là biểu hiện của vốn cố định do đó sử dụng vốn cố định cũng có nghĩa là sử dụng TSCĐ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá như những hàng hoá thông thường khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. TSCĐ ngoài việc được mua bán trên thị trường cũng còn có thể thuê, mượn, cầm cố, thế chấp tuỳ mục đích của người sử dụng. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định người ta có thể chia vốn cố định theo TSCĐ (TSCĐ hữu hình, vô hình), hay theo các phương tiện vật chất cụ thể (nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn...) Vốn cố đ ịnh của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đố i với mộ t 10
- doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa chữa, đổi mới, b ổ sung TSCĐ mới là việc làm sống còn đố i với doanh nghiệp. - Vố n lưu động: Vốn lưu động là vố n của doanh nghiệp ứng trước vào vật tư và tài sản lưu độ ng khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chỉ tham gia vào mộ t chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không cò n giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, mộ t lần vào giá trị sản phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục. Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, đặc điểm vận động của vốn lưu động luô n chịu sự chi phối của sự vận độ ng của TSLĐ . Trong các doanh nghiệp, TSLĐ đ ược chia làm hai lo ại: - TSLĐ sản xuất: bao gồ m các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến - TSLĐ lưu thông: bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các lo ại vố n bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình, sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển ho á lẫn nhau, đ ảm b ảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Để p hù hợp với các đ ặc đ iểm trên của TSLĐ, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng khô ng ngừng vận độ ng qua các giai đo ạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, 11
- chu chuỷen của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổ i hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hoá d ự trữ và vốn sản xuất rồ i cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu độ ng hoàn thành một vòng chu chuyển. Cũng giố ng như vốn cố định, việc quản lý vốn lưu động cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ với lượng vốn lưu động thường cao hơn vốn cố định thì việc quản lý vốn lưu động có vai trò sống còn đối với doanh nghiệp. 1.1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp Trong thực tế, b ất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần phải có sự kết hợp của 3 yếu tố là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tư liệu lao độ ng và đối tượng lao độ ng được gọi là tư liệu sản xuất. Để có hoạt độ ng sản xuất kinh doanh thì cần có sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động. Đối với doanh nghiệp thì tư liệu sản xuất và sức lao động chính là tài sản của doanh nghiệp. V ậy đ ể tiến hành được quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có tài sản, tức là phải có máy móc, nhà xưởng các trang thiết b ị kỹ thuật và các nguyên vật liệu, vật tư, nhân cô ng... Nhưng để có đ ược tài sản đó thì doanh nghiệp phải có tiền để mua, lượng tiền đó chính là vốn. Do đó , với tư cách là đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh vốn có vai trò quyết định đối với quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vốn được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự tác động của người sử dụng vốn, thông qua quy luật T – H – T’. Quy luật này với T’ > T, cho thấy vố n của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra một lượng giá trị lớn hơn ban đầu, đó là giá trị thặng dư. Như vậy, vốn có vai 12
- trò tạo ra giá trị thặng dư, đó chính là nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp. Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng dư, vốn còn đóng vai trò quan trọng nữa là giám đốc quá trình hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có liên quan đến vốn, đều sử dụng vốn vì thế thông qua quản lý vốn có thể q uản lý doanh nghiệp. Sự vận động của vố n trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sự vận động của hàng hoá dịch vụ vì vậy quản lý vố n cũng chính là quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là m ột việc là cần thiết của doanh nghiệp. 1.1 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh đều phải sử d ụng vốn đ ể hoạt động. Với cùng một lượng vốn nhưng lợi nhuân thu được ở các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Vậy điều gì đã tạo ra sự khác biệt này? Vấn đề này có rất nhiều câu trả lời. Có thể do biến động của thị trường mà hàng hoá của cô ng ty này bán chạy hơn công ty khác, song mộ t nguyên nhân lớn là d o công tác sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả khác nhau. Vốn là mộ t nhân tố hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh dù nó có nguồn gố c như thế nào, nhưng sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lại quan trọng hơn nhiều. Nếu việc sử dụng vố n không mang lại hiệu quả sẽ dẫn tới việc lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sú t, thậm chí còn đưa doanh nghiệp tới việc mất khả năng thanh toán các khoản nợ, và phải giải thể. Vì vậy, việc đ ánh giá hiệu quả sử dụng vốn là không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá bằng nhiều cách, nhiều chỉ 13
- tiêu, trong nhiều m ô hình khác nhau nhưng nhìn chung nó thường được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa khối lượng đầu vào (vốn) với kết quả có được ở đầu ra (sản lượng, lợi nhuận...). Nếu ta gọi đầu vào (vốn) là K , đầu ra (sản lượng) là G, thì quan hệ giữa đầu vào và đầu ra là: G = K/ k (hay G = .K với = 1/k) với k là mộ t hằng số , gọi là hệ số vốn – sản lượng. Hệ số này cho biết số vố n cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng. V ới một lượng vố n cụ thể phương án sử dụng nào cho hệ số k nhỏ nhất thì chi phí ít nhất và sẽ được lựa chọ n để thực hiện. Hiệu quả sử d ụng vốn cũng còn được đánh giá bằng một chỉ tiêu quan trọng khác đó là thời gian sử dụng vốn. Thời gian sử d ụng vốn càng ngắn thì chi phí q uản lý trong quá trình sử dụng vốn càng được giảm bớt, đồng thời vốn bỏ ra càng sớm được thu hồi, do vậy hiệu quả sử dụng vố n càng cao. Ví dụ có thể sử dụng cô ng thức sau: h = (t/T).100 Với : h - hiệu quả sử dụng vố n t - thời gian sử dụng vốn được rút ngắn so với thời gian định mức hay dự kiến. T - Thời hạn thu hồi vốn Như vậy, nếu t càng lớn tức là thời gian sử dụng vố n được rú t ngắn càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vố n càng cao. 1.1.2 Cá c chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Vốn là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lại còn quá trình hơn rất nhiều. Hiệu quả sử dụng vố n có thể được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Thông thường, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn Nhóm chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát về cơ cấu vốn cũng như cơ 14
- cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm một số chỉ tiêu: * Hệ số cơ cấu nguồn vố n Vốn chủ sở hữu ( N ợ phải trả) Hệ số cơ cấu nguồ n vốn = Nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu vố n của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của các loại hình doanh nghiệp, từng ngành sản xuất kinh doanh là khác nhau. Đối với các doanh nghiệp lớn, có uy tín thì họ có khả năng huy độ ng vố n từ vay nợ lớn hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ... Việc phân tích chỉ tiêu cơ cấu vốn có ý nghĩa rất quan trọng đố i với doanh nghiệp, b ởi cơ cấu vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. 15
- * Hệ số nợ vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Hệ số nợ vố n chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết tổ ng số vố n huy động từ vay nợ của doanh nghiệp bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp thì việc sử d ụng nợ càng nhiều thì càng có lợi vì sử dụng nợ có tác d ụng làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu. Nhưng nếu tỷ lệ sử dụng nợ cao quá thì doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu rủi ro thanh to án, rủi ro này do người cho vay gánh chịu, do đó họ sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn và đến mộ t lúc nào đó doanh nghiệp sẽ không thể vay được vốn nữa. * Hệ số nợ tổng tài sản Nợ p hải trả Hệ số nợ tổ ng tài sản = Tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp đ ược tài trợ b ởi bao nhiêu đồng nợ p hải trả. Thô ng thường tài sản của doanh nghiệp được tài trợ b ởi hai nguồn là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Thông thường TSCĐ và một phần tài sản lưu động thường xuyên đ ược tài trợ bởi nợ dài hạn và vố n chủ sở hữu còn tài sản lưu độ ng tạm thời thì có thể tài trợ bằng nợ ngắn hạn. Căn cứ vào chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể có kế hoạch điều chỉnh việc huy độ ng và sử dụng vố n. * Hệ số cơ cấu tài sản Vốn và tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, nghiên cứu vốn phải đặt trong mố i quan hệ với tài sản. 16
- 17
- TSCĐ ho ặc TSLĐ Hệ số cơ cấu tài sản = Tài sản Hệ số cơ cấu tài sản cho biết cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử d ụng vố n để đầu tư vào tài sản, và sử dụng tài sản đó phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tùy từng loại hình doanh nghiệp, cũng như trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể sử dụng vốn đầu tư vào TSLĐ , hay TSCĐ. V í dụ, các doanh nghiệp sản xuất, x ây dựng thường có tỷ trọng TSCĐ cao, trong khi các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản lại cao hơn. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định * Hiệu suất sử d ụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = vố n cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồ ng doanh thu thuần trong kỳ. Có thể thấy chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hàm lượng vốn cố đ ịnh nên chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử d ụng vốn cố định càng cao. * Tỷ suất sinh lợi vốn cố định Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lợi = vốn cố định Vố n cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố đ ịnh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là chỉ tính 18
- lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, vì thế cần phải loại ra các kho ản thu nhập khác như lãi do hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh, lãi khác... khô ng có sự tham gia của TSCĐ. Ngo ài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng TSCĐ còn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu khác như hệ số hao mòn TSCĐ, kết cấu TSCĐ, hệ số trang bị TSCĐ cho mộ t cô ng nhân. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa đầu vào (vốn lưu động) và đầu ra (doanh thu, lợi nhuận, sản lượng...) và dựa trên thời gian sử dụng vốn (tố c độ luân chuyển vốn lưu động). Trên cơ sở mố i quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu độ ng được đ ánh giá q ua các chỉ tiêu: * Hiệu suất sử d ụng vốn lưu động Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = vốn lưu động V ốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mộ t đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử d ụng vốn lưu động càng cao. * Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lợi = vốn lưu động Vốn lưu độ ng b ình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu đ ộng bỏ vào sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lợi vố n lưu độ ng càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. 19
- Trên cơ sở thời gian sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh thô ng qua các chỉ tiêu: * Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc đ ộ luân chuyển vố n lưu động thể hiện bởi số vòng quay vốn lưu động trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần Số vòng quay = vốn lưu động Vốn lưu độ ng b ình quân trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển nhanh, do vậy rút ngắn được thời gian hoàn vốn, cũng như chi phí sử dụng vốn lưu động. * Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian của một vò ng luân chuyển phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu độ ng. 360 (ngày) Thời gian mộ t = vòng luân chuyển Số vòng quay vố n lưu động Vòng quay vốn càng nhanh thì thời gian của một vòng luân chuyển càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả cao. * Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân 1 ngày Kỳ thu tiền bình quân đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp đồ ng thời phản ánh công tác quản lý các khoản phải thu và 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
116 p | 542 | 217
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may Hòa Thọ-Quảng Nam
14 p | 202 | 51
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai, phòng giao dịch Quyết Thắng
74 p | 247 | 37
-
Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
29 p | 138 | 34
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Đồng Nai
129 p | 227 | 29
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay DNVVN tại các NHTM trên địa bàn TPHCM
86 p | 139 | 25
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
60 p | 57 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Thời trang - Mỹ phẩm Vĩnh Thịnh
45 p | 43 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh
59 p | 52 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
56 p | 44 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Phú Mỹ tỉnh Bình Dương
109 p | 25 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
55 p | 50 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Davimax
66 p | 34 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hitech Việt Nam
56 p | 38 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko
63 p | 40 | 15
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bình Phước
193 p | 123 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Đông Phương
26 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
97 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn