Đề tài: Nghiên cứu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình
lượt xem 14
download
Mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình" nghiên cứu về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng để đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định./. Tác giả luận văn Bùi Thị Huế i
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ, thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi và Khoa Công trình trong suốt thời gian vừa qua đã giảng dạy và trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề kinh tế kỹ thuật cùng sự hướng dẫn nhiệt tình cho học viên hoàn thiện kiến thức hơn và nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt tác giả xin trân thành cám ơn đến TS. Đinh Thế Mạnh và TS. Đinh Anh Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Do thời gian nghiên cứu và học tập còn ngắn, trình độ còn hạn chế nên luận văn của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy tác giả rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của quý thầy cô giáo và độc giả. ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ................................................................ 2 6. Kết quả đạt được: .................................................................................................... 3 7. Nội dung của luận văn: ............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN TRONG XÂY DỰNG ................................................................................................... 4 1.1 Khái quát chung về công tác lựa chọn nhà thầu ................................................ 4 1.2 Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu trên thế giới ............................. 7 1.3 Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu ở Việt Nam ........................... 17 1.4 Tình hình đấu thầu qua mạng trên thế giới và tại Việt Nam .......................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 29 iii
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN QUA MẠNG TRONG XÂY DỰNG ................................................................. 30 2.1 Quy định chung về công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng ................... 30 2.2 Đặc điểm của công tác đấu thầu qua mạng ..................................................... 34 2.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng ......................................... 36 2.4 Các phương thức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng ................................... 38 2.5 Vai trò của Chủ đầu tư trong đấu thấu lựa chọn nhà thầu ............................ 41 2.6 Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng ............................................... 43 2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn qua mạng .................... 46 2.8 Ưu điểm và nhược điểm của đấu thầu qua mạng .......................................... 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 50 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH NINH BÌNH ....... 51 3.1 Giới thiệu về Chi cục Thủy Lợi tỉnh Ninh Bình .............................................. 51 3.2 Đánh giá thực trạng về công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn tại Chi cục Thủy Lợi tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 56 3.3 Đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng tại Chi cục Thủy Lợi tỉnh Ninh Bình ............................................. 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 85 1. Kết luận .............................................................................................................. 85 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 86 iv
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Hình ảnh nộp hồ sơ dự thầu truyền thống tại Việt Nam...........................18 Hình 1.2 Hình ảnh công tác chấm thầu kiểu truyền thống tại Việt Nam.................24 Hình 1.3 Hình ảnh Luật đấu thầu được công bố và chính thức có hiệu lực.............26 Hình 3.4 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy Lợi Ninh Bình........................53 Hình 3.5 Quy trình chuẩn bị lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng............................65 Hình 3.6 Trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng................................73 Hình 3.7 Hình ảnh đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trên trang web.............................................................................................................................. 74 Hình 3.8 Các bước đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.................75 Hình 3.9 Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ......................................................................................................79 Hình 3.10 Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.......................................................................................................80 v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Mức chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia[7].....................44 Bảng 3.2 Thống kê các gói thầu tư vấn của các dự án từ năm 2013 đến nay tại Chi cục Thủy Lợi tỉnh Ninh Bình[11]...............................................................................56 vi
- DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ UBND: Uỷ ban nhân dân CĐT: Chủ đầu tư Bộ KH&ĐT: Bộ Kế hoạch và Đầu tư NĐCP: Nghị định – Chính phủ XDCB: Xây dựng cơ bản BXD: Bộ xây dựng HSMT: Hồ sơ mời thầu HSDX: Hồ sơ đề xuất HSDT: Hồ sơ dự thầu HSQT: Hồ sơ quan tâm CCTLNB: Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình vii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề về biến đổi khí hậu. Chính vì vậy để giảm nhẹ những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cần phải có những biện pháp phòng tránh, khắc phục. Sử dụng các công trình thủy lợi để phòng tránh và khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu cũng là một trong những biện pháp không chỉ Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới đang sử dụng. Công trình thủy lợi có vai trò to lớn trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhằm quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi cần phải có những công tác kiểm soát chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực tham gia xây dựng các công trình thủy lợi thông qua đấu thầu là một công tác quan trọng nhằm quản lý chất lượng công trình, đưa công trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao hiệu quả của công trình thủy lợi. Thực tế chỉ ra rằng, đấu thầu thông thường ngày càng bộc lộ những hạn chế khó khắc phục như chi phí thực hiện cao, sự lách luật, đi đêm của các bên… đang là điều cản trở mục tiêu của hoạt động đấu thầu. Trong bối cảnh đó, đấu thầu qua mạng là phương pháp tốt nhất để hạn chế những nhược điểm trên. Rút kinh nghiệm từ những nước đi trước, Việt Nam đã triển khai hoạt động đấu thầu qua mạng để nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Đây là một bước đi lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy hiệu quả cao nhất những thuận lợi có được trong công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, tiết kiệm chi phí để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có hiệu quả và bền vững lâu dài. Chi cục Thủy lợi là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình, có vai trò trực tiếp trong công tác quản lý nhà nước toàn bộ hệ thống đê điều, lập các dự án tu bổ, 1
- nâng cấp bảo vệ đê điều và phòng chống thiên tai. Do đặc thù đó, Chi cục đại diện chủ đầu tư trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Nhận thức được vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình” để làm đề tài luận văn của mình, nhằm góp phần thúc đẩy việc tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng trong công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị đang công tác Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng để đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. + Phạm vi nghiên cứu: Công tác đấu thầu qua mạng trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2017. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được sử dụng các phương pháp sau: Phương phap điêu tra, kh ́ ̀ ảo sát; Phương phap thông kê; ́ ́ Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh; Phương pháp tổng hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. a. Ý nghĩa khoa học 2
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đấu thầu qua mạng trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình và những giải pháp chủ yếu để thực hiện công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý quan trọng đối với Chủ đầu tư nói chung và Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình nói riêng trong tiến trình thực hiện công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống đối với các dự án đầu tư xây dựng. 6. Kết quả đạt được: Đánh giá thực trạng về công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. Đề xuất một số giải pháp để tổ chức thực hiện công tác đấu thầu qua mạng trong công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng do Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình làm chủ đầu tư. 7. Nội dung của luận văn: Ngoaì Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn trong xây dựng. Chương 2: Cơ sở khoa học về công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng trong xây dựng. Chương 3: Giải pháp tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Ninh Bình. 3
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN TRONG XÂY DỰNG 1.1 Khái quát chung về công tác lựa chọn nhà thầu Để hiểu được công tác lựa chọn nhà thầu thì trước tiên ta cần hiểu đấu thầu là gì. Đấu thầu ở đây có thể được hiểu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá cả giá trị. Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua (BMT) có nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất xứng với giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sang bỏ ra. Đồng thời những người bán (nhà thầu) có nhiều hơn các cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng để có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. [1] Như vậy, thông qua đấu thầu các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến. Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà chế tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn để thực hiện các gói thầu quy mô lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa rộng. Với tầm quan trọng của công tác đấu thầu là nhằm quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tiền một cách có hiệu quả nên trên thế giới hiện nay các định chế tài chính đều áp dụng các quy định về đấu thầu để giải ngân đối với các khoản tài trợ cho các quốc gia vay vốn. Có thể kể đến các quy định trên thế giới về đấu thầu mua sắm như Luật về Đấu thầu của UNCITRAL (Liên hợp quốc), Hiệp định Mua sắm chính phủ của WTO, Hướng dẫn đấu thầu mua sắm của WB, ADB, JBIC,… Bên cạnh đó, hầu hết các quốc gia cũng đều có các quy định riêng tồn tại theo các hình thức khác nhau có thể là luật, nghị định, sắc lệnh,… 4
- Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian hơn 10 năm trở lại đây, kể từ khi hoạt động viện trợ của các định chế tài chính được nối lại. Thông qua đấu thầu đã lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nước. Hàng loạt các con đường, cây cầu, bến cảng, sân bay, nhà máy điện, xi măng, cấp nước, hóa dầu,… đã được xây dựng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Thông qua đấu thầu các nhà thầu trong nước từ khi chỉ làm nhà thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài đến nay đã lớn mạnh có thể tham gia đấu thầu cạnh tranh bình đẳng với các nhà thầu nước ngoài để dành các hợp đồng lớn. Ngoài ra, các chủ đầu tư, những người mua đã được tăng cường rất nhiều về năng lực, từ chỗ hiểu đấu thầu còn mơ hồ đến nay đã có thể thực hiện công tác đấu thầu thuần thục. Do vậy, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn trong xây dựng nói chung và trong công trình thủy lợi nói riêng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc như khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động khác. Lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, nhà thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư công trình chấp nhận. Thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho nhà thầu khác.[2] Theo mục 3 điều 12 của Nghị định 63/ 2014/NĐCP[3] Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các yêu cầu sau: Đáp ứng được hiệu quả của dự án xây dựng công trình. 5
- Chọn được nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói thầu, có phương án kỹ thuật công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý. Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch đảm bảo tính cạnh tranh. Nhà thầu trong nước được hưởng ưu đãi khi tham dự đấu thầu quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm. Tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu. Mặt khác, Đấu thầu còn là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là quá trình cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm xác định được người nhận thầu đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra đối với việc xây dựng công trình[1]. Từ các định nghĩa trên, ta có thể nhìn nhận đấu thầu theo ba phương diện sau: Thứ nhất: Trên phương diện của Chủ đầu tư thì Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình. Thứ hai: Trên phương diện nhà thầu thì Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành cơ hội nhận được thầu. Thứ ba: Trên phương diện quản lý nhà nước thì Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. 6
- Như vậy, đứng trên mọi góc độ của quá trình đấu thầu ta có thể thấy công tác đấu thầu được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu. Tóm lại, mục đích của công tác đấu thầu chính là chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an ninh, an toàn.. của công trình tương lai. Trong mọi nỗ lực nhà thầu luôn phải chứng tỏ cho Chủ đầu tư về khả năng thực hiện hợp đồng của mình là hiệu quả hơn, thực thi hơn các nhà thầu thầu khác. Thông qua công tác đấu thầu, giúp Chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, tiến độ,… đảm bảo chất lượng công trình, thời gian, tiết kiệm vốn đầu tư với giá cả hợp lý nhất, chống lại tình trang độc quyền về giá. Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu; Kích thích các nhà thầu cạnh tranh nhau để giành được hợp đồng. Muốn như vậy các nhà thầu phải nâng cao trình độ, công nghệ… đưa ra các giải pháp thi công tốt nhất để thắng thầu, luôn có trách nhiệm cao đối với công việc, chất lượng sản phẩm, thời gian thi công… để nâng cao uy tín đối với khách hàng. Còn đối với Nhà nước, đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị kinh tế từ đó có các chính sách xã hội thích hợp; Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau làm thất thoát vốn đầu tư của nhà nước như phương thức giao thầu trước đây. Thông qua đấu thầu tạo tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như các doanh nghiệp xây dựng có hiệu quả. 1.2 Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu trên thế giới Công tác lựa chọn nhà thầu ở mỗi quốc gia trên thế giới được nghiên cứu để tổ chức lựa chọn nhà thầu và quản lý công tác đấu thầu theo các điều kiện khác nhau. Công tác này ở mỗi quốc gia có những thành tựu và những hạn chế, khó khăn khác nhau về các phương diện như: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng. 7
- Tiêu biểu là quản lý hoạt động đấu thầu ở nước Nga, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm theo quy chế đấu thầu về mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Một trong những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu của nước Nga là sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở nước Nga không phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các tổ chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là một trong những căn cứ quan trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện. Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt động đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các quan chức chính phủ trong việc đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu công bằng, bình đẳng trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng thiếu minh bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu. Đây là một kinh nghiệm quý báu chúng ta có thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng nói chung và các công trình thủy lợi nói riêng[4]. Cùng với thuận lợi và khó khăn đạt được trong công tác đấu thầu của nước Nga thì tại Hàn Quốc, “Luật hợp đồng” mà trong đó Nhà nước là bên tham gia là luật điều chỉnh các hoạt động đấu thầu. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công. Trên cơ sở luật đó Tổng thống, Thủ tướng ban hành các hướng dẫn để thực hiện. Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chi tiết việc thực hiện. Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống tập trung thống nhất cao. Hàn Quốc có một cơ quan tập trung có tên viết tắt là Sarok có một số lượng cán bộ chuyên gia lớn lên tới hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công lớn của đất nước. 8
- Bên cạnh công tác quản lý đấu thầu tại một số Quốc gia lớn như: Nga và Hàn Quốc thì công tác đấu thầu tại Ngân hàng Thế giới lại có nhiều điểm đặc trưng. Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 185 nước thành viên. Để quản lý các hoạt động mua sắm, Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ. Thứ nhất: Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng hoá và xây lắp. Thứ hai: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn. Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của Ngân hàng Thế giới cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có thể xem xét trong điều kiện của nước ta vì những quy định về đấu thầu của nước ta hiện nay quá dài. Đi cùng với việc quản lý đấu thầu của tổ chức Ngân hàng Thế giới thì Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và mua sắm (hàng hoá và công trình xây lắp). Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định các hình thức mua sắm gồm: Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế rộng rãi (ICB) và các hình thức mua sắm khác như Chào hàng cạnh tranh Quốc tế (International Shopping), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (LCB), Đấu thầu hạn chế (Limited Tendenring or Repeat Order), mua sắm trực tiếp. Theo quy định của Ngân hàng Phát triển châu Á việc áp dụng hình thức mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Đây là một trong những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển châu Á được xem là cách kỹ lưỡng trước khi công khai. Tóm lại công tác lựa chọn nhà thầu xưa nay vẫn là một lĩnh vực ẩn chứa nhiều yếu tố nhạy cảm, có thể gây nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn. Để nâng cao hiệu quả đầu 9
- tư công, lựa chọn được nhà thầu xứng đáng, đòi hỏi cái tâm và kiến thức của những người làm công tác đấu thầu. 1.2.1 Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Dưới góc độ kinh tế, sản phẩm, dịch vụ xây dựng là loại hàng hoá đặc biệt, với sự biểu hiện tương đối đa dạng, có thể là dịch vụ chất xám (tư vấn), có thể là hạng mục công trình, công trình xây dựng. Do vậy, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thầu, có các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ, an toàn, chất lượng và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư, dự án. Hơn nữa, việc lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá là chọn hàng hoá đã có sẵn, người mua có thể tiếp cận bằng trực giác còn việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng. Mặt khác, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, sẽ được hình thành theo một thời gian nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư. Bởi vậy, vấn đề chất lượng, tiến độ, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Từ nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện của năng lực thực tế.[5] Để thực hiện tốt công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu qua mạng thì công việc đầu tiên là lập kế hoạch đấu thầu, có kế hoạch tốt thì công việc thực hiện mới có hiệu quả và đấu thầu cũng vậy, cần phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành công như mong muốn. Để lập được kế hoạch đấu thầu đạt hiệu quả thì trước tiên ta cần lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; Khi phân chia dự án thành các gói thầu, chủ đầu tư phải xem xét tới sự phù hợp dựa trên các chỉ tiêu khác nhau, để từ đó có sự phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô, thời gian thực hiện. Sau đó lập kế hoạch thời gian thực hiện cho từng gói thầu sao cho hợp với tiến độ thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để có kế hoạch thực hiện 10
- cho từng gói thầu đúng tiến độ. Chủ đầu tư hoặc đại diện cần có kế hoạch phân công nhân sự và chỉ định tổ chuyên gia giúp việc sao cho phù hợp với khối lượng công việc chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó yếu tố tiên quyết chính là giá gói thầu dự kiến không được vượt quá dự toán được duyệt, do vậy Chủ đầu tư cần có kế hoạch về giá và nguồn tài chính cụ thể, để từ đó đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm… Như vậy, thông qua đấu thầu, bên mời thầu đã lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nước; góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Như trên ta thấy, tùy theo từng quốc gia, các tổ chức quốc tế khác nhau mà có những quy định khác nhau để thực hiện công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu. Việc áp dụng những Luật, quy định khác nhau của các Quốc gia, các tổ chức Quốc tế mang lại nhiều thuận lợi cho công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu nhưng cũng còn nhiều vấn đề bất cập. Xét thực tế cho thấy, Campuchia là một nước có diện tích nhỏ, ở cạnh nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc trong thời gian qua. Quy chế quản lý đấu thầu Nhà nước của Campuchia khá đơn giản, ngắn gọn. Nó chỉ bao gồm 9 điều với độ dài không quá 10 trang khổ giấy A4, quy chế này quy định một cách khái quát các hình thức đấu thầu, quy trình đấu thầu tổng quát và quản lý, giám sát hoạt động đấu thầu. Việc tổ chức đấu thầu ở Campuchia được tiến hành một cách tập trung thông qua một Hội đồng. Có thể nói rằng, tính đơn giản, gọn nhẹ và tập trung là điểm nổi bật trong Quy chế Đấu thầu xây dựng ở Campuchia. Điều này giải thích tại sao, các quy chế quản lý của Campuchia mặc dù rất đơn giản nhưng hiệu lực rất cao. Thời gian qua cho thấy, không ít hồ sơ mời thầu (HSMT) bị các chủ đầu tư, bên mời thầu biến những điều kiện không bắt buộc thành điều kiện tiên quyết để loại nhà thầu cài cắm “điều kiện riêng” nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu có 11
- năng lực. Thực trạng này đang khiến dư luận quan ngại về đạo đức của những cán bộ trực tiếp tham gia lập, thẩm định và phê duyệt HSMT. Pháp luật về đấu thầu quy định HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Dù vậy, nhiều bên mời thầu vẫn tìm đủ mọi cách để bao che, biện minh cho việc làm có chủ ý của mình khi đưa thêm điều kiện riêng, tiêu chí cao hơn mức thông thường vào HSMT. Như vậy, công tác lựa chọn nhà thầu vẫn là một lĩnh vực ẩn chứa nhiều yếu tố nhạy cảm, có thể gây nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn. Để nâng cao hiệu quả đầu tư công, lựa chọn được nhà thầu xứng đáng thì HSMT phải là “đề thi” khách quan, lượng hóa các tiêu chí một cách hợp lý. Nó không được quá đơn giản, buông lỏng để nhà thầu “tự tung tự tác”, nhưng cũng không được “quá khó” để đánh đố, thách thức nhà thầu, việc đó còn đòi hỏi ở cái tâm và kiến thức của những người làm công tác đấu thầu. 1.2.2 Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu Sản phẩm của xây dựng nhìn dưới góc độ kinh tế là loại hàng hóa đặc biệt. Nó có thể là tri thức (ví dụ: trong dịch vụ tư vấn); Nó có thể là các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng. Các sản phẩm này thường có giá trị lớn, và được tạo ra trong một khoản thời gian dài, và có thời gian sử dụng rất lâu dài. Do đó đấu thầu xây dựng rất cần thiết, có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là đối với công nghiệp và khoa học kỹ thuật. Việc lựa chọn người cung ứng dịch vụ xây dựng dần hình thành những quy tắc đấu thầu nhất định. Các quy tắc đấu thầu bảo đảm sự bình đẳng, công khai, minh bạch cho những người cung ứng dịch vụ và người có nhu cầu mua dịch vụ đó. Các quy tắc này ngày nay đã được luật hóa tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu được diễn ra một cách trật tự và có tổ chức. Thông qua đấu thầu, các bên mời thầu tự chọn được những phương án tối ưu trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, giảm giá thành công trình xây dựng, sớm đưa công trình vào sử dụng. Để có được hiệu quả tối đa từ hoạt động đầu tư của mình Chủ đầu tư thường sử dụng đấu thầu để lựa 12
- chọn đơn vị đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất. Thực tế tỷ lệ tiết kiệm do sử dụng đấu thầu thông thường đạt được từ 10 đến 15% so với giá gói thầu. Dựa trên các tiêu chí đã được lựa chọn trước, nhà đầu tư có thể đánh giá công bằng các nhà thầu cũng như tạo nên sự nhất quán từ đầu đến cuối quá trình xây dựng. Chính nhờ có đấu thầu mà tình trạng vô trách nhiệm, thất thoát lãng phí các nguồn vốn dành cho dự án được khắc phục, chất lượng công trình được nâng cao. Nhìn dưới góc độ nhà đầu tư, nó còn là công cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Thực tiễn chỉ ra rằng, đôi khi thời gian trong công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu bị chủ đầu tư cố tình trì hoãn, kéo dài. Ví dụ như: Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trong nhiều trường hợp có thể chỉ vài ba ngày, nhưng vì nhiều lý do không chính đáng (như có xung đột lợi ích với “nhà thầu ruột” hoặc muốn bóp méo kết quả để “nhà thầu ruột” trúng thầu…), người thực hiện chần chừ kéo dài đến hàng tháng tìm cách xử lý. Nhiều chủ đầu tư cố tình trì hoãn không thực hiện đấu thầu rồi viện cớ vì lý do cấp bách, việc triển khai thực hiện dự án không thể lùi hơn được nữa, nếu theo đúng thời gian trong đấu thầu rộng rãi sẽ bị chậm, để thực hiện chỉ định thầu. Một số người có nhiệm vụ lại sợ trách nhiệm hoặc không đủ năng lực nên không dám quyết định, đùn đẩy lên cấp trên, chuyển qua chuyển lại cho cấp dưới, rồi ngồi đợi và đến khi gói thầu vì lý do nào đó bị chậm thì phản ánh rằng Luật quy định thời gian quá dài. Do đó, việc triển khai tổ chức đấu thầu chậm, làm chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư và giải ngân vốn đầu tư XDCB; tình trạng đấu thầu hình thức, hạn chế cạnh tranh và hiệu quả đấu thầu thấp vẫn đang còn tồn tại và chưa được khắc phục triệt để; việc quản lý và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu của một số gói thầu chưa tuân thủ các quy định của hồ sơ mời thầu, cam kết của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã được Chủ đầu tư và nhà thầu ký kết, các biểu hiện chủ yếu là: Chậm tiến độ, tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư và điều chỉnh hợp đồng 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tổng quan về máy biến áp và trạm biến áp
55 p | 597 | 154
-
Đề tài : Nghiên cứu áp dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải có chứa chất độc hại là thành phần thuốc phóng, thuốc nổ, thuốc gợi nổ, thuốc nhuộn vũ khí và nhiên liệu tên lửa part 1
22 p | 347 | 109
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu lên men tỏi đen từ tỏi trắng xã Quảng Hòa - Quảng Trạch
27 p | 384 | 76
-
“Nghiên cứu áp dụng công nghệ phun phủ kim loại để sử lý bề mặt ngoài của trống sấy thay thế mạ Crôm, trên thiết bị chế biến tinh bột biến tính tiền hồ hóa quy mô công nghiệp
28 p | 178 | 36
-
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải có chứa chất độc hại là thành phần thuốc phóng, thuốc nổ, thuốc gợi nổ, thuốc nhuộn vũ khí và nhiên liệu tên lửa (part 10)
13 p | 142 | 30
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ mương oxy hoá trong việc xử lý nước thải sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng
49 p | 149 | 27
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2010–2020 ở Việt Nam
112 p | 78 | 20
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phương pháp xử lý nông nền đất yếu theo ổn định toàn khối cho địa chất điển hình vùng đồng bằng sông Cửu Long
79 p | 29 | 20
-
Đề tài nghiên cứu: Mô hình số liệu mảng áp dụng trong ngành kinh tế Dệt may Việt Nam
19 p | 160 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu vận dụng học tập tự điều chỉnh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao chất lượng đào tạo của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh tại trường Đại học Thương mại
79 p | 29 | 13
-
Đề tài nghiên cứu cấp Tổng cục năm 2005: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp công nghệ tin học hóa công tác xử lý số liệu thống kê tháng, quý, năm do các cục thống kê thực hiện
157 p | 102 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
90 p | 35 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Các phương pháp định giá quyền chọn và áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
67 p | 34 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng tơ kén ở Tây Nguyên
77 p | 70 | 11
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu việc áp dụng trò chơi trong việc giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai hệ Cử nhân thực hành đào tạo bằng tiếng Anh – Trường Đại học Thương Mại
59 p | 30 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu sự thay đổi hệ số rỗng, hệ số thấm đất bùn lòng sông dưới các cấp áp lực
55 p | 25 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Đổi mới quy trình xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực hiện ở tỉnh Bạc Liêu
97 p | 43 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn