Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
lượt xem 13
download
Đề tài "Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội" nhằm giới thiệu về Mobile Money, các mô hình quản lý Mobile Money và kết quả của việc áp dụng phương thức này của các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, khảo sát về sự quan tâm tới dịch vụ Mobile Money cũng như nhu cầu ứng dụng Mobile Money ở đối tượng là sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MOBILE MONEY CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Mã số : CS20-40 Chủ nhiệm đề tài : Th.S Vũ Thị Hải Lý Thành viên tham gia : TS. Lê Xuân Cù Th.S Tạ Thị Tuyết Mai Hà Nội, Tháng 3 năm 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MOBILE MONEY CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Mã số : CS20-40 Chủ nhiệm đề tài : Th.S Vũ Thị Hải Lý Thành viên tham gia : TS. Lê Xuân Cù Th.S Tạ Thị Tuyết Mai Xác nhận của trường Đại học Thương mại Chủ nhiệm đề tài Hà Nội, Tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG .......v PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3 4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài…………………………………………………… 7 6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MOBILE MONEY .....................8 1.1. Khái niệm tiền điện tử và Mobile Money ........................................................8 1.1.1. Tiền điện tử ......................................................................................................8 1.1.2. Mobile Money ..................................................................................................9 1.1.3. Đặc điểm của Mobile Money ........................................................................10 1.1.4. Lợi ích khi sử dụng Mobile Money ..............................................................10 1.2. Các bên tham gia khi triển khai Mobile Money ............................................12 1.2.1. Nhà điều hành mạng di động (Mobile Network Operator – MNO) .........12 1.2.2. Các tổ chức tài chính (Ngân hàng) ..............................................................12 1.2.3. Kênh phân phối (Đại lý) ...............................................................................13 1.2.4. Người bán hàng hóa/dịch vụ ........................................................................13 1.2.5. Các cơ quan quản lý ......................................................................................13 1.2.6. Khách hàng ....................................................................................................14 1.3. Cách vận hành một hệ thống Mobile Money .................................................14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI MOBILE MONEY TRÊN THẾ GIỚI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM. ..................................19 2.1. Các mô hình quản lý Mobile Money trên thế giới ........................................19 2.2. Thực trạng triển khai Mobile Money trên thế giới và tại một số quốc gia .19 2.2.1. Thực trạng triển khai Mobile Money trên thế giới ....................................23 2.2.2. Thực trạng triển khai Mobile Money tại một số quốc gia .........................24 2.3. Tiềm năng phát triển Mobile Money tại Việt Nam .......................................26 2.4. Một số thách thức khi triển khai Mobile Money tại Việt Nam ....................30 CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG MOBILE MONEY CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........33 i
- 3.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................33 3.1.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ..............................................................33 3.1.2. Phát triển thang đo và thiết kế bảng hỏi .....................................................45 3.1.3. Thu thập dữ liệu ............................................................................................47 3.2. Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội .........................................................................................................48 3.2.1 Kết quả nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ..............................................48 3.2.2 Kiểm định thang đo ........................................................................................49 3.2.3 Kiểm định mô hình cấu trúc .........................................................................52 CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG MOBILE MONEY CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ...........................................................................................................55 4.1. Đề xuất giải pháp về vấn đề định danh khách hàng .....................................56 4.2. Đề xuất giải pháp về vấn đề phát triển mạng lưới đại lý ..............................59 4.3. Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro ......................59 4.4. Đề xuất giải pháp tăng cường truyền thông kiến thức về Mobile Money và cách thức sử dụng Mobile Money .....................................................................................63 4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường quảng bá, xúc tiến về Mobile Money ..........64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65 ii
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1: So sánh hai mô hình quản lý Mobile Money............................................ 20 Bảng 2.2: Sự khác biệt về mô hình quản lý Mobile Money của Mexico và Kenya .......... 21 Bảng 3.1: Các công trình nghiên cứu dựa trên mô hình TAM và sự mở rộng TAM ...... 344 Bảng 3.2: Thang đo các biến của mô hình nghiên cứu đề xuất .............................. 466 Bảng 3.3: Kết quả đặc điểm của mẫu nghiên cứu ................................................... 499 Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA .............................................................. 499 Bảng 3.5: Hệ số tải chuẩn hóa, cronbach’s alpha, phương sai trích, và độ tin cậy tổng hợp ................................................................................................................. 5151 Bảng 3.6: Correlation matrix................................................................................. 5151 Bảng 3.7: Sự phù hợp (goodness-of-fit) mô hình nghiên cứu ................................ 522 Bảng 3.8. Kết quả kiểm định giả thuyết .................................................................. 533 Hình 1.1: Quy trình vận hành một tài khoản Mobile Money (bao gồm 4 bước: (1) đăng ký, (2) nộp tiền, (3) chuyển tiền và (4) rút tiền) ....................................... 155 Hình 2.1: Tình hình phát triển các dịch vụ Mobile Money toàn cầu, giai đoạn 2001-2019................................................................................................................ 244 Hình 2.2: So sánh chỉ số Mobile Money của Việt Nam với Campuchia, Singapore, Thái Lan .............................................................................................. 3131 Hình 3.1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu của nghiên cứu ..................................... 333 Hình 3.2: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ................................................... 344 Hình 3.3 Mô hình thuyết động cơ (MT) ................................................................. 377 Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................... 455 Hình 3.5. Phân tích mô hình cấu trúc ...................................................................... 544 Hình 4.1: Các giai đoạn phát triển của thị trường Mobile Money ............................ 56 Box 1.1: M-PESA – HỆ THỐNG MOBILE MONEY Ở KENYA .......................... 16 Box 4.1: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ...... 577 Box 4.2: YÊU CẦU CƠ BẢN BẢO ĐẢM AN TOÀN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN CẤP ĐỘ 3 ......................................... 6161 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT AML Anti Money Laundering Chống rửa tiền CFT Counter-Financing Chống tài trợ khủng bố Terrorist GSMA GSM Association Hiệp hội Thông tin di động toàn cầu KYC Know Your Customer Định danh khách hàng MNO Mobile Network Operator Nhà điều hành mạng di động M-PESA Hệ thống Mobile Money ở Kenya WB World Bank Ngân hàng Thế giới NHTW Ngân hàng trung ương iv
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội - Mã số: CS20-40 - Chủ nhiệm: Vũ Thị Hải Lý - Cơ quan chủ trì: ĐH Thương mại - Thời gian thực hiện: 8/2020 – 3/2021 2. Mục tiêu: Giới thiệu về Mobile Money, các mô hình quản lý Mobile Money và kết quả của việc áp dụng phương thức này của các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, khảo sát về sự quan tâm tới dịch vụ Mobile Money cũng như nhu cầu ứng dụng Mobile Money ở đối tượng là sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. 3. Tính mới và sáng tạo: Dù đã được triển khai khá lâu trên thế giới nhưng Mobile Money vẫn chưa chính thức được triển khai tại Việt Nam (tính đến tháng 3/2021). Đây vẫn là một chủ đề rất mới tại Việt Nam. 4. Kết quả nghiên cứu: Nhóm tác giả đã nghiên cứu được bản chất của Mobile Money, sự phát triển Mobile Money với hai mô hình chính được triển khai trên thế giới là Mô hình nhà điều hành mạng di động (MNO) và Mô hình quản lý kiểu ngân hàng (Bank-led model). Đồng thời, với phần nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả nhận thấy đối tượng sinh viên các trường đại học tại Hà Nội có phản ứng khá tốt với Mobile Money. Một số nhân tố có liên quan đến hành vi sử dụng Mobile Money của nhóm đối tượng này là: sự đổi mới cá nhân, chương trình xúc tiến, dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội. 5. Công bố sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí năm xuất bản và minh chứng kèm theo nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): v
- Vũ Thị Hải Lý, Lê Xuân Cù (2020), "Mobile Money, thực trạng áp dụng tại một số nước và tiềm năng phát triển tại Việt Nam", Hội thảo khoa học Quốc gia "Phát triển thương mại điện tử Việt Nam trong kỷ nguyên số", Đại học Thương Mại (11/2020). 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Báo cáo của đề tài được chọn lọc để phục vụ cho phần lý thuyết của học phần “Thương mại điện tử căn bản” và học phần “Thương mại di động” của Bộ môn Thương mại điện tử, Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử. Ngày 31 tháng 03 năm 2021 Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) vi
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ cuối tháng 12/2019, dịch Covid-19 đã xuất hiện và hiện lây lan trên phạm vi toàn cầu (215 quốc gia, vùng lãnh thổ - số liệu cuối tháng 8/20201), trong đó có Việt Nam. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, người dân sẽ hạn chế ra đường nếu không thực sự cần thiết, và hạn chế các tiếp xúc để tránh lây nhiễm virus. Trong giai đoạn này, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng cao do nghi ngại lây bệnh do tiếp xúc. Một khảo sát mới được ủy quyền bởi Visa - công ty công nghệ thanh toán điện tử hàng đầu thế giới - đã ghi nhận người tiêu dùng Việt Nam giảm sử dụng tiền mặt do tăng cường thanh toán kỹ thuật số qua các công nghệ thanh toán mới như thanh toán thẻ không tiếp xúc, thanh toán trên các thiết bị di động và thương mại điện tử. Theo kết quả khảo sát, 74% người tiêu dùng tại Việt Nam kỳ vọng sẽ tăng cường thanh toán không tiền mặt trong thời gian tới. Cuối tháng 6/2020, số lượng thẻ Visa ghi nhận có ít nhất một giao dịch không tiếp xúc trong vòng ba tháng vừa qua tăng gần 300% so với cùng kỳ năm trước2. Nhưng ở một khía cạnh khác, trong phân đoạn giao dịch có giá trị thấp, thì tiền mặt vẫn được ưa chuộng: có tới 90% chi tiêu hằng ngày sử dụng tiền mặt, và 99% sử dụng tiền mặt khi thanh toán các mặt hàng dưới 100.000 đồng. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam có lượng giao dịch phi tiền mặt thấp nhất trong khu vực chỉ đạt 4,9% dù thương mại điện tử Việt Nam có mức phát triển thuộc top nhanh nhất trong khu vực, tỷ lệ này ở Trung Quốc là 26,1%, Thái Lan là 59,7% và Malaysia là 89%3. Một trong các lý do là các hình thức thanh toán hiện chưa đáp ứng được đầy đủ và cần có nền tảng thanh toán rộng khắp và tiện ích. Muốn một dịch vụ nào đó phổ biến đến 100% người dân, điều quan trọng nhất là nền tảng thanh toán đó phải đến được 100% người dân, mà như vậy không có phương tiện nào có thể thực hiện việc này tốt hơn là thiết bị di động, là Mobile Money. Mobile Money là dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động, hay còn gọi là tiền di động. Dịch vụ này sẽ sử dụng tài khoản di động của người dùng để thanh toán mà không cần liên kết với tài khoản ngân hàng. Đây không phải là khái niệm mới trên thế giới. Từ năm 2000, khái niệm này đã xuất hiện tại nhiều quốc gia châu 1 http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-dich-benh-viem-phoi-cap-ncov/14028/ban-tin-cap-nhat-dich-benh-covid-19-ngay- 24-8-2020 2 https://ictnews.vietnamnet.vn/cuoc-song-so/chuyen-doi-so/thanh-toan-khong-tiep-xuc-tang-manh-tai-viet-nam- 260241.html 3 http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/van-con-chi-tieu-bang-tien-mat-toi-90-141524.html 1
- Âu và đến cuối năm 2019, đã có khoảng 95 quốc gia và vùng lãnh thổ chấp nhận Mobile Money. Sau gần 20 năm, thế giới đã có hơn 1 tỷ tài khoản di động được đăng ký, giao dịch tiền điện tử với khối lượng trung bình tương đương khoảng 1,9 tỷ USD mỗi ngày4. Phương thức thanh toán này chuyên được sử dụng cho các giao dịch có giá trị nhỏ, không bị giới hạn về không gian và thời gian. Do đó đối với những người dân ở nông thôn, những người dân ở vùng sâu, vùng xa, miền núi... nơi các ngân hàng khó khăn trong việc đặt và duy trì phòng giao dịch thì người dân sử dụng Mobile Money sẽ dễ dàng thanh toán các khoản tiền điện, tiền nước, thậm chí có thể dùng cách thức này để thanh toán khi mua đồ ăn ngoài chợ, mua đồ dùng sinh hoạt gia đình. Lúc này, họ chỉ cần thao tác trên điện thoại di động hoặc đến các đại lý, điểm giao dịch gần nhất để thanh toán chứ không phải chi nhánh ngân hàng. Về lâu dài, dịch vụ này khi được triển khai sẽ góp phần làm thay đổi dần thói quen dùng tiền mặt của người dân Việt Nam. Một cơ sở cho việc triển khai Mobile Money tại Việt Nam là có mật độ thuê bao di động ở ngưỡng cao. Tại Việt Nam, tỷ lệ người dùng thẻ tín dụng ngân hàng còn thấp, và không phải người trưởng thành nào cũng có tài khoản ngân hàng nhưng mật độ thuê bao di động thì đã đạt trên 100% từ nhiều năm nay. Do đó, Mobile Money được kỳ vọng sẽ là giải pháp mạnh mẽ để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta, ngay ở phân đoạn giao dịch có giá trị nhỏ, dưới 100.000 đồng. Tháng 1/2019, trong Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) ở Thụy Sỹ, Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng đã ký kết 2 thỏa thuận hợp tác về cách mạng công nghiệp 4.0 với WEF. Ngay sau khi ký thỏa thuận, Việt Nam sẽ cùng WEF hợp tác thực hiện Dự án Mobile Money. Trước đó, tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông, sau khi nghe báo cáo của Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng về việc sẽ thí điểm Mobile Money, cho phép khách hàng chuyển tiền, mua sắm thông qua tài khoản viễn thông, giúp thanh toán điện tử đến được mọi người dân để kích thích nền kinh tế tăng trưởng, Thủ tướng đã cho phép triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông để thanh toán các dịch vụ có giá trị nhỏ. Ngày 9/3/2021, Thủ tướng chính phủ đã đưa ra Quyết định số 316/QĐ-TTg Về việc phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ. Đây được coi là một bước tiến quan trọng trong quá trình triển khai Mobile Money ở nước ta. Hiện tại, các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam (Viettel, VNPT-Vinaphone, Mobifone) đã tiến hành các thủ tục nộp hồ sơ xin cấp phép để có thể sớm cung cấp dịch vụ ra thị trường. Việc thí điểm dịch vụ Mobile Money sẽ được triển khai trong vòng hai năm và kết quả thực hiện thí điểm 4 https://www.qdnd.vn/khoa-hoc-cong-nghe/trong-nuoc/mobile-money-la-giai-phap-de-thuc-day-thanh-toan-khong-dung-tien-mat-653821 2
- là cơ sở thực tiễn để cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, xây dựng và ban hành quy định pháp lý chính thức cho hoạt động cung ứng dịch vụ Mobile Money tại Việt Nam. Nói chung, dịch vụ Mobile Money được đánh giá là rất có tiềm năng phát triển và rất có ý nghĩa trong công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam. Tuy nhiên, phản hồi của người dùng với dịch vụ này như thế nào vẫn còn là một câu hỏi lớn. Do không thể tiến hành khảo sát với tất cả người dân trên toàn quốc nên nhóm tác giả đã lựa chọn đối tượng là sinh viên các trường đại học, cụ thể là trên địa bàn Hà Nội để tiến hành khảo sát. Lý do chọn đối tượng sinh viên bởi họ là những người trẻ tuổi, nhanh nhẹn, đã có kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin - có khả năng tiếp thu công nghệ nhanh, đồng thời thích trải nghiệm những công nghệ mới mẻ. Nếu khi nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy đối tượng này quan tâm và sẵn sàng sử dụng Mobile Money thì khả năng phát triển Mobile Money sẽ rất tốt, bởi đối tượng này cực kỳ đông đảo và có thể hướng dẫn, ảnh hưởng, lan tỏa tới việc sử dụng của các đối tượng khác. Ngược lại, nếu đối tượng này không sẵn sàng cho việc sử dụng Mobile Money thì nguyên nhân là vì sao, và những lý do này có ảnh hưởng tới việc sử dụng Mobile Money của các đối tượng khác hay không? Do đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội" để tìm hiểu về sự quan tâm tới Mobile Money cũng như dự định ứng dụng dịch vụ này của đối tượng là sinh viên các trường đại học (trên địa bàn Hà Nội). 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nhằm: Đưa ra một số cơ sở lý luận về Mobile Money, thực trạng triển khai Mobile Money trên thế giới và tiềm năng phát triển tại Việt Nam. Nghiên cứu các nhân tố tác động tới dự định sử dụng Mobile Money ở đối tượng là sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng Mobile Money cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ Mobile Money, các yếu tố của một hệ thống Mobile Money và các nhân tố tác động tới việc sử dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: chủ yếu là sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. 3
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu các báo cáo, tài liệu, công trình nghiên cứu từ năm 2009 đến nay (2021). Nội dung nghiên cứu: ngoài việc nghiên cứu về sự phát triển Mobile Money trên thế giới, đề tài sẽ tập trung vào việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. 4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 4.1. Trong nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt Nam, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan) [1] Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hùng Sơn, Nguyễn Vĩnh Khương (2019), Mobile Money với giao dịch thanh toán số và tài chính toàn diện tại Việt nam, Viện nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế – Luật Nghiên cứu cung cấp tổng quan về tỷ lệ sử dụng dịch vụ Mobile Money (Mobile Money account), tài chính toàn diện và xu hướng giao dịch thanh toán số tại Việt Nam và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến các xu hướng này. Nhìn chung, tỷ lệ sử dụng dịch vụ Mobile Money và tỷ lệ sở hữu tài khoản tại trung gian tài chính ở Việt Nam vẫn còn thấp, và nhiều chỉ tiêu về xu hướng giao dịch số vẫn còn thấp so với các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và so với trung bình thế giới. Nghiên cứu còn cho thấy việc sở hữu tài khoản tại trung gian tài chính bổ sung hỗ trợ cho việc sử dụng dịch vụ Mobile Money. Đây là một xu hướng tích cực, ít nhất là so với tình hình ở một số quốc gia châu Phi. Sở hữu tài khoản tại trung gian tài chính và sử dụng dịch vụ Mobile Money nhìn chung có tác động tích cực đến xu hướng tham gia các giao dịch phi tiền mặt. [2] Hoàng Công Gia Khánh - Trần Hùng Sơn - Huỳnh Thị Ngọc Lý (2019), Mô hình nào cho Mobile Money tại Việt nam, Viện nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế – Luật Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích các đặc điểm, mô hình quản lý Mobile Money và kết quả của việc áp dụng phương thức này của các quốc gia trên thế giới. Kết quả phân tích cho thấy mô hình nhà điều hành mạng di động (MNO) thường có lợi cho việc phổ biến Mobile Money hơn so với mô hình quản lý kiểu ngân hàng. Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho thấy Việt Nam có hội tụ các yếu tố tiềm năng để phát triển Mobile Money. Từ các kết quả phân tích này, nghiên cứu cũng đưa ra các hàm ý cho Việt Nam trong việc phát triển dịch vụ Mobile Money. 6.2. Ngoài nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trên thế giới, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan) 4
- [1] Kiconco, R. I., Rooks, G. and Snijders, C. (2020), "Learning Mobile Money in social networks: Comparing a rural and urban region in Uganda", Computers in Human Behavior, Vol. 103 No., pp. 214-225. Đề tài so sánh về mức độ ứng dụng của dịch vụ tiền di động ở khu vực nông thôn và thành thị tại Uganda. Đề tài có ý nghĩa tham khảo đối với nhóm tác giả ở một số khía cạnh: (1) Xem xét các yếu tố về người sử dụng ở khu vực thành thị như trình độ, kĩ năng, sự ảnh hưởng của xã hội đến phản ứng và hành vi dự định sử dụng các dịch vụ tiền di động; (2) bối cảnh nghiên cứu của đề tài ở một quốc gia điển hình như Uganda giúp nhóm tác giả có góc nhìn về khả năng ứng dụng của các dịch vụ tiền di động tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam [2] Glavee-Geo, R., Shaikh Aijaz, A., Karjaluoto, H. and Hinson Robert, E. (2019), "Drivers and outcomes of consumer engagement: Insights from Mobile Money usage in Ghana", International Journal of Bank Marketing, Vol. 38 No. 1, pp. 1-20. Đề tài nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến sự tham gia của khách hàng và kết quả khi trải nghiệm các dịch vụ tiền di động ở Ghana và thảo luận một số ứng dụng đối với xã hội, nhà cung cấp dịch vụ tài chính, phân phối và nhà quản trị. Qua đó, đã thiết lập một mô hình hiệu quả về dự định tham gia và tái sử dụng các dịch vụ tiền di động tại các quốc gia đang phát triển về lĩnh vực tài chính di động như Ghana. Đề tài này có ý nghĩa tham khảo đối với nhóm tác giả liên quan đến: (1) một cơ chế liên quan đến các đặc điểm của người sử dụng (như sự nhận thức, cảm xúc, dự định, và hành vi), (2) nghiên cứu này có thể giúp nhóm tác giả so sánh được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình thực nghiệm giữa Ghana và Việt Nam; (3) phương pháp nghiên cứu để thu thập và sử lí số liệu. [3] Tavneet Suri (2017), Mobile Money, The Annual Review of Economics, Annu. Rev. Econ. 2017. 9:497–520 Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các hoạt động và tác động của Mobile Money ở các nước đang phát triển. Trong thập kỷ qua, tiền điện thoại di động đã trở thành một công cụ phổ biến ở một số nền kinh tế đang phát triển, cho phép các cá nhân giao dịch tiền kỹ thuật số mà không cần tài khoản ngân hàng chính thức. Các tác động của Mobile Money là rõ ràng: Ví dụ, nghèo đói giảm hai điểm phần trăm ở Kenya. Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn còn chậm trễ ở nhiều nền kinh tế và, ngay cả khi có sự áp dụng phổ biến, việc liên tục đổi mới sản phẩm vẫn còn chậm. Bài viết kết luận bằng cách thảo luận về tương lai của Mobile Money ở các nền kinh tế đang phát triển - nơi nên nghiên cứu về Mobile Money nhất. 5
- [4] Francis Kuma, Dr. Isaiah Onsarigo Miencha (2017), The Impact of Mobile Money Services on the Financial Transactions of Tertiary Students, International Journal of Innovative Research & Development, Vol 6 Issue 7, pp. 270-276 Nghiên cứu đã xem xét tác động của dịch vụ Mobile Money đối với các giao dịch tài chính của sinh viên đại học. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng, mô tả và tương quan. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự quản lý để thu thập dữ liệu từ những người được hỏi. Mô hình hồi quy bình thường tối thiểu (OLS) được sử dụng để ước tính mức độ ảnh hưởng của dịch vụ Mobile Money đối với các giao dịch tài chính (tiết kiệm, thu nhập khả dụng và chi phí) của sinh viên tại Đại học Kỹ thuật Koforidua. Bằng chứng thực nghiệm thu được cho thấy các dịch vụ Mobile Money có tác động tích cực và đáng kể đến tiết kiệm của sinh viên. Ngoài ra, mức độ ảnh hưởng của dịch vụ này đối với thu nhập khả dụng của sinh viên là tích cực và không đáng kể. Ngoài ra, nghiên cứu tiết lộ rằng các dịch vụ tiền điện thoại di động có tác động tiêu cực và không đáng kể đến mức chi phí của sinh viên. [5] Gutierrez, E. and Choi, T. (2014), "Mobile Money Services Development The Cases of the Republic of Korea and Uganda", Policy Research working paper, No. WPS 6786, pp. 1-21. Mục tiêu nghiên cứu là gia tăng sự hiểu biết về cách thức các dịch vụ tiền di động phát triển ở các quốc gia khác nhau về trình độ công nghệ. Hàn Quốc và Uganda trở thành ví dụ điển hình cho sự phát triển của các dịch vụ tiền di động. Nghiên cứu này có đóng góp ở mức độ vĩ mô khi xem xét các yếu tố bên ngoài (như môi trường pháp lý, hạ tầng công nghệ truyền thông, sự phát triển của nền kinh tế và lĩnh vực tài chính) đến các dịch vụ tiền di động. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số loại hình tiền di động phổ biến (mobile banking P2P transfers, public transport, retail payment) thông qua các phương thức khác nhau (như SMS, WAP, ứng dụng thông minh, thiết bị ảo tự động, USIM, IC chip). Nghiên cứu sẽ hỗ trợ nhóm nghiên cứu trong xây dựng nền tảng lý thuyết về tiền di động cũng như gợi ý một số ứng dụng thực tiễn cho các đối tượng tham gia vào hệ thống tiền di động. Có thể nói rằng, do đã được triển khai trên thế giới từ 20 năm nay nên các công trình nghiên cứu về Mobile Money đã khá nhiều, bao gồm cả các nghiên cứu định tính, định lượng, có cả nghiên cứu với đối tượng là sinh viên. Tuy nhiên, tại Việt Nam thì Mobile Money lại chưa chính thức được triển khai, nên số lượng công trình nghiên cứu không nhiều, càng chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về các nhân tố tác động tới dự định sử dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. Cùng một vấn đề nhưng đối tượng nghiên cứu khác nhau thì kết quả chưa chắc giống nhau, do đó nhóm tác giả lựa chọn đề tài "Nghiên cứu ứng dụng 6
- Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội" là có ý nghĩa và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Loại dữ liệu: định tính và định lượng. Phương pháp thu thập dữ liệu: * Đối với dữ liệu định tính: - Tìm kiếm trên trang tìm kiếm Google với một số từ khóa: “mobile money”, "mobile banking", “tiền điện tử", "tiền di động”, "mobile money tại Việt Nam"… - Truy cập vào một số kho dữ liệu trực tuyến lớn như: Researchgate, GSMA… và tìm kiếm các từ khóa như trên. - Truy cập vào Kho dữ liệu số của Trung tâm thông tin thư viện, Trường Đại học Thương mại để tìm dữ liệu với các từ khóa như trên. * Đối với dữ liệu định lượng: Nhóm tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện với đối tượng khảo sát là các cá nhân, đang là sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mẫu phiếu khảo sát được thiết kế thông qua Google Docs và được gửi thông qua mạng Internet (chủ yếu các trang mạng xã hội). Phương pháp xử lý dữ liệu: - Sử dụng phương pháp cân đối, quy nạp, so sánh, diễn giải… để phân tích định tính. - Sử dụng phần mềm SPSS 21.0 và AMOS 21.0 để xử lý dữ liệu định lượng. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài Phần mở đầu, đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương chính: Chương 1. Một số cơ sở lý luận về Mobile Money Chương 2. Thực trạng triển khai Mobile Money trên thế giới và tiềm năng phát triển tại Việt Nam. Chương 3. Khả năng ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội Chương 4. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng Mobile Money cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. 7
- CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MOBILE MONEY 1.1. Khái niệm tiền điện tử và Mobile Money 1.1.1. Tiền điện tử Các khái niệm về tiền điện tử (electronic money/e-money) hiện nay trên thế giới thường được hiểu ở phạm vi khá rộng. Thí dụ, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) mô tả tiền điện tử là giá trị tiền tệ được lưu trữ trên một thiết bị điện tử được sử dụng phổ biến để thực hiện giao dịch thanh toán cho các tổ chức khác không phải là tổ chức phát hành. Còn Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) định nghĩa tiền điện tử là giá trị được lưu trữ hoặc sản phẩm trả trước, trong đó thông tin về khoản tiền hoặc giá trị khả dụng của khách hàng được lưu trữ trên một thiết bị điện tử thuộc sở hữu của khách hàng. Tiền điện tử có bốn đặc điểm chính: Trước hết, tiền điện tử phải là tiền pháp định (legal tender). Theo đó, tiền điện tử có đầy đủ 3 chức năng của tiền là dự trữ (store value), trao đổi (medium of exchange) và hạch toán (unit of account). Đồng thời, tiền điện tử cũng luôn được thể hiện dưới dạng giá trị của tiền pháp định của một quốc gia (thí dụ VND, USD, SGD...). Bên cạnh đó, tiền điện tử cũng được Ngân hàng Trung ương (NHTW) bảo đảm. Thứ hai, tiền điện tử có thể do ngân hàng phát hành hoặc cũng có thể do tổ chức phi ngân hàng phát hành. Do đó, để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, các quốc gia luôn có quy định rất chặt chẽ đối với các tổ chức phát hành tiền điện tử. Đối với các ngân hàng, NHTW có hệ thống các quy định chặt chẽ về an toàn hoạt động, quản trị rủi ro, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi… Đối với các tổ chức phi ngân hàng, NHTW có các quy định về cấp phép, về giám sát… và thông thường phải thực hiện ký quỹ tại hệ thống ngân hàng (tương ứng với số tiền phát hành với một tỷ lệ nhất định). Thứ ba, tiền điện tử có cơ chế đảm bảo tiền tệ (monetary regimes) của NHTW. Theo đó, tiền điện tử do các ngân hàng phát hành sẽ được đảm bảo bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc tại NHTW, còn tiền điện tử do các tổ chức phi ngân hàng phát hành sẽ được đảm bảo bằng cơ chế ký quỹ tại hệ thống ngân hàng (với một tỷ lệ ký quỹ nhất định). Thông thường, tỷ lệ ký quỹ này sẽ cao hơn nhiều so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc do các quy định an toàn áp dụng đối với các tổ chức này thấp hơn nhiều so với ngân hàng. Tỷ lệ ký quỹ tại một số quốc gia theo cách tiếp cận thận trọng ở mức 100%. Đây cũng là điểm khác biệt mấu chốt giữa tiền ngân hàng (bank notes) với tiền điện tử (e-money). 8
- Thứ tư, tiền điện tử chỉ được lưu trữ trong các sản phẩm điện tử gồm 2 loại: (i) phần cứng (hard-ware based products) như thẻ chíp, điện thoại thông minh gắn chíp và (ii) dữ liệu dựa trên phần mềm (soft-ware based) như ví điện tử Paypal. 1.1.2. Mobile Money Theo Hiệp hội Thông tin di động toàn cầu (GSMA), Mobile Money có thể được hiểu ngắn gọn là hình thức tiếp cận dịch vụ tài chính qua điện thoại di động. Định nghĩa này rộng và bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ này, nhất là từ góc độ người tiêu dùng. Theo đó, với bản chất là tiền pháp định, tiền di động có thể hiểu là một dạng thức tiền điện tử do tổ chức (thường là nhà mạng) cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phát hành và định danh khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu thuê bao di động. Dạng thức này chính là ví điện tử trên thuê bao di động, nhưng không cần liên kết với tài khoản ngân hàng. Với đặc trưng này, Mobile Money trở thành giải pháp cho thanh toán điện tử ở nông thôn, khu vực vùng sâu, vùng xa, những nơi chi nhánh ngân hàng và Internet chưa phát triển mạnh. Người dùng Mobile Money có thể nhận tiền, lưu trữ, thanh toán và chuyển tiền trên điện thoại ở bất kỳ nơi nào có phủ sóng di động. Phương thức thanh toán này đã giúp thay đổi cuộc sống của hàng tỷ người trên toàn cầu. Dự thảo Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt sửa đổi (2019) của Chính phủ Việt Nam cũng đã thống nhất đưa ra định nghĩa rõ ràng về tiền điện tử và tiền di động như sau: Tiền điện tử là giá trị tiền tệ lưu trữ trên các phương tiện điện tử được trả trước bởi khách hàng cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán và được đảm bảo giá trị tương ứng tại ngân hàng, bao gồm: thẻ trả trước, ví điện tử, tiền di động”. Và "Tiền di động là tiền điện tử do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kinh doanh dịch vụ viễn thông phát hành và định danh khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu thuê bao di động". Vậy là Chính phủ đã thống nhất đưa 3 loại hình tiền điện tử vào văn bản pháp lý là: thẻ trả trước, ví điện tử, tiền di động. Điều này không những giúp giới hạn rõ ràng phạm vi của tiền điện tử mà còn giúp công tác quản lý được thống nhất về một đầu mối là Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, dự thảo cũng đưa ra quy định đối với tổ chức phát hành tiền điện tử phi ngân hàng phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ tương ứng 1:1 với tiền pháp định. Với tỷ lệ này, các tổ chức phi ngân hàng sẽ không có số nhân tiền, từ đó không ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ quốc gia và quan trọng hơn 9
- là bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi tổ chức phát hành tiền điện tử vi phạm quy định hoặc chiếm dụng tiền của khách hàng. 1.1.3. Đặc điểm của Mobile Money Mobile Money có hai đặc điểm chính là tính phổ cập và thanh toán giá trị nhỏ: Tính phổ cập: Điểm đáng chú ý nhất của Mobile Money là có thể không cần liên kết với tài khoản ngân hàng, mà được phát triển dựa trên tài khoản di động. Ở các quốc gia phát triển, tỷ lệ người dân sở hữu tài khoản ngân hàng là rất cao, nhưng ở các nước đang phát triển lại ngược lại. Số người dân chưa có cơ hội/ chưa sẵn sàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng còn rất nhiều. Trong khi đó, việc phủ sóng di động đã cực kỳ phổ biến ngay cả ở các quốc gia đang phát triển. Việc người dân sở hữu một chiếc điện thoại (có thể là điện thoại phổ thông hoặc smartphone) là vô cùng dễ thấy. Ví dụ, hiện nay số người có điện thoại di động ở Việt Nam là gần 125 triệu thuê bao, trong khi tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản tại ngân hàng chỉ là 64%. Do đó, Mobile Money có tính phổ cập hơn các phương thức thanh toán khác do ngân hàng cung cấp, hoặc các hình thức thanh toán dựa trên cơ sở tài khoản ngân hàng. Nó có thể tiếp cận cả người dân ở khu vực thành thị và nông thôn, cả người trẻ tuổi và người lớn tuổi, cả người có và người không có điện thoại thông minh. Thanh toán giá trị nhỏ: Mobile Money hướng đến phân đoạn giao dịch có giá trị nhỏ (giá trị cụ thể sẽ được quy định theo từng quốc gia), các phân đoạn giao dịch lớn hơn sẽ thuộc về thẻ ngân hàng hoặc ví điện tử. Đặc điểm này giúp Mobile Money: (1) không cạnh tranh mà bổ trợ cho các phương thức thanh toán điện tử khác; (2) có mức phí giao dịch hợp lý, thúc đẩy thanh toán điện tử ở các giao dịch giá trị nhỏ - phân khúc mà trước kia thuộc hoàn toàn về tiền mặt; (3) có thể kiểm soát/quản lý được dù không do ngân hàng phát hành. Với hai đặc điểm này, Mobile Money sẽ góp phần cùng hệ thống ngân hàng và các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt khác cung ứng đầy đủ các phương tiện thanh toán cho người dân lựa chọn tùy theo nhu cầu của mình. Đây được xem là một trong những giải pháp góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện, cho phép mọi người dân đều được tiếp xúc với các công cụ thanh toán chính thống không dùng tiền mặt và đẩy nhanh việc chuyển đổi số quốc gia. 1.1.4. Lợi ích khi sử dụng Mobile Money Mobile Money là một dạng thức của thanh toán điện tử nên vẫn đảm bảo các lợi ích của một phương thức thanh toán điện tử như sau: Mobile Money giúp cho hoạt động thanh toán nhanh chóng và thuận tiện hơn. Thay vì phải mang tiền mặt đi chợ, đi mua sắm thì bây giờ người dân chỉ cần 10
- mang một chiếc điện thoại di động là đã có thể thanh toán dễ dàng và ngay lập tức, không phải lo lắng về vấn đề tiền lẻ, tiền thừa, tiền rách, tiền giả… Điều này đặc biệt có ý nghĩa ở các quốc gia mà tiền mặt đang mất giá, như Somalia hay Zinbabwe. Thay vì phải vác cả bao tải tiền giấy đi trao đổi, mọi người chỉ cần giao dịch qua điện thoại. Việc lưu trữ tiền an toàn hơn so với tiền mặt, quá trình chuyển tiền cũng an toàn và nhanh chóng dù bị cách biệt về không gian. Toàn bộ tiền trong Mobile Money được bảo vệ bởi ứng dụng mã hóa. Người dùng phải đăng nhập bằng mật khẩu để mở điện thoại, nhập mã PIN nếu muốn thực hiện giao dịch. Trong trường hợp bị mất điện thoại, người dùng chỉ cần gọi đến công ty cung cấp dịch vụ, thông báo tạm khoá tài khoản, sau đó thay điện thoại, sim mới và tiếp tục sử dụng bình thường. Giám đốc điều hành Ngân hàng Thế giới (WB) Sri Mulyani Indrawati nhận định, Mobile Money sẽ là bước đệm quan trọng để thoát nghèo và hướng đến sự bình bẳng, chống tham nhũng. Lịch sử giao dịch được ghi lại trong điện thoại sẽ là bằng chứng chống lại những giao dịch không minh bạch về tiền. Ở một khía cạnh khác, Mobile Money hoạt động như một tài khoản ngân hàng, cho phép người dùng theo dõi chi tiết thu chi, khuyến khích tiết kiệm, lên kế hoạch chi tiêu cho tương lai. Khi người dân tham gia rộng rãi vào hệ thống tài chính, nền kinh tế quốc gia có thể được cải thiện bằng nhiều cách, giúp giảm tác động từ các cú sốc tài chính. Ngoài những lợi ích của một phương thức thanh toán điện tử thông thường thì Mobile Money có hai lợi ích lớn mang tầm vĩ mô, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam: Thứ nhất, Mobile Money sẽ là giải pháp góp phần phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, mở rộng thêm kênh thanh toán không dùng tiền mặt trên thiết bị di động; mang lại tiện ích cho người sử dụng; tiết giảm chi phí để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và tài chính toàn diện của một quốc gia. Bên cạnh đó, khi số lượng người dân sử dụng Mobile Money tăng lên, đây sẽ là cơ sở cho việc giáo dục, phổ cập kiến thức tài chính toàn diện cho toàn dân, giúp người dùng sẽ dần quen với việc sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức khác tại các ngân hàng và các tổ chức trung gian thanh toán. 11
- 1.2. Các bên tham gia khi triển khai Mobile Money Các bên chính tham gia trong môi trường Mobile Money bao gồm: Nhà điều hành mạng di động, Ngân hàng, Đại lý, Người bán, Các cơ quan quản lý và Người tiêu dùng (Khách hàng). 1.2.1. Nhà điều hành mạng di động (Mobile Network Operator – MNO) Các MNO mang đến hệ thống Mobile Money rất nhiều thứ. Đầu tiên, họ mang đến cơ sở hạ tầng, bao gồm các giao tiếp không dây, ứng dụng và máy chủ thương mại di động, và ứng dụng thiết bị di động. Thứ hai, các MNO đưa vào Mobile Money hệ thống kênh phân phối lớn hiện có của họ. Hệ thống này hiện được các MNO sử dụng để mở rộng số lượng các thuê bao và bán thẻ điện thoại. Các kênh này thường vươn xa hơn so với chi nhánh của các tổ chức tài chính. Bất cứ nơi nào có sóng di động thì sẽ có một đại lý của một nhà phân phối bán thẻ trả trước/thẻ điện thoại. Khả năng tiếp cận khách hàng trên tất cả các phân khúc thu nhập là điều giúp các MNO đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái Mobile Money. Thông thường các khách hàng của Mobile Money đều thuộc về nhà điều hành mạng di động. Họ cung cấp các dịch vụ khách hàng và đào tạo cho các đại lý. 1.2.2. Các tổ chức tài chính (Ngân hàng) Các hệ thống và cơ chế thanh toán để lưu trữ giá trị là chức năng chính của các tổ chức tài chính. Do đó, các tổ chức tài chính tham gia vào hệ sinh thái Mobile Money với rất nhiều kinh nghiệm và sự tin tưởng của khách hàng trong việc giao dịch với tiền. Họ cung cấp các giấy phép/ chứng nhận của ngân hàng và lưu trữ tiền gửi của khách hàng Mobile Money trong tài khoản ủy thác. Các chi nhánh của ngân hàng đóng vai trò là điểm kết nối giữa người bán và các đại lý. Trong hầu hết các trường hợp, các ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa MNO và các đại lý trong việc mua bán tiền điện tử. Với người bán, các ngân hàng cung cấp một liên kết đến các tài khoản thương gia hiện có để tạo điều kiện cho dòng tiền từ tài khoản Mobile Money của họ vào tài khoản chính. Họ cũng tích hợp dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho hệ thống thương mại di động của MNO để tạo điều kiện cho hoạt động của họ. Ngân hàng thường là tổ chức duy nhất được ủy quyền xử lý các giao dịch tài chính xuyên biên giới (chuyển tiền nước ngoài) và thanh toán. Họ cũng đưa ra các tư vấn pháp lý tài chính cho các MNO. Mobile Money có khả năng làm giảm đáng kể chi phí cung cấp dịch vụ tài chính cho người tiêu dùng để tăng lượng khách hàng. Nó làm cho phạm vi hoạt động của các ngân hàng lan rộng. Mobile Money còn cung cấp một phương thức 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 367 | 51
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tiêu chí đánh giá chất lượng hướng dẫn viên du lịch ở Việt Nam
105 p | 42 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu lý thuyết về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty
115 p | 28 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên: Nghiên cứu, thiết kế chế tạo nút cảm biến không dây kết hợp dùng nguồn năng lượng mặt trời sử dụng cho mạng cảm biến cảnh báo cháy
42 p | 37 | 17
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các thông điệp quảng cáo và gợi ý thiết kế thông điệp quảng cáo nhìn từ góc độ ngôn ngữ học
123 p | 27 | 16
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các phương pháp tổ chức, tối ưu khai thác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đào tạo tín chỉ
61 p | 75 | 14
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch ở Việt Nam
130 p | 26 | 14
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán độc lập
141 p | 38 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp đo lường sự hài lòng của người học với hoạt động đào tạo đại học chính quy tại trường Đại học Thương mại
81 p | 24 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu mô hình quản trị quan hệ khách hàng của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội
154 p | 34 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu vận dụng học tập tự điều chỉnh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao chất lượng đào tạo của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh tại trường Đại học Thương mại
79 p | 24 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn Cầu lông cho sinh viên trường Đại học Thương mại
94 p | 40 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ trong hội thoại đàm phán tiếng Anh và tiếng Việt
82 p | 33 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Các phương pháp định giá quyền chọn và áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
67 p | 34 | 11
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng lên hành vi người tiêu dùng
124 p | 19 | 10
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu giá trị cảm nhận thương hiệu đối với các sản phẩm trái cây của Việt Nam
83 p | 21 | 9
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khao học sinh viên: Khảo sát đa dạng di truyền và xác lập chỉ thị phân tử cho việc nhận dạng một số dòng Bơ (persea americana miller) đã qua sơ bộ tuyển chọn tại Lâm Đồng
27 p | 131 | 7
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu khai thác chất béo từ hạt chôm chôm và ứng dụng thay thế một phần bơ ca cao trong sản xuất socola
89 p | 104 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn