ĐỀ TÀI: Nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đoàn Procter & Gamble (P&G)
lượt xem 173
download
Đối với các công ty trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới hiện nay, đặc biệt là công ty đa quốc gia thì việc toàn cầu không còn là một lựa chọn nữa mà là một tất yếu. Mở rộng toàn cầu mang nhiều lợi ích to lớn cho công ty , giúp công ty khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình. Những lợi ích đó tập trung vào các vấn đề cơ bản như : Thu khoảng lợi lớn hơn từ sự khác biệt về kỹ năng,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: Nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đoàn Procter & Gamble (P&G)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING -----oOo----- TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tàii: Nghiên cứu chiến lược kinh doanh Đề tà : quốc tế của tập đoàn Procter & Gamble (P&G) TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 1 NĂM 2010
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3 I/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA ................................................................. 4 Khái niệm: ......................................................................................................................................... 4 1. Đặc điểm hoạt động của các công ty đa quốc gia: .......................................................................... 4 2. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia: .............................................................................. 4 3. 4. Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia: ............................................................. 5 . II/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE ................................................ 9 Lịch sử phát triển .............................................................................................................................. 9 1. Triết lý kinh doanh ‐ Mục đích ‐ Giá trị ‐ Nguyên tắc hoạt động: .................................................. 12 2. Cơ cấu tổ chức, quy mô và hệ thống chi nhánh ............................................................................ 14 3. Thành công đạt được ..................................................................................................................... 19 5. III/ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY P&G .................... 21 Tìm kiếm thêm thị trường ‐ P&G áp dụng chiến lược quốc tế: .................................................... 22 1. “Khách hàng là chủ” ‐ P&G áp dụng chiến lược đa nội địa ............................................................ 27 2. Sáng tạo và cải tiến – P&G áp dụng chiến lược xuyên quốc gia: .................................................. 37 3. IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM...................................................................................... 52 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 54 2 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu LỜI MỞ ĐẦU Đối với các công ty trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới hiện nay, đặc biệt là công ty đa quốc gia thì việc toàn cầu không còn là một lựa chọn nữa mà là một tất yếu. Mở rộng toàn cầu mang nhiều lợi ích to lớn cho công ty , giúp công ty khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình. Những lợi ích đó tập trung vào các vấn đề cơ bản như : Thu khoảng lợi lớn hơn từ sự khác biệt về kỹ năng, chiến lược kinh doanh hợp lý hoặc cạnh tranh đặc biệt, nhận ra kinh tế vùng bằng sự phân tán tạo giá trị cho những địa phương mà công ty có thể thực hiện hiệu quả nhất,thu thập được những kinh nghiệm để giảm chi phí của việc tạo giá trị. Chưa bao giờ trong lịch sử thế giới tinh thần phiêu lưu của các doanh nghiệp lại sống động và vươn xa như hiện nay. Thương mại thế giới làm tăng doanh thu và lợi nhuận, đẩy mạnh uy tín doanh nghiệp, tạo việc làm và giúp đặt ra mức biến động theo mùa. Nhưng, khó khăn là ở chỗ các doanh nghiệp phải đưa ra những chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp với những nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng trên toàn cầu cũng như sự thay đổi liên tục về phong cách sống, thị hiếu của họ,… Chiến lược quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽ mất đi vị trí trên thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh. Để bắt kịp xu hướng kinh doanh toàn cầu, công ty P&G đã có sự thay đổi khôn ngoan về chiến lược kinh doanh quốc tế, từng bước tiếp cận các thị trường khác nhau và dần dần trở thành một trong những công ty đa quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn đối với thị trường hàng tiêu dùng trên thế giới. Tập đoàn P&G xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên những cơ sở khác nhau dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc tổ chức và các chức năng của công ty. Trong quá trình thực hiện mỗi chiến lược, công ty đã nhận thấy ưu cũng như nhược điểm của từng chiến lược thông qua những thành công đạt được và những thất bại vấp phải. Từ đó, P&G có sự chọn lựa và cải tiến chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp hơn. 3 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu I/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1. Khái niệm: Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia; có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế khi chúng có những tác động kinh tế lớn đến một vài khu vực cùng với những nguồn lực tài chính dồi dào, phục vụ cho quan hệ công chúng và vận động hành lang chính trị. Công ty đa quốc gia hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau. (khác với Công ty quốc tế, chỉ là tên gọi chung với những công ty nước ngoài tại 1 quốc gia nào đó). Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa; một dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với quá trình toàn cầu hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu. 2. Đặc điểm hoạt động của các công ty đa quốc gia: Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt động cụ thể hằng ngày không hẳn hoàn toàn giống nhau. Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có tính toàn cầu. Tuy các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật hoạt động đặc trưng để phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh. 3. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia: Thứ nhất, đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ. Thứ hai, đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao. 4 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất. Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNC. Hoạt động của các MNC, vì được thực hiện trong một môi trường quốc tế, nên những vấn đề như thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều động vốn, thanh toán… có những rủi ro nhất định. Rủi ro thường gặp của các MNC rơi vào 2 nhóm sau: - Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung cầu, chính sách vĩ mô khác… - Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý ngoại hối, thuế ,khủng hoảng nợ… 4. Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia: 4.1 Chiến lược quốc tế ( The international Strategy) Sản phẩm được sản xuất tại thị trường nội địa và bán ra thị trường các quốc gia khác với sự điều chỉnh tối thiểu theo yêu cầu của địa phương. Từng SBU có quyền chủ động áp dụng chiến lược này. Chiến lược này ít chịu sức ép giảm chi phí và sức ép của yêu cầu địa phương (vì hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra trong nước). Nhưng nó nhạy cảm cao đối với các rủi ro về tỷ giá và rủi ro về chính trị Đặc trưng: - Khai thác lợi thế so sánh, vị trí trong nước để biến thành lợi thế cạnh tranh - Đi vào những thị trường thiếu kĩ năng của MNC. Giá trị được tạo ra bằng sự chuyển đưa những cốt lõi cạnh tranh từ chính quốc ra nước ngoài – nơi mà đối thủ cạnh tranh không có khả năng phát triển, đáp ứng, duy trì - Thường theo một kiểu mẫu giống nhau khi mở rộng thị trường nước ngoài 5 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu - Tập trung hóa những chức năng phát triển sản phẩm như R&D tại chính quốc, sản xuất sản phẩm theo chuwnr mực nhu cầu thị trường nội địa. - Thiết lập các bộ phận sản xuất, marketing tại những khu vực, quốc gia trọng yếu, nơi họ kinh doanh quốc tế - Trụ sở chính kiểm soát chặt chẽ những chiến lược mark và sản phẩm, sự thích ứng địa phương thực hiện giới hạn. - Hoạt động quốc tế xếp thứ 2 sau thị trường tại chính quốc Hạn chế: có thể bỏ sót cơ hội tại thị trường địa phương 4.2 Chiến lược xuyên quốc gia ( The Transnational Strategy ) Là chiến lược mà MNC tìm cách đạt hiệu quả toàn cầu và đáp ứng địa phương, có chia sẻ sứ mệnh chung của MNC nhưng có những hoạt động thay đổi theo yêu cầu của địa phương ( chuẩn hóa nơi có thể , thích ứng nơi bắt buộc ) Chọn được một địa điểm tối ưu không thể đảm bảo chắc rằng chất lượng và chi phí cho các yếu tố đầu vào ở đó cũng sẽ tối ưu. Chuyển giao kinh nghiệm có thể là một nguồn lực cốt lõi của lợi thế cạnh tranh, nhưng kinh nghiệm không thể tự động được chuyển giao. Đặc trưng: - Lợi thế cạnh tranh có thể phát triển ở bất kì đơn vị hoạt động nào của MNC - Cố gắng đạt chi phí thấp dựa trên kinh tế vùng ,tính kinh tế của quy mô, học tập hiệu quả cũng như tạo sản phẩm khác biệt cho khách hang ở những khu vực khác nhau, khuyến khích mở cửa ở những nơi phát triển kĩ năng hoạt động trong hoạt động toàn cầu - Dòng sản phẩm và kĩ năng có thể chuyển đưa giữa các đơn vị trong MNC, tập trung thúc đẩy phát triển các kĩ năng tại các cơ sở học tập toàn cầu - Giá trị tạo ra bằng sự đổi mới củng cố và trao đổi ý tưởng ,sản phẩm và quy trình Hạn chế : Thực hiện chiến lược này có nhiều khó khăn vì đáp ứng địa phương làm tăng chi phí 6 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Cần tránh 2 khuynh hướng: tập trung hoạt động của công ty quá lớn vào một vị trí trung tâm, hoặc vì muốn tăng mức độ thích nghi theo địa phương mà phân tán hoạt động của công ty trên quá nhiều địa điểm khác nhau 4.3 Chiến lược toàn cầu ( The Global Strategy) MNC mở rộng thị trường nước ngoài dựa trên sự chuẩn hóa và chi phí có tính cạnh tranh; giá trị được tạo ra dựa trên việc thiết kế sản phẩm cho thị trường toàn cầu và sản xuất, marketing hiệu quả nhất. Quy mô sản xuất, phân phối sản phẩm được nâng cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển và giảm chi phí rất tích cực; nhưng khó đáp ứng nhu cầu địa phương. Đặc trưng: - Liên kết SBU ở nhiều nước để chia sẻ nguồn tài nguyên giá rẻ, nhấn mạnh đến vấn đề đảm bảo qui mô lợi suất kinh tế. - Chuẩn hóa sản phẩm toàn cầu để tối đa lợi nhuận vì khai thác tính quy mô, học tập kinh tế vùng (vị trí chiến lược) - Không cố gắng đáp ứng địa phương - Thích hợp cho sản phẩm công nghiệp - Mục tiêu chiến lược là theo đuổi chiến lược chi phí thấp trên phạm vi toàn cầu để hỗ trợ “ chiến lược giá công kích ” (aggressive pricing) trên thế giới - Phân tán vài hoạt động chủ yếu và hỗ trợ như sản xuất ,marketing ,R&D ở vài vị trí thuận lợi nhất trên phạm vi toàn cầu (outsource) - Quyết định tập trung hóa tại trụ sở chính Hạn chế: không phù hợp tại những thị trường cần sự thích ứng cao 4.4 Chiến lược đa nội địa (The multi-domestic Strategy) Những quyết định chiến lược và hoạt động phân chia theo đơn vị kinh doanh từng quốc gia. Chiến lược này có cơ hội khách hàng hóa cao nhưng hạn chế khai thác quy mô kinh tế, học tập và phối hợp thông tin Đặc trưng: - Tập trung sự cạnh tranh tại từng thị trường 7 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu - Thu lợi bằng việc khách hàng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị hiếu của những thị trường quốc gia khác nhau, dẫn đến gia tăng giá trị sản phẩm tại thi trường quốc gia địa phương và đẩy giá sản phẩm lên cao - Mức độ phân quyền cho địa phương cao (gần gũi về vị trí và văn hóa ) - Giá trị được tạo ra bằng việc giao quyền cho nhà QT địa phương để thích ứng với môi trường kinh tế luật pháp văn hóa địa phương - Thích hợp khi có nhiều chi nhánh tại các quốc gia và áp lực giảm chi phí không lớn - Thích hợp cho sản phẩm tieu dùng Hạn chế: chi phí cao 8 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu II/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE 1. Lịch sử phát triển - Cái tên Procter & Gamble (P&G) được biết đến như một “người khổng lồ” trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng của Mỹ và thế giới. P&G được thành lập vào 31/10/1837 tại Cincinnati bang Ohio bởi William Procter và James Gambler - những người dân nhập cư đến từ Anh và Ailen, bằng cách sáp nhập công ty sản xuất nến Procter với cơ sở Logo ban đầu của P&G (1851) sản xuất xà phòng Gamble. - Vào khoảng đầu những năm 1860, công ty đạt doanh thu gần một triệu đô- la. Tại thời điểm này, có khoảng tám mươi nhân viên làm việc cho P&G. Trong cuộc nội chiến Mỹ, công ty đã kí được hợp đồng cung cấp xà bông và nến cho Quân đội. Ngoài những kinh nghiệm, lợi nhuận gia tăng trong thời gian chiến tranh, các hợp đồng này cũng đã giới thiệu sản phẩm của mình đến những người lính khắp nơi trên thế giới. - Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter - con trai của William Procter. Ivory gắn liền với sự sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng và hương thơm còn lưu mãi. Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale. - Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter. Thông qua việc chia cho các công nhân cổ phần trong công ty, ông nghĩ rằng họ sẽ ít có khả năng đi vào các cuộc đình công. - Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên 9 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America. - Sau khi William Alexander Procter qua đời. Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G - Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một trong những loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới, nó là giải pháp cho sức khỏe khi không còn nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ. - Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada với 75 công nhân, sản xuất Ivory và Crisco. - Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sở thích và hành vi mua của khách hàng. - Năm 1930, dựa vào công ty Thomas Hedley, P&G đã mua lại Newcastle upon Tyne và trở thành công ty quốc tế. sau sự sáp nhập này, P&G đã trở thành cầu nối vững chắc giữa Mỹ và Tây Bắc nước Anh - Công ty mở rộng việc sản xuất và bán sản phẩm của mình ra các nước khác. Rất nhiều sản phẩm và nhãn hiệu mới đã được tung ra thị trường. P&G tiếp tục mở thêm chi nhánh ở nhiề khu vực khác. Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn cầu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á. Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela. - Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm 1950. - Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. 10 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G. - Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường Nhật Bản. - Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới. - Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số đó là ở các nước khác trên thế giới. - Procter & Gamble đã mua lại một số công ty khác qua đó đa dạng hóa dòng sản phẩm và tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Một số công ty trong những công ty này là Folgers Coffee, Norwich Eaton Pharmaceuticals, Richardson- Vicks, Noxell, Shulton's Old Spice, Max Factor, and the Iams. - Vào năm 1994, P&G làm dư luận chú ý vì những thua lỗ xuất phát từ việc đi vay sử dụng những công cụ lãi suất phái sinh. Công ty đã kiện tơ rớt ngân hàng vì lừa đảo, điều này đã đặt ban lãnh đạo của công ty vào một vị trí không bình thường khi phải đối chất trước tòa về việc họ đã tham gia những giao dịch mà chính họ cũng không hiểu được. - Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology, là huân chương cao quí nhất của nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới. - Năm 1996, Procter and Gamble lại một lần nữa thu hút dư luận khi lấn sân sang thị trường thuốc và thực phẩm Công ty đã phát triển một loại sản phẩm mới mang tên Olestra, còn được biết đến với cái tên Olean, Olestra được sử dụng thay thế cho chất béo trong chế biến khoai tây chiên và bimbim. - Năm 2000, Alan G. Lafley trở thành CEO mới của P&G và thay đổi hoàn toàn cấu trúc và định hướng của công ty, mở ra một chương mới trong lịch sử cho tập đoàn này. - Tháng 1 năm 2005, P& G tuyên bố đã mua được công ty Gillete, hình thành nên tập đoàn sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới, đẩy Unilever xuống vị trí thứ hai. Các nhãn hiệu như dao cạo Gillette, pin Duracell, Braun và Oral-B được bổ sung vào các dòng sản phẩm của công 11 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu ty. Vụ mua lại được sự đồng thuận của EU và Ủy ban thương mại liên bang với điều kiện là P&G đã đồng ý bán nhãn hiệu bàn chải đánh răng chạy bằng pin cho Church và Dwight. Công ty cũng từ bỏ dòng sản phẩm kem đánh răng chăm sóc răng miệng của Gilltte, Rembrandt. Các nhãn hiệu chất khử mùi Right Guard, Soft & Dri, and Dry Idea được bán cho tập đoàn Dial. 2. Triết lý kinh doanh - Mục đích - Giá trị - Nguyên tắc hoạt động: Triết lý kinh doanh, mục đích, giá trị và nguyên tắc là nền tảng tạo ra cho P&G những nét văn hóa độc đáo. Trong suốt hơn 170 năm lịch sử, tuy việc kinh doanh của công ty đã phát triển và thay đổi nhưng những yếu tố này vẫn được giữ vững và sẽ tiếp tục được phát huy ngay cả trong tương lai. • Triết lí kinh doanh: “Vì một cuộc sống tốt đẹp” (Touching lives, improving life).Để thực hiện mục tiêu này, hàng năm, P&G dành một ngân sách khá lớn, cho các hoạt động xã hội và từ thiện. Công ty ý thức rất rõ: người tiêu dùng là chủ. P&G đặt người tiêu dùng vào trọng tâm của mọi quyết định và luôn nghiên cứu họ cần gì và tìm cách thỏa mãn chính xác nhu cầu của họ. • Văn hóa kinh doanh: Trong 165 năm qua, P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc trong việc kinh doanh của họ. Cốt lõi của những mục đích, giá trị, nguyên tắc của P&G là những sự liêm chính của cá nhân và tôn trọng quyền tự do cá nhân. Từ khi bắt đầu kinh doanh P&G đã luôn tập trung vào vấn đề đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản. Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây dựng nên sự thành công của công ty. P&G thực hiện việc cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới bằng nhiều cách như hỗ trợ các nỗ lực nhân đạo, giáo dục và xã hội. Những việc P&G làm, những sản phẩm P&G sản xuất đều mang lại cho con người những lợi ích cao hơn trong cuộc sống. Tính bền vững và hành động từ thiện là những nguyên tắc cơ bản cho sự sống còn của P&G. Các chương trình từ thiện của P&G Live, Learn and Thrive, giúp đỡ trẻ em khó khăn lứa tuổi từ 1-13 tuổi có được một sự khởi đầu khỏe mạnh, được đến trường, được học các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng một tương lai tươi 12 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu sáng hơn. Những con người tại P&G những người tình nguyện dành thời gian và chuyên môn của họ để tạo ra những thỏa mãn trên toàn thế giới. UK & Ireland Community Matters chỉ là một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Mục đích: thống nhất chiến lược phát triển, cung cấp những sản phẩm có giá • trị và chất lượng cao nhằm mục đích cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng, góp phần làm cho cuộc sống ngày càng có ý nghĩa hơn. • Giá trị: Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng một cơ cấu tổ chức vững chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc tác động tốt đến công ty. Mỗi con người làm việc tại P&G đều là tài sản quí của công ty. - Tính thống nhất: P&G luôn cố gắng thực hiện đúng những mục tiêu; luôn thẳng thắn và trung thực trong công vi; tuân thủ những quy định của luật pháp; giữ nguyên giá trị và nguyên tắc trong mỗi hành động và quyết định. - Khả năng lãnh đạo: P&G có một tầm nhìn rõ ràng đối với mục tiêu đang hướng đến; tập trung nguồn lực để đạt được mục tiêu lãnh đạo và chiến lược; phát triển các chiến lược, loại bỏ các rào cản. - Quyền sở hữu: Chấp nhận trách nhiệm cá nhận để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cải thiện hệ thống và giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ. Tất cả mọi người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài sản của công ty là tài sản riêng của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của công ty. - Đam mê chiến thắng: Luôn quan niệm rằng “To be the best at doing what matters most”. Luôn không hài lòng với vị trí hiện tại. Luôn cải thiện để giành chiến thắng trên thị trường. - Sự tin tưởng: Tôn trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng. Tin tưởng vào khả năng của người khác. Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt nhất trên nền tảng của sự tin tưởng. • Nguyên tắc hoạt động: P&G tin tưởng tất cả các nhân viên làm việc với công ty, đánh giá qua những điều khác biệt mà mỗi cá nhân, tổ chức làm được; tạo cảm hứng làm việc và cho phép mọi người phát huy hết năng lực với những tiêu chuẩn và mục tiêu đầy thách thức. Quyền lợi của công ty và cá nhân không thể tách rời, P&G tin rằng những thành 13 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu công của công ty cũng chính là những thành công của các cá nhân. Công ty khuyến khích các cá nhân liên tục phát triển khả năng sáng tạo của mình. Sự tập trung trong công việc là điều cần thiết để liên kết các mục tiêu và chiến lược, nhằm tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp. P&G thường quan tâm đến việc chuẩn hóa, đơn giản hóa và sắp xếp công việc hiện tại để có sự đổi mới trong cách làm việc. P&G chú trọng phát triển sự hiểu biết vượt trội của người tiêu dùng để có thể đưa ra những sản phẩm, dịch vụ tiên tiến, chất lượng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tạo dựng và phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng và những nhà cung cấp, liên kết với các trường đại học và các chính phủ để đạt được mục đích một cách hiệu quả 3. Cơ cấu tổ chức, quy mô và hệ thống chi nhánh • Trụ sở chính: Downtown Cincinnati, Ohio • Hiện tại, P&G có quy mô rộng lớn với 180 chi nhánh ở trên hơn 80 quốc gia trên khắp các châu lục: - Tại châu Mĩ, tiêu biểu có các chi nhánh: Canada P&G Inc., Central America P&G Interamericas Inc., Chile P&G Inc., Colombia P&G S.A. , South Africa Procter and Gamble SA (Pty) Ltd., P&G do Brazil(Brazil), The Procter & Gamble Company(United States), Venezuela Procter & Gamble, … - Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh: P&G Rakona(Czech Republic), P&G Portugal SA(Portugal), Procter & Gamble Marketing Romania(Romania), Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe), Procter & Gamble Oy (Finland), P&G Espana S.A.( Spain), P&G France(France), Procter &Gamble Switzerland Sarl(Switzerland), Procter & Gamble Nordic Inc.( Sweden), Procter & Gamble UK(United Kingdom), … - Ở châu Á, có với các chi nhánh như: Procter and Gamble OOO(Russia), Thailand P&G Manufacturing (Thailand), Vietnam Procter & Gamble 14 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu (Vietnam), P&G Guangzhou (China), Singapore P&G (Singapore), P&G Egypt(Egypt), Saudi Arabia Modern Products Co. Procter & Gamble Distributing Philippines, Incorporated(Philippines) - Ở Châu Đại Dương, có các chi nhánh: Australia P&G, Austria P&G,… Các công ty con được lập ở nước ngoài chỉ kinh doanh một số sản phẩm chủ yếu, cấu trúc của công ty là cấu trúc theo thứ bậc sản phẩm, có các giám đôc nhãn hàng. Để có hiệu quả hơn trong việc xây dựng quan hệ với khách hàng của công ty, Procter & Gamble đã thành lập văn phòng ở gần cửa hàng thương mại lớn của nó. • Ban giám đốc của Procter & Gamble tại đang có mười ba thành viên: Alan Lafley, Robert A. McDonald, Charles Lee, Ralph Snyderman, MD, Margaret Whitman, James McNerney, Lynn Martin, Johnathan Rodgers, Ernesto Zedillo, Scott Cook, Rajat Gupta, Patricia Woertz, và Kenneth Chenault • Mô hình cơ cấu tổ chức: 15 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 4. Lĩnh vực hoạt động P&G sản xuất nhiều loại sản phẩm, hàng hoá khác nhau. Bắt đầu từ những bánh xà phòng và cây nến, dòng sản phẩm của họ đã mở rộng đáng kể. Trải qua hơn một thế kỷ, P&G là một trong những công ty đứng đầu về số lượng nhãn hiệu sản phẩm sản xuất được. Những sản phẩm mang nhãn hiệu của P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. Để có được thành công ấy, P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra giá trị lớn, ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà công ty đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên và các cổ đông hoạt động và phát triển mạnh mẽ hơn…. Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau: - Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette… House & Home : Duracell, Tide, Downy, Pringles…. - Health & Wellness : Oral-B, Braun, Align….. - 16 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Baby & Family : Luvs, Pampers, Charmin…. - Pet care & Nutrition : Eukanuba, Iams…. - … Dưới đây là 23 nhãn hàng mang lại lợi nhuận hàng tỷ USD cho công ty mỗi năm: 17 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Bên cạnh đó, P&G còn có những nhãn hàng đem lại 500 triệu dola hoặc hơn thế nữa trong doanh số bán hằng năm. Kết hợp với 23 nhãn hiệu nổi tiếng trên , trở thành 43 nhãn hàng đứng đầu trong 300 nhãn hàng của cty, chiếm hơn 85% doanh số và 90% lợi nhuận. 20 nhãn hiệu 500triệu đôla: 18 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 5. Thành công đạt được P&G sở hữu hàng chục thương hiệu hàng hóa nổi tiếng như Pantene, Rejoice, Pert, Head & Shoulder, Vidal Sassoon, Camay, Xest, Tide, Max Factor, Oil of Olay, Pampers, Whisper, Pringles… Hơn 300 sản phẩm của P&G được tiêu thụ tại gần 200 nước trên thế giới. Doanh số bán hàng của tập đoàn đạt 44 tỉ Euro mỗi năm, tương đương với khoảng 55 tỉ USD. Sau khi vừa mua lại tập đoàn Gillette trong 2005, con số này lên tới vượt qua con số 70 tỉ USD. Năm 2008 đạt doanh thu 83,5 tỷ USD, lợi nhuận 12.1 tỉ USD . Năm 2007, doanh thu đạt 76 tỉ USD, lợi nhuận là 10.034 tỉ USD. 24 nhãn hiệu của P&G có doanh thu bán hàng đạt trên 1 tỉ USD(Crest, Pampers, Olay, Pantene, Head & Shoulders, Ivory, Tide, Charmin ….) và hơn 18 nhãn hiệu khác có doanh thu đạt từ 500 triệu USD đến 1 tỉ USD Các sản phẩm của P&G được bán tại gần 200 quốc gia trên thế giới với khoảng 6 tỉ người sử dụng. Công ty này cũng sản xuất sản phẩm của mình tại hơn 80 nước trên thế giới tập trung ở Mỹ , Canada, các nước Mỹ La tinh, châu Âu, châu Phi, châu Úc, một số nước ở châu Á đặc biệt là Trung quốc Năm 2008, P&G đứng vị trí thứ 5 trong cuộc bầu chọn “Global Most Admired Company” và vị trí thứ 2 trong danh sách “Top Companies’ Leader” do tạo chí 19 |
- Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Fortune tổ chức, vị trí thứ 8 cho giải thưởng “American’Most Admired”, P&G cũng xếp ở vị trí thứ 4 trong danh sách World’ most Innovative Company. Và được Hiệp hội các công ty sản xuất hàng tiêu dùng bầu chọn đứng vị trí số 1 trong suốt 23 năm… Ngày 22/4/2009, P&G được trao tặng giải thưởng “Presidential Green Chemistry Challenge Award for Designing Greener Chemicals” của cơ quan bảo vệ môi trường nhân danh Nhà Trắng. Giải thưởng này được trao hằng năm cho những cá nhân, công ty và các tổ chức công nghệ mà tạo ra những sản phẩm có công thức hóa học không gây hại cho môi trường. P&G Chemicals cùng với Cook Composites and Polymers (CCP) nhận được giải thưởng này nhờ vào công nghệ Chempol® MPS được phát triển và thương mại hóa bởi các tổ chức đối tác. Theo những đánh giá của chuyên gia, Chempol® MPS là 1 sáng tạo công nghệ với việc sử dụng những hợp chất kết dính lấy từ dicarboxylic acids. 20 |
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Nghiên cứu hoạt động và định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G.”
47 p | 433 | 162
-
Đề tài: NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO VỊ THẾ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT VIỆT THẮNG (VICOTEX)
92 p | 337 | 160
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng
106 p | 312 | 88
-
Tiểu luận: Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của KFC tại thị trường Việt Nam
18 p | 647 | 85
-
Tiểu luận: Chiến lược phát triển sản phẩm của Công ty Cổ Phần Phần mềm ABC
21 p | 409 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đề xuất chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa
105 p | 269 | 67
-
Tiểu luận: Nghiên cứu chiến lược kinh doanh, phương thức kinh doanh của công ty Unilever Việt Nam
16 p | 531 | 59
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược Marketing tại Siêu thị Big C Hải Phòng tới thói quen tiêu dùng khu vực Hải Phòng
153 p | 497 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tái cấu trúc tài chính tại cảng Hải Phòng để phù hợp với môi trường kinh doanh
100 p | 263 | 47
-
Đề tài: Hoạch định chiến lược công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
142 p | 188 | 43
-
Luận văn: Nghiên cứu chiến lược thâm nhập thị trường vào Việt Nam
25 p | 155 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chiến lược phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí đến năm 2025
180 p | 143 | 27
-
Đề tài nghiên cứu kháo học cấp bộ: Một số vấn đề lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2020
89 p | 121 | 24
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Định thời điểm thị trường bằng chiến lược trung bình di động
70 p | 135 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chiến lược phát triển của công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam
118 p | 100 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Xây dựng phương án nguồn nhân lực cho Khoa Đóng tàu đáp ứng sự phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030
28 p | 24 | 8
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khao học sinh viên: Khảo sát đa dạng di truyền và xác lập chỉ thị phân tử cho việc nhận dạng một số dòng Bơ (persea americana miller) đã qua sơ bộ tuyển chọn tại Lâm Đồng
27 p | 131 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin
64 p | 42 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn