Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Khảo sát nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành Dược Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay
lượt xem 2
download
Đề tài "Khảo sát nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành Dược Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay" được thực hiện với mục đích nhằm khảo sát nhận thức về đạo đức nghề của sinh viên ngành Dược Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về đạo đức nghề nghiệp ở Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Khảo sát nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành Dược Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay
- TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THANH HÓA BỘ MÔN: LLCT&GDTC,QP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ ĐỀ TÀI KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH DƢỢC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HIỆN NAY TÊN TÁC GIẢ: Th.s VŨ THỊ THƠM Thanh Hóa, năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong đề tài là trung thực, đảm bảo khách quan, khoa học và không trùng lặp với bất cứ nghiên cứu nào được công bố trước đó. Các tài liệu tham khảo có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan nói trên. Thanh Hóa, ngày tháng năm 2021 Tác giả Vũ Thị Thơm
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa BGH Ban Giám Hiệu SV Sinh viên CTHS-SV Công tác học sinh - sinh viên ĐH, CĐ Đại học, cao đẳng THCN Trung học chuyên nghiệp NQ/TW Nghị quyết/ Trung ương KTTT Kinh tế thị trường CBYT Cán bộ y tế VHVN Văn hóa văn nghệ TDTT Thể dục thể thao
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... Trang 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................ 3 1.1. Lý luận chung về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp......................... 3 1.1.1. Khái niệm đạo đức........................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm nghề nghiệp.................................................................... 4 1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp....................................................................... 7 1.2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của đạo đức nghề 9 nghiệp......................................................................................................... 1.3. Những nội dung cơ bản của đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên 11 ngành Dược................................................................................................ 1.4. Những yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người dược sỹ mà sinh viên ngành Dược cần rèn luyện khi còn ngồi trên ghế nhà 15 trường......................................................................................................... 1.4.1. Yêu nghề, tận tâm với nghề.............................................................. 15 1.4.2. Phải trung thực, thật thà, đoàn kết, kính trọng các bậc thầy, tôn trọng đồng 16 nghiệp.......... ………………………………………………………………… 1.4.3. Có ý thức tìm hiểu, nắm rõ những qui chế, qui định của ngành và 17 pháp luật của Nhà nước ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường............... 1.4.4. Có ý thức rèn luyện và đức tính của người thầy thuốc cách mạng và đấu tranh với những biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp của 20 người Dược sỹ............................................................................................ 1.5. Một số công trình nghiên cứu............................................................. 25 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 28 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................... 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 28 2.4. Nội dung nghiên cứu...................................................................... 29
- 2.5. Xử lý số liệu................................................................................ 29 2.6. Đạo đức nghiên cứu..................................................................... 29 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................... 31 3.1. Thực trạng nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành 31 Dược trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa.................................................... 3.1.1. Động cơ, thái độ của sinh viên ngành Dược.................................... 31 3.1.2 Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của đạo đức nghề 32 nghiệp......................................................................................................... 3.1.3. Nhận thức của sinh viên về các tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức của 33 người Dược sỹ........................................................................................... 3.1.4. Nhận thức của sinh viên về việc thực hiện những yêu cầu cơ bản 37 trong việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp................................................ 3.1.5. Mức độ thực hiện các nội qui, qui định khi đi học thực hành của 40 sinh viên ngành Dược................................................................................. 3.2. Vai trò của giáo viên và các tổ chức chính trị, đoàn thể nhà trường 41 trong việc nâng cao nhận thức của sinh viên về đạo đức nghề nghiệp... CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN....................................................................... 43 4.1. Đánh giá thực trạng nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành Dược trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa................................. 43 4.2. Vai trò của giáo viên và các tổ chức chính trị, đoàn thể nhà trường trong việc nâng cao nhận thức của sinh viên về đạo đức nghề nghiệp… 4.3. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành Dược ở Trường Cao 48 đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay................................................................... 4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Dược Trường Cao đẳng Y tế Thanh 51 Hóa hiện nay.............................................................................................. KẾT LUẬN:.............................................................................................. 60
- KIẾN NGHỊ:............................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO:...................................................................... 62
- PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 3.1: Động cơ vào Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa của sinh viên….. 31 BẢNG 3.2: Thái độ của sinh viên đối với nghề Dược........................... 32 BẢNG 3.3: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của đạo đức 33 nghề nghiệp............................................................................................... BẢNG 3. 4: Nhận thức của sinh viên về các phẩm chất của người Dược sỹ…… 34 BẢNG 3.5: Nhận thức về mức độ tu dưỡng, tự rèn luyện của sinh viên 35 BẢNG 3. 6: Nhận thức của sinh viên về mục đích của việc rèn luyện 36 đạo đức nghề nghiệp.............................................................................. BẢNG 3. 7: Mức độ thực hiện yêu cầu cơ bản trong rèn luyện đạo đức 37 nghề nghiệp của sinh viên.................................................................. BẢNG 3.8: Đánh giá mức hiệu quả về việc thực hiện các biện pháp 38 nhằm nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên................ BẢNG 3. 9: Mức độ thực hiện các qui định cơ bản của sinh viên khi học 40 thực hành.......................................................................................... BẢNG 3.10: Đánh giá của sinh viên về vai trò của giáo viên và các tổ 41 chức chính trị, đoàn thể nhà trường................................................... BẢNG 3.11: Đánh giá của sinh viên về mức độ quan tâm của giáo viên 42 và các tổ chức chính trị, đoàn thể nhà trường..........................................
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Động cơ vào Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa của sinh viên… Biểu đồ 3. 2 . Thái độ của sinh viên đối với nghề Dược………… Biểu đồ 3.3. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp…………………………………………
- ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ đấy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo dục đào tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định rõ: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cao, thu hút và trọng dụng nhân tài” [1]. Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XII Đẩng ta nhấn mạnh: “ Tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh[2].Theo tinh thần Nghị quyết số 2 Ban chấp hành trung ương khóa X đã khẳng định: "Đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, lý tưởng, đạo đức và lối sống, tạo điều kiện học tập, lao động giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khuyến khích thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm"[3] Bên cạnh trí tuệ và sức khỏe, yếu tố góp phần quan trọng tạo ra chất lượng toàn diện của nguồn nhân lực con người chính là đạo đức, nhân cách. Yêu cầu đối với giáo dục đào tạo là phải phát triển cân đối giữa dạy chữ - dạy nghề - dạy đạo làm người. Trong đó, mục đích của việc dạy người là nhằm “ tạo ra những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” như Nghị quyết Trung ương IV của ban Chấp hành Trung ương khóa VI đã đề ra. Có trí tuệ, đạo đức và năng lực thì mới có đủ điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Mỗi nghề nghiệp đều có những nét đặc thù riêng. Xuất phát từ đặc thù riêng ấy, thực tiễn đặt ra yêu cầu cụ thể về đạo đức của từng ngành. Đặc biệt, nghề Dược là một nghề liên quan trực tiếp tới tính mạng và sức khỏe con người mà đối với mỗi con người sức khỏe là vốn quý nhất. Cho nên, việc nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Dược từ khi ngồi trên nghế nhà trường là một vấn đề thực tiễn hết sức quan trọng. 1
- Cố giáo sư Hồ Đắc Di đã từng nói:“ trong mọi nghề, có lẽ thầy thuốc và nghề thầy giáo là hai nghề cao thượng nhất, một mang sự sống, một mang trí tuệ, và cả hai đều đòi hỏi lương tâm trong sạch”… [4]. Sinh thời, Hồ Chí Minh rất quan tâm đến ngành Y tế và luôn dành cho những người thầy thuốc những tình cảm tốt đẹp nhất. Người thấy rõ tầm quan trọng đặc biệt của sức khỏe và vị trí quan trọng của ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Năm 1946, Bác căn dặn cán bộ y tế: Đừng có ngại khó ngại khổ. Phải lao mình vào chỗ bẩn để làm cho sạch; phải dấn thân vào chỗ đau khổ để làm giảm bớt đau khổ. Lương y phải như từ mẫu, phải dịu dàng, khiêm tốn, thương yêu đồng bào, không được hách dịch, ban ơn… [5]. Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về giáo dục đạo đức nghề nghiệp một mặt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mặt khác góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Chấn chỉnh lại các hiện tượng lệch chuẩn về đạo đức, nhằm hoàn thiện nhân cách của sinh viên. Ngay từ khi còn trên ghế nhà trường, sinh viên ngành Dược cần phải hiểu rõ bản chất nghề nghiệp, hiểu rõ sứ mệnh to lớn của nghề nghiệp mà mình theo học. Việc trau dồi kiến thức chuyên môn cùng bản lĩnh chính trị, nắm vững kiến thức pháp luật giúp sinh viên đánh giá đúng hành vi bản thân, nhận định đúng những điều nên và không nên làm. Hơn thế nữa, một người dù có đủ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp mà không có đạo đức nghề nghiệp thì không những không giúp ích mà còn làm nguy hại cho người khác và cho xã hội. Với lý do trên tôi chọn “ Khảo sát nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên ngành Dƣợc Trƣờng Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. Mục tiêu: Khảo sát nhận thức về đạo đức nghề của sinh viên ngành Dược Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về đạo đức nghề nghiệp ở Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa hiện nay. 2
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lý luận chung về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp 1.1.1. Khái niệm đạo đức Theo quan niệm phương Đông, trong các học thuyết của Phật giáo, của Đạo giáo, của Nho giáo đều lấy đạo đức làm cơ sở trong đối nhân xử thế và tự rèn luyện mình, khuyên con người làm điều thiện, tránh điều ác. Các học thuyết ấy đề xuất các quy tắc, các chuẩn mực, những ràng buộc trong các hoạt động sống của con người. Có thể nói khái niệm đạo đức ở phương Đông có nghĩa là đạo làm người, bao gồm rất nhiều chuẩn mực về các mối quan hệ vua tôi, cha con, vợ chồng, anh em, làng xóm, bạn bè, tu thân, dưỡng tâm, rèn luyện khí tiết... theo những định hướng giá trị nhất định. Ở phương Tây, khái niệm đạo đức bắt nguồn từ chữ mos trong ngữ vựng Latinh có nghĩa là lề thói. Moralis có nghĩa là thói quen. Ngoài ra, trong tiếng Hy Lạp còn có khái niệm ethicos cũng có nghĩa là tập tục gắn với thói quen. Cả hai từ này đều chỉ đạo đức của xã hội, tức là nói về tập quán, tập tục, lề thói trong các quan hệ giao tiếp giữa con người với con người. Nội dung xã hội của đạo đức hay luân lý bắt nguồn từ quan niệm người này giúp đỡ người khác một cách vô tư. Khái niệm quốc tế của đạo đức là moral, tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp đều dùng thuật ngữ moral để chỉ các quan hệ, các hành vi, các phẩm giá về sự quan tâm của người này với người khác theo các chuẩn mực về cái tốt trong một cộng đồng xã hội từ gia đình, nhà trường, làng xóm, phố phường đến toàn xã hội. Theo Martin Heigdergger thì: “Đạo đức là lĩnh vực của con người mà hành vi, các mối quan tâm, những tình cảm được sẻ chia giữa người này và người khác theo những mục tiêu và tiêu chí nhất định có liên quan đến tự do và trật tự phức tạp của cộng đồng” [6]. 3
- Theo nhà nghiên cứu đạo đức học nổi tiếng người Nga là G. Bandzeladze đã viết “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do những người khác và xã hội... nơi nào không có những hành động tự nguyện, tự giác của con người thì nơi ấy không có nhân phẩm, không thể thấy thực sự có đời sống xã hội, đặc trưng của đời sống con người và của bản thân tính người là ở đạo đức và nội dung của đạo đức chính là năng lực phục vụ tự nguyện, tự giác lợi ích của người khác và toàn thể xã hội [6]. Trong tâm lý học, "đạo đức" có thể định nghĩa theo các khía cạnh sau: Theo nghĩa hẹp: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân-cá nhân và quan hệ cá nhân-xã hội. Theo nghĩa rộng: Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân mình. Theo nghĩa rộng hơn: Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ với tự nhiên. Đạo đức có thể định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [7]. Như vậy trên cơ sở khai thác nội hàm và ngoại diên của khái niệm “Đạo đức”, đã có nhiều cách lý giải khác nhau trên những phương diện khác nhau, điểm chung giữa họ là đều dựa trên thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng để xem xét. Qua định nghĩa đó có thể nhận dạng “Đạo đức” có những đặc trưng sau: Thứ nhất: Đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống xã hội, ý thức xã hội của con người 4
- là phản ánh tồn tại xã hội của con người. Các hình thái ý thức xã hội khác nhau tùy theo phương thức phản ánh tồn tại xã hội và tác động riêng biệt đối với đời sống xã hội, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một lĩnh vực riêng biệt trong tồn tại xã hội của con người. Thứ hai: Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Loài người đã sáng tạo ra nhiều phương thức điều chỉnh hành vi con người: phong tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật… Đối với đạo đức sự đánh giá hành vi con người theo khuôn phép, chuẩn mực và quy tắc đạo đức biểu hiện thành những khái niệm thiện và ác, vinh và nhục, chính nghĩa và phi nghĩa. Các quan niệm đó thay đổi theo thời gian, và trong xã hội có giai cấp thì bao giờ cũng biểu hiện lợi ích một giai cấp nhất định. Thứ ba: Đạo đức là một hệ thống các giá trị, đạo đức là một hiện tượng xã hội mang tính chuẩn mực, các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức khẳng định, hay phủ định một lợi ích chính đáng nào đó. Nghĩa là nó bày tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hay hành vi ứng xử của các cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng trong một xã hội nhất định. Vì vậy đạo đức là một nội dung hợp thành hệ thống giá trị xã hội. Sự hình thành phát triển và hoàn thiện hệ thống giá trị đạo đức không tách rời sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh đạo đức. Nếu hệ thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ, thì hệ thống ấy có tính tích cực, mang tính nhân đạo. Ngược lại hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản động, phản nhân đạo. 1.1.2. Khái niệm nghề nghiệp Theo từ điển Tiến Việt,” nghề nghiệp là một công việc mà người ta thực hiện được trong suốt cuộc đời”[8]. Ví dụ: nghề dạy học. nghề Y, nghề kinh doanh….nghề nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn tôn vinh con người con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Bất cứ một loại hình nghề nghiệp nào cũng có đối tượng quan hệ trực tiếp của nó. Dựa trên điểm này, người ta đã chia nghề nghiệp thành 4 loại sau: - Nghề quan hệ với kỹ thuật ( thợ máy, sửa máy móc, gia công); 5
- - Nghề quan hệ với tín hiệu ( thợ sắp chữ, sửa bản in, đánh máy, mật mã); - Nghề quan hệ với động vật và thiên nhiên ( chăn nuôi, thú y, địa chất); - Nghề quan hệ trực tiếp với con người ( cán bộ quản lý, tuyên huấn, thầy thuốc, bán hàng, sư phạm, hướng dẫn viên du lịch) Dựa trên trình độ chuyên môn đòi hỏi, có thể phân loại nghề nghiệp như sau: - Các nghề không chuyên môn hóa: Những nghề này chỉ cần sự thích ứng trong khoảng thời gian ngắn với những yêu cầu của lao động thấp ( chỉ cần đạt được số ít tri thức và kỹ xảo nghề nghiệp). Ví dụ: Nghề bốc dỡ, vận chuyển nguyên liệu; vật liệu. Đây là những nghề sử dụng việc mang, vác trực tiếp hoặc nhờ các phương tiện nửa cơ giới; - Các nghề nửa chuyên môn hóa ( là những nghề đòi hỏi một trình độ chuyên môn hạn chế, các tri thức và kỹ xảo nghề nghiệp chỉ đủ để thực hiện những thao tác đơn giản hay những thao tác được chuyên biệt hóa một cách chặt chẽ); - Các nghề chuyên môn hóa ( là những nghề đòi hỏi một quá trình đào tạo chính quy, cá nhân được được nhận chứng chỉ công nhân tay nghề do các cơ sở đào tạo cấp. Trên cơ sở đó, người lao động được nhận vào làm việc thuộc lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Các chứng chỉ nghề nghiệp có thể chứng nhận một trình độ chuyên môn ở mức cơ sở, trung cấp, đại học). Lựa chọn nghề nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với cá nhân mà đối với xã hội. Nó không chỉ đơn thuần là sự lựa chọn một công việc cụ thể nào đó để nuôi sống bản thân, đóng góp cho gia đình và xã hội, mà đó là sự lựa chọn một cách sống, lối sống cho tương lai. Thực tế cho thấy, không phải tất cả thanh niên, sinh viên đều lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp. Theo các chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, có hai nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong lựa chọn nghề nghiệp, đó là: Thứ nhất, thái độ không đúng với các tình huống khác nhau của việc chọn nghề nghiệp, cụ thể: Thái độ với việc lựa chọn nghề nghiệp như là đối 6
- với việc lựa chọn một nơi cư trú suốt đời; những thành kiến về nghề nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của nghề nghiệp, sự say mê chỉ suốt phát từ mặt bên ngoài hay một mặt cục bộ nào đó của nghề nghiệp. Thứ hai, thiếu tri thức, kinh nghiệm, thông tin về các tình huống nghề nghiệp, cụ thể đồng nhất môn học với nghề nghiệp, những biểu tượng lỗi thời về tính chất lao động của lĩnh vực nghề nghiệp; không hiểu về năng lực và động cơ của bản thân; không đánh giá đúng về những đặc điểm thể chất, thiếu xót bản thân khi lựa chọn nghề nghiệp. Việc lựa chọn nghề nghiệp là rất quan trọng, phức tạp. Về phía cá nhân phải có sự lựa chọn một cách tự giác, có suy nghĩ chính chắn. về phía xã hội cần có sự hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp các yếu tố: Nguyện vọng, năng lực của cá nhân; những đòi hỏi của nghề nghiệp, những yêu cầu của xã hội đối với các loại hình nghề nghiệp. Đào tạo nghề nghiệp được hiểu là toàn bộ các quá trình học tập của con người và những tích lũy của cá nhân về kiến thức, kỹ xảo và các đặc điểm tâm lý. Ngoài ra, đào tạo nghề nghiệp được hiểu là toàn bộ các hoạt động, được triển khai theo cá nhân hay tập thể, một cách ngẫu nhiên hay có tổ chức. Đào tạo nghề nghiệp được tiến hành thông qua các hình thức sau: Dạy nghề, hoàn thiện nghề nghiệp, chuyên môn hóa nghề nghiệp, đào tạo bằng kinh nghiệm thông qua thông tin nghề nghiệp. Ba hình thức đầu đựơc xem là các giai đoạn của việc đào tạo nghề nghiệp chính quy. Hai hình thức sau có thể gặp cả trong đào tạo nghề nghiệp chính quy và đào tạo nghề nghiệp phi chính quy. Trong các hình thức trên, dạy nghề là quan trọng nhất. Dạy nghề là hoạt động trang bị cho người học kiến thức tối thiểu, kỹ năng, kỹ xảo và những đặc điểm nhân cách để thực hiện một loai hình nghề nghiệp nhất định. 1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp Trong xã hội có rất nhiều nghành nghề khác nhau, mỗi nghành nghề có đặc thù riêng, tính chất công việc riêng, cho nên có vai trò và vị trí khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Khi bàn về khái niệm nghề nghiệp có một số quan 7
- điểm khác nhau. Theo Từ điển Việt Nam: “Nghề nghiệp là một công việc mà người ta thực hiện trong suốt cả cuộc đời” [9]. Ví dụ; nghề kiến trúc sư, nghề kỹ sư... Theo quan điểm Mác-Lênin thì nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, tức là có quá trình ra đời, phát triển và suy vong. Đặc điểm để có nghề là phải lao động, lao động là một hoạt động sáng tạo của con người, đồng thời cũng là tiền đề, là cơ sở để xuất hiện nhiều nghành nghề hơn trong lịch sử loài người. Trong các lớp từ vựng của tiếng Việt, từ "nghề nghiệp" nằm ở vị trí khá khiêm tốn. Khái niệm và đặc điểm của nghề nghiệp ít được đề cập đến. Trong một số tài liệu về ngôn ngữ học, những quan niệm hiện có về từ nghề nghiệp vẫn chưa có định nghĩa nào làm thỏa mãn sự hiểu biết của chúng ta về bản chất của tên gọi này. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học định nghĩa từ nghề nghiệp là: "các từ, ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ của các nhóm người thuộc cùng một nghề hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó" [10]. Theo GS.TS.NGND Nguyễn Thiện Giáp, thì từ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu thị những công cụ, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một nghề nào đó trong xã hội. Những từ này thường được những người trong ngành đó biết và sử dụng. Những người không làm nghề ấy tuy ít nhiều cũng có thể biết nhiều từ ngữ nghề nghiệp nhưng ít hoặc hầu như không sử dụng chúng. Do đó từ ngữ nghề nghiệp cũng là một lớp từ vựng được dùng hạn chế về mặt xã hội. Từ bản chất nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp được hiểu là đạo đức trong một nghành nghề nhất định, mang những đặc trưng riêng đặc thù cho ngành nghề đó. Ví dụ: nghề khai thác mỏ thì người thợ khai thác bên cạnh những kĩ năng cần có phải có kiến thức chuyên sau về khai thác; hoặc nghề giáo viên phải có kĩ năng giảng dạy nhằm tạo được hứng thú học tập cho người học... Đạo đức nghề nghiệp cũng có những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, được dư luận xã hội thừa nhận và quy định hành vi ứng xử trong mối quan hệ với xã hội. Bản chất của đạo đức nghề nghiệp có những đặc thù riêng phản ánh 8
- tính chất công việc của ngành, nghề nhất định, nó quy định những hành vi của con người lao động trong ngành nghề đó. Khi những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức của ngành nghề đó thực hiện không đầy đủ hay không được thực hiện trong công việc nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngành đó. Ví dụ: là chiến sĩ công tác trong quân đội nhân dân Việt Nam thì phải tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với nhân dân, quyết tâm bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa... Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức xã hội, là một hình thái ý thức xã hội, luôn bị chi phối bởi xã hội bằng sức mạnh và dư luận của xã hội, đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành đạo đức xã hội. Do đó đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống những chuẩn mực giá trị đạo đức xã hội phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng nghề nhất định. Đạo đức nghề nghiệp xuất hiện theo sự phân công trong lao động sản xuất. Trong xã hội có bao nhiêu nghề thì có bấy nhiều đạo đức nghề nghiệp. Trong bất cứ giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử nào thì đạo đức nghề nghiệp luôn luôn là đạo đức xã hội, chịu sự chi phối của đạo đức xã hội. Đạo đức nghề nghiệp là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, những chuẩn mực đạo đức xã hội mang tính đặc thù của một bộ phận xã hội nhất định nhằm định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa các thành viên và xã hội, chịu sự chế ước cả pháp luật trong xã hội. 1.2. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp. Ngày nay, trong sự phát triển của đất nước, những mặt tiêu cực cửa xã hội đang len lỏi và gặm nhấm dần những bản chất tốt đẹp của người thầy thuốc. Một bộ phận CBYT thiếu ý thức, trách nhiệm đối với sức khỏe người bệnh; sự suy thoái về đạo đức của người thầy thuốc đang bị xã hội lên án gay gắt. Đó là một thực trạng phổ biến hiện nay không ai có thể phủ nhận được. Y đức của người CBYT đang bị đánh mất dần, họ ngày càng lún sâu vào lối sống ích kỷ, thực dụng. Những hiện tượng đó đang làm giảm lòng tin trong nhân dân, và xa hơn là làm giảm lòng tin đối với Đảng và Nhà nước. Vì thế cần phải có những giải pháp khắc phục để các CBYT không mắc phải những sai lầm đó, 9
- định hướng họ trở về là người thầy thuốc đúng nghĩa là mang trọng trách chữa bệnh cứu người. Y đức hiện nay đang là vấn đề được mọi người Việt Nam quan tâm. Nền tảng của quan hệ bệnh nhân – thầy thuốc dựa trên nghĩa vụ thầy thuốc là người chịu sự ủy thác luân lý của bệnh nhân. Nghĩa vụ này được xây dựng bởi bốn đức hạnh: Tính quên mình, tính hy sinh, tính vị tha và tính chân thực. Khi có sự xung đột giữa các nguyên tắc đạo đức, người thầy thuốc cần vận dụng phân tích y đức bằng các phương pháp luận mang tính rõ ràng, nhất quán, áp dụng đầy đủ để không làm trái với lương tâm của người thầy thuốc. Y đức cần phải được giảng dạy ở các trường Y. Nhà trường và bệnh viện cần tạo điều kiện và môi trường cho Y đức phát triển như: - Giúp sinh viên ý thức pháp luật và lập trường chính trị - Nâng cao ý thức học tập hình thành đội ngũ thầy thuốc có tay nghề cao, chuyên môn giỏi Xây dựng đạo đức, chuẩn mực cho từng chuyên ngành; giáo dục thái độ đúng đắn đối với người bệnh của sinh viên - Nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với người bệnh, tâm huyết với nghề. Trên thực tế, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động lớn đến thái độ, tinh thần trách nhiệm của SV. Hiện nay một số SV có biểu hiện tiêu cực trong vấn đề đạo đức nghề nghiệp, có thái độ, suy nghĩ vi phạm quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp làm ảnh hưởng đến tư tưởng, chất lượng khi tham gia vào công tác chuyên môn. Chúng ta cần phải nâng cao nhận thức của sinh viên đạo đức nghề nghiệp, tìm ra nguyên nhân để nhanh chóng có các biện pháp xử lý kịp thời. Sự phát triển như vũ bão của công nghệ, quá trình CNH, HĐH đã thay đổi đáng kể đời sống của người dân. Trong khi đời sống của người dân không ngừng được nâng cao, kèm theo đó là nhu cầu về lợi ích xã hội ngày càng nhiều. Đối với ngành Y tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đem đến nhiều thành tựu mới trong y học, làm cho ngành y tế nước nhà có những bước tiến 10
- vượt bậc. Nhưng nhìn chung do đời sống của đa số cán bộ y tế vẫn còn thấp, dẫn đến việc suy đồi đạo đức của một bộ phận không nhỏ CBYT. Đó là những CBYT không giữ vững lập trường, không có niềm tin vào chính sách của Đảng và Nhà nước, không có lương tâm đạo đức của người thầy thuốc. Chính vì thế, ngay từ khi còn trên ghế nhà trường, SV vngành Y cần phải hiểu rõ bản chất nghề nghiệp, hiểu rõ sứ mệnh to lớn của nghề nghiệp mà mình theo học. Việc trau dồi kiến thức chuyên môn cùng bản lĩnh chính trị, nắm vững kiến thức pháp luật giúp SV đánh giá đúng hành vi bản thân, nhận định đúng những điều nên và không nên làm. Tóm lại, vấn đề đạo đức nghề nghiệp là vấn đề quan trọng, trong đó cần có sự phối hợp giữa nhà trường - bệnnh viện - sinh viên - gia đình nhằm giúp đất nước tạo ra đội ngũ y, bác sỹ "Lương y như từ mẫu" như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói. 1.3. Những nội dung cơ bản của đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Dƣợc. Để nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Dược khi còn học tập và ngồi trên nghế nhà trường cần gắn việc với tu dưỡng phẩm chất đạo đức của người Dược sỹ tương lai, được cụ thể hóa theo yêu cầu nghề trong thời đại mới. Nội dung phải bao gồm : - Phát triển ý thức đạo đức nhằm trang bị cho người học những hiểu biết về các chuẩn mực, quy tắc đạo đức. - Hình thành nhu cầu, động cơ, tình cảm đạo đức phù hợp để thúc đầy hành vi đạo đức - Xây dựng hành vi và thói quen đạo đức là xây dựng những hành vi đạo đức ổn định, trở thành nhu cầu đạo đức được thể hiện trong mọi tình huống, hình thành thói quen đạo đức bền vững trong mỗi cá nhân Trong đó tập trung vào nội dung cơ bản * Phẩm chất chính trị, ý thức pháp luật Ngày 29 tháng 8 năm 2007 Bộ giáo dục & Đào tạo ban hành Quyết định 50/2007/QĐ-BGDĐT về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối 11
- sống cho HS, SV trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp[11]. QĐ nêu rõ mục đích thực hiện công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho HS-SV nhằm rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn minh, tiến bộ, góp phần giáo dục toàn diện cho HS-SV.Nội dung công tác giáo dục phẩm chất chính trị gồm những nội dung được quy định tại 1. Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị 2. Giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 3. Giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, phân biệt đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán các âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch. Một nhân cách tốt phải trước tiên phải có ý thức tốt, có phẩm chất chính trị tốt. Một thầy thuốc giỏi trước hết phải có tấm lòng yêu thương bệnh nhân. Ngày nay nền kinh tế thị trường tác động và làm biến đổi tâm lý, ý thức đạo đức của SV theo những tiêu chí mới, những định hướng giá trị mới. Đó là tính hiệu quả, tính năng động và tháo vát trong hoạt động, chú trọng lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế, ý thức về năng lực, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ được đề cao. Đi liền với nó là ý thức chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân được coi trọng. Đây là vấn đề phức tạp nhất. Nền KTTT chứa đựng nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng bộc lộ không ít tiêu cực như sự phân hóa giàu nghèo diễn ra với tốc độ nhanh, nhiều người bằng mọi cách, mọi thủ đoạn để làm giàu... Đây là những yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đạo đức nghề nghiệp SV theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Chính vì thế, SV khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần phải có lập trường chính trị rõ ràng, phải thường xuyên được bồi dưỡng các phẩm chất 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5305 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1032 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1473 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1193 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 512 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 367 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 327 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn