intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao hiệu quả quản lý, thu thập và khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý, thu thập và khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia" nhằm làm rõ thực trạng thu thập, quản lý và khai thác TLNS của Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển việc quản lý, sử dụng nguồn TLNS một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao hiệu quả quản lý, thu thập và khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC –––––––––––––––––––– BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, THU THẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU NỘI SINH TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số: Chủ nhiệm đề tài : Trần Văn Thanh Lớp : Quản trị thông tin 22A Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hồng Nhung HÀ NỘI, 4/2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC –––––––––––––––––––– BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, THU THẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU NỘI SINH TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số: Chủ nhiệm đề tài : Trần Văn Thanh Thành viên tham gia : Nguyễn Thị Như Quỳnh Đinh Thị Luyến Bùi Thị Hậu Nguyễn Thị Thu Ngân Lớp : Quản trị thông tin 22A HÀ NỘI, 4/2024
  3. MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ................................................................................. 7 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ...............................................................................9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................9 6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................10 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU NỘI SINH VÀ ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ..................... 11 1.1. Cơ sở lý luận về tài liệu nội sinh .............................................................................11 1.1.1. Khái niệm tài liệu nội sinh ......................................................................11 1.1.2. Đặc điểm của tài liệu nội sinh ................................................................ 11 1.1.3. Vai trò của tài liệu nội sinh trong hoạt động thông tin thư viện ............12 1.2. Khái quát về Thư viện Học viện Hành chính Quốc Gia .........................................14 1.3. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện Học Viện Hành Chính Quốc Gia .............. 16 1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 16 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia .................................................................................................. 18 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 23 CHƯƠNG 2. CÔNG TÁC THU THẬP, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI LIỆU NỘI SINH TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ............................... 24 2.1. Các nguồn thu thập tài liệu nội sinh tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.24 2.1.1. Nguồn thu thập tài liệu nội sinh từ hoạt động đào tạo ........................... 24 2.1.2. Nguồn thu thập tài liệu nội sinh từ hoạt động nghiên cứu khoa học ..... 25 2.1.3. Các nguồn khác .......................................................................................25 2.2. Công tác thu thập, xử lý và bảo quản tài liệu nội sinh tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia ................................................................................................................ 26 2.2.1. Công tác thu thập, xử lý và bảo quản tài liệu nội sinh tại trụ sở chính 77 Nguyễn Chí Thanh trước 01/01/2023 ...............................................................26 2
  4. 2.2.2. Công tác thu thập, xử lý và bảo quản tài liệu nội sinh tại cơ sở 36 Xuân La trước 01/01/2023 ..........................................................................................30 2.2.3. Công tác thu thập, xử lý và bảo quản tài liệu nội sinh sau 01/01/2023 .................................................................................................. 35 2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng nguồn tài liệu nội sinh của Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia. ...............................................................................................................37 2.3.1. Tần xuất, thói quen sử dụng tài liệu nội sinh của người dùng tin tại Thư viện .................................................................................................................... 37 2.3.2. Dạng nguồn tin thường xuyên sử dụng .................................................. 38 2.3.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu nội sinh của Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia. ............................................................................... 39 2.3.4. Địa điểm khai thác tài liệu nội sinh ........................................................40 2.4. Nhận xét và đánh giá về thực trạng thu thập, khai thác và quản lý tài liệu nội sinh tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia. ................................................................ 43 2.4.1. Điểm mạnh ..............................................................................................43 2.4.2. Điểm hạn chế và nguyên nhân ................................................................43 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU THẬP, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN TÀI LIỆU NỘI SINH TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ...................................................................... 46 3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách thu thập và quản lý nguồn tài ................... 50 liệu nội sinh. ...................................................................................................................46 3.1.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng dữ liệu tài liệu nội sinh ....................46 3.2. Nhóm giải pháp tăng cường phát triển nguồn lực tài liệu nội sinh tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia .............................................................................................. 46 3.2.1.Tăng cường phối hợp, chia sẻ nguồn tài liệu nội sinh giữa các thư viện46 3.2.2. Đẩy mạnh việc số hóa nguồn tài liệu nội sinh. ...................................... 48 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 53 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 54 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 58 HÌNH ẢNH THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÀ CÁC PHÒNG PHỤC VỤ ....................................................................................................................... 62 3
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Nhu cầu tin theo nội dung (Giảng viên) .......................................................18 Biểu đồ 2. Nhu cầu tin theo nội dung (Sinh viên) ......................................................... 19 Biểu đồ 3. Hình thức khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện đối với nhóm giảng viên ........ 20 Biểu đồ 4. Hình thức khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện đối với nhóm sinh viên .......... 20 Biểu đồ 5. Mục đích sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT là giảng viên tại HVHCQG ....................................................................................................................... 21 Biểu đồ 6. Mục đích sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT là sinh viên tại HVHCQG ....................................................................................................................... 22 Biểu đồ 7: Tần suất sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT tại Thư viện HVHCGQ (Với giảng viên) ..............................................................................................................37 Biểu đồ 8: Tần suất sử dụng nguồn tài liệu nội sinh của NDT tại HVHCGQ (Sinh viên) .........................................................................................................................................37 Biểu đồ 9 : Dạng nguồn tin được giảng viên sử dụng ................................................... 38 Biểu đồ 10: Dạng nguồn tin được sinh viên sử dụng .....................................................39 Biểu đồ 11:Thống kê mức độ đáp ứng NCT tài liệu nội sinh cho NDT tại HVHCQG (Giảng viên) .................................................................................................................... 39 Biểu đồ 12: Thống kê mức độ đáp ứng NCT tài liệu nội sinh cho NDT tại HVHCQG (Sinh Viên ) .....................................................................................................................40 Biểu đồ 13: Địa điểm khai thác tài liệu nội sinh đối với nhóm giảng viên ...................40 Biểu đồ 14: Địa điểm khai thác tài liệu nội sinh đối với nhóm sinh viên ..................... 41 Biểu đồ 15: Đánh giá của nhóm giảng viên (thầy cô) về cơ sở vật chất phục vụ khai thác tài liệu nội sinh ........................................................................................................42 Biểu đồ 16: Đánh giá của nhóm sinh viên về cơ sở vật chất phục vụ khai thác tài liệu nội sinh ............................................................................................................................42 4
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Số liệu tài liệu nội sinh tại 77 Nguyễn Chí Thanh tính đến 30/4/2024 ....... 30 Bảng 2. 2. Số liệu tài liệu nội sinh tại 36 Xuân La ........................................................ 33 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tài liệu nội sinh tính đến 31/12/2023 tại Thư viện 77 Nguyễn Chí Thanh và 36 Xuân La .............................................................................................. 37 5
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Deleted[luyenlylyca]: 1 CNH-HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 ĐKCB Đăng ký cá biệt 4 HV Học viện 5 HVHCQG Học viện Hành chính Quốc gia 6 NCT Nhu cầu tin 7 NDT Người dùng tin 8 TLNS Tài liệu nội sinh 6
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện nay, nhu cầu về tìm hiểu thông tin và nguồn lực thông tin phục vụ cho các hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu là một phần quan trọng thiết yếu, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công cuộc đảm bảo chất lượng đào tạo. Giáo dục đại học ở Việt Nam hiện đang hướng tới việc tạo ra các nguồn tài nguyên học tập, trung tâm tri thức, và trung tâm tri thức số phục vụ mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh vô vàn nguồn tài liệu được lấy từ bên ngoài, mỗi trường đại học đều có một nguồn tài liệu có giá trị riêng được hình thành từ quá trình giảng dạy và học tập của trường học, HV. Đó chính nguồn TLNS quý giá. Tài liệu nội bộ (còn gọi là tài liệu xám) là loại tài liệu không được truy cập công khai, không công bố rộng rãi, chỉ lưu trữ và thường được sử dụng trong nội bộ tổ chức, đơn vị, cơ quan và các doanh nghiệp. Thường có một nội dung chi tiết. Nguồn tài liệu này có nội dung quan trọng, phù hợp, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy và học tập ở bậc đại học. Với việc sáp nhập Đại học Nội vụ Hà Nội vào HVHCQG Theo Quyết định số 22/2022/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ có thể thấy việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài liệu này bước đầu không tránh khỏi những vướng mắc và khó khăn nhất định. HVHCQG đã có truyền thống hơn 60 năm hình thành và phát triển, đã và đang từng bước phát triển mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, chính vì thế mà việc thu thập được đầy đủ, kiểm soát và khai thác tốt nguồn thông tin nội sinh phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện, bởi lẽ đây sẽ là nguồn lực thông tin vô cùng quan trọng góp phần nâng cao, phát triển chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của HV. Do đó, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý, thu thập và khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Hướng dẫn nghiên cứu trước đây đã có rất nhiều bài nghiên cứu về luận văn, luận án, thảo luận chuyên ngành đăng tải trên các tạp chí khoa học… liên quan đến các nguồn thông tin nội sinh như sau: 7
  9. Đề tài cấp bộ của ThS. Trần Mạnh1 Tuấn: “Thực trạng, và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam” năm 2006. Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu về tình hình thực tế và các giải pháp để hiệu quả hóa việc quản lý và khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Đề tài cấp viện của ThS. Trần Mạnh Tuấn: “ Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp và quản lý kết quả hoạt động khoa học tại Viện thông tin Khoa học Xã hội Việt Nam” năm 2007 tập trung vào việc nghiên cứu về quản lý và khai thác kết quả hoạt động khoa học tại Viện thông tin Khoa học Xã hội Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trần Thị Thanh Vân: “ Nghiên cứu hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu xám của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng phương thức đào tạo theo tín chỉ” năm 2008, Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu và cải thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu xám tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Mai Chi: “ Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng phương thức đào tạo theo tín chỉ tại Trường đại học Bách Khoa Hà Nội” năm 2011 là một đề tài quan trọng trong lĩnh vực quản lý thông tin và tài liệu. Dựa trên thông tin từ một số luận văn thạc sĩ khác, chúng ta có thể thấy rằng việc nghiên cứu và cải thiện công tác quản lý nguồn tài liệu nội sinh là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Trước đây cũng có một số tạp chí được đăng tải như: “Một số vấn đề xoay quanh việc thu thập, khai thác tài liệu xám” của TS. Nguyễn Viết Nghĩa tạp chí Thông tin – Tư liệu số 3 năm 2005, cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của việc thu thập và sử dụng tài liệu xám trong lĩnh vực thư viện và thông tin. “Về vấn đề quản lý khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh” trên tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội số 8 năm 2007, Bài viết này cung cấp cơ sở để hiểu rõ hơn về việc quản lý và khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh, đặc biệt trong lĩnh vực thư viện và thông tin. “Vai trò nguồn học liệu tại các trường đại học, học viện” , tác giả Thu Minh, tạp chí Thông tin- Tư liệu số 3 năm 2007. “ Phát triển nguồn học liệu tại các tổ chức, nghiên cứu đào tạo hiện nay” TS. Nguyễn Huy Chương. “ Nguồn tin nội sinh phục vụ nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học Sư phạm Hà Nội” trên Website: http://tuxa.hnue.edu.vn truy cập ngày 10/06/2010, đề cập đến các khía cạnh liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn tin 1 8
  10. nội sinh để phục vụ mục tiêu đào tạo và nghiên cứu của trường. Ngoài các đề tài nghiên cứu còn đề cập đến các khía cạnh sau: nguồn thông tin số, xử lý nội dung tài liệu, sản phẩm, dịch vụ và nguồn thông tin thư viện. Cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề tổ chức, quản lý và phục vụ nguồn thông tin nội sinh tại Thư viện Viện Hành chính Quốc gia. Như vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý, thu thập và khai thác tài liệu nội sinh tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia” là đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với đề tài nào đã nghiên cứu trước đó. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ thực trạng thu thập, quản lý và khai thác TLNS của Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển việc quản lý, sử dụng nguồn TLNS một cách hiệu quả. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu vai trò của TLNS với quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu chu trình thu thập, quản lý và khai thác nguồn TLNS tại Thư viện HVHCQG. - Đánh giá về các điểm mạnh, điểm còn hạn chế, xác định những nguyên nhân để đề xuất ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nội sinh một cách khoa học. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Nguồn tài liệu nội sinh tại Thư viện của HVHCQG. (Luận văn, Luận án, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tạp chí,…) Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: Năm 2020 đến năm 2023. Phạm vi không gian: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia (trụ sở chính 77 Nguyễn Chí Thanh, cơ sở 36 Xuân La) Phạm vi nội dung: Thu thập, quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong các giai đoạn nghiên cứu về đề tài, chúng tôi đã phối hợp và sử dụng những phương pháp sau: - Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu tài liệu nội sinh, tham khảo một số đề tài nghiên cứu, khoá luận, luận văn, bài tập lớn,… 9
  11. - Nhóm phương Pháp lý luận : So sánh, Phân tích và tổng hợp tài liệu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi + Phương pháp quan sát + Phương pháp thống kê 6. Giả thuyết nghiên cứu: Nguồn thông tin nội sinh là tài liệu quan trọng để Thư viện HVHCQG phục vụ hiệu quả và đạt năng lực tích cực cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của các sinh viên, học viên và giảng viên của HV. Tuy nhiên, trong công việc tổ chức, quản lý, thu thập và phục vụ nguồn thông tin nội sinh trong thư viện còn gặp nhiều những khó khăn, thử thách. Nếu nghiên cứu, đánh giá hiện trạng các hoạt động liên quan đến nguồn thông tin nội sinh: Hoàn thiện quá trình thu thập, quản lý và sử dụng nguồn thông tin nội sinh; Tăng cường cho cơ sở vật chất, nâng cấp các hệ thống quản lý và tận dụng được các nguồn thông tin nội sinh; Nâng cao năng lực của ngũ cán bộ và những người có nhu cầu về sử dụng thông tin; Mở rộng và cải thiện hệ thống đối tác sẽ giúp nâng cao hiệu quả của thư viện, không những vậy nó còn góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện. 10
  12. CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU NỘI SINH VÀ ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 1.1. Cơ sở lý luận về tài liệu nội sinh 1.1.1. Khái niệm tài liệu nội sinh Nội sinh có thể được hiểu là tất cả những gì được sản sinh ra từ bên trong bản thân sự vật, đối tượng được nhắc đến đến. Với các cơ sở giáo dục đại học, ngay trong quá trình tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhà trường đã tạo ra một khối lượng tài liệu có giá trị gọi là nguồn tin nội sinh. Đó là các công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, sách tham khảo, tài liệu hội nghị, hội thảo... Đây là nguồn tài liệu hết sức có ý nghĩa, phục vụ thiết thực nhu cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường. Trong xu hướng phát triển chung, hoạt động giảng dạy của các trường đại học ngày càng mở rộng, công tác nghiên cứu khoa học cũng không ngừng được đầu tư và chú trọng. Do đó nguồn tin nội sinh của từng trường cũng tăng cả về chất lượng và chuyên sâu về nội dung kiến thức. Tài liệu nội sinh có thể hiểu là các tài liệu được tạo ra thông qua quá trình mài giũa học tập, nghiên cứu của cơ sở đào tạo, tài liệu này thuộc về chính chủ thể sáng tạo ra các tài liệu. Chúng ta đều biết rằng thông tin khoa học được tạo ra thông qua quá trình lao động khoa học của mỗi cá nhân, được lưu trữ và sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hai dạng chính: Tài liệu xuất bản và tài liệu không xuất bản hay còn gọi là TLNS. Mặc dù là tài liệu không xuất bản nhưng loại tài liệu này vẫn được phát hành rộng rãi dưới nhiều kênh phân phối phổ biến và thu hút được sự chú ý của đông đảo những người làm công tác thông tin thư viện. TLNS là một nguồn thông tin có giá trị cho các nhà nghiên cứu, học sinh và các chuyên gia khác. Nó có thể cung cấp thông tin cập nhật về các nghiên cứu và phát triển mới nhất và có thể cung cấp cho người đọc cái nhìn sâu sắc về hoạt động nội bộ của các tổ chức. Chính vì thế, các cơ quan thông tin thư viện thuộc khu vực này khi quan tâm đến việc phát triển nguồn tin khoa học nội sinh tương ứng thì cũng đồng nghĩa là các cơ quan, tổ chức cũng đã chú trọng đến việc phát triển phần nguồn tin mà mình có ưu thế tuyệt đối so với các cơ quan khác. 1.1.2. Đặc điểm của tài liệu nội sinh 11
  13. TLNS chính là những thành quả của các đơn vị, tổ chức tạo ra trong quá trình hoạt động, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập. Đối với các trường đại học, học viện, các tài liệu đó bao gồm: luận án, luận văn, công trình nghiên cứu, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, các tài liệu liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học, bài giảng,... TLNS thường được tạo ra theo một chu trình nhất định dựa trên đặc điểm hoạt động của từng cơ sở đào tạo giáo dục. Nội dung của tài liệu thường đa dạng và đồ sộ. Chuyên môn đào tạo của nhà trường cũng sẽ quyết định nội dung và các lĩnh vực cung cấp nguồn lực nội sinh này. Hầu hết các nguồn TLNS đều được sử dụng nội bộ và không được phát hành công khai. Nguồn lực nội sinh phản ánh tiềm năng hoạt động và định hướng nghiên cứu phát triển của trường. Điều này đã được thể hiện thông qua số lượng luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học ở các cấp (cấp trường, cấp bộ, cấp quốc gia). Ngoài ra, nguồn TLNS còn phản ánh các kết quả hoạt động và đào tạo của từng cơ sở giáo dục qua số lượng bài báo, bài viết, kỷ yếu hội nghị,... 1.1.3. Vai trò của tài liệu nội sinh trong hoạt động thông tin thư viện 1.1.3.1. Tài liệu nội sinh phục vụ công tác giảng dạy và học tập Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy mang tính quyết định là đội ngũ giảng viên và điều kiện học tập. Trong đó vai trò của thư viện nói chung và nguồn TLNS của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho giảng viên và cả sinh viên, nhất là đối với công tác giảng dạy. TLNS là nguồn bổ sung cho các nguồn lực thông tin khác, là tài liệu cung cấp thông tin chuyên sâu về các lĩnh vực cụ thể, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin. Cung cấp thông tin cập nhật, độc đáo, không được xuất bản ở các kênh truyền thống. Hỗ trợ nghiên cứu, học tập và công việc hiệu quả hơn cho người dùng tin. Việc tổ chức biên soạn giáo trình, bài giảng phục vụ giảng dạy và học tập cho các học phần, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục có thể cung cấp thông tin mang tính cập nhật, chuyên sâu về các lĩnh vực được đào tạo giúp sinh viên có được nguồn học liệu đầy đủ và phong phú chất lượng đào tạo cũng sẽ tốt hơn. Đồng thời, người học cũng có cái nhìn đa chiều về các vấn đề học tập. Nguồn TLNS còn cung cấp cho giảng viên, sinh viên những tài liệu mới, thường xuyên được cập nhật có giá trị thông tin cao do các TLNS thường gắn liền với các vấn 12
  14. đề, nội dung nghiên cứu của cơ sở đào tạo, nội dung của TLNS rất phù hợp với các ngành/chuyên ngành để sử dụng trong giảng dạy và học tập, qua đó giúp giảng viên tăng cường tính tương tác và thu hút sinh viên trong giờ học. TLNS còn giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng tìm kiếm, thu thập và sử dụng thông tin. Góp phần phát triển tư duy phản biện và khả năng sáng tạo của sinh viên. Các tài liệu như đề tài nghiên cứu khoa học, giáo trình giúp sinh viên ôn tập, củng cố kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết, là nguồn tài liệu/ học liệu tham khảo hữu ích cho các kỳ thi và bài tập lớn, đặc biệt là các bài khoá luận tốt nghiệp hay làm đề tài nghiên cứu khoa học. 1.1.3.2. Tài liệu nội sinh phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học Đào tạo và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của các cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt là đối với các trường đại học có định hướng nghiên cứu, kết quả của công tác nghiên cứu khoa học được xem là một trong các yếu tố nâng cao vị thế của giáo dục đại học. Nguồn TLNS của những trường đại học, học viện được tạo thành bởi các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Nguồn tin này phản ánh chính xác nhất, toàn diện về các kết quả cũng như năng lực và phương hướng hoạt động của giáo dục đại học, nơi lưu trữ nguồn tài liệu vô giá của một nền giáo dục. Tài liệu và học liệu nội sinh đóng vai trò quyết định đối với các công trình nghiên cứu khoa học trong đó có tài liệu nội sinh. TLNS đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, đem lại nhiều lợi ích cho các hoạt động nghiên cứu: TLNS thường chứa đựng những thông tin mới nhất về các lĩnh vực nghiên cứu, không được xuất bản rộng rãi. Giúp các nhà nghiên cứu cập nhật xu hướng nghiên cứu mới nhất, tránh trùng lặp trong nghiên cứu. Cung cấp thông tin về các lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu, ít được quan tâm. Giúp các nhà khoa học tìm kiếm và khám phá ra những góc nhìn mới mẻ, mở rộng phạm vi nghiên cứu. Cung cấp dữ liệu chính xác, số liệu thực tế, phương pháp nghiên cứu có giá trị cho các nhà làm khoa học. Giúp các nhà nghiên cứu bỏ ra ít thời gian và công sức hơn trong các hoạt động nghiên cứu. Tạo cầu nối giữa các nhà nghiên cứu trong cùng lĩnh vực. Thúc đẩy chia sẻ thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu. Giúp các nhà nghiên cứu củng cố luận điểm, lập luận trong nghiên cứu, nâng cao tính chính xác, tin cậy và giá trị khoa học của nghiên cứu. 13
  15. 1.2. Khái quát về Thư viện Học viện Hành chính Quốc Gia Trung tâm công nghệ và Thư viện là đơn vị quan trọng thuộc HVHCQG, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc HV quản lý, tổ chức ứng dụng, nghiên cứu, triển khai, hoạt động công nghệ trong toàn hệ thống HV; xây dựng, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, chuyển đổi số, khai thác thông tin, tư liệu, tài liệu giấy và điện tử; công tác thư viện; quản lý đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến và từ xa theo quy định của HV; thực hiện in ấn, phát hành sách, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa của HV. Trung tâm Công nghệ và Thư viện (sau đây gọi tắt là Trung tâm) có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Xây dựng kế hoạch dài hạn và hằng năm về công tác công nghệ, thông tin, xuất bản, phát hành chương trình, giáo trình, tài liệu, công tác thư viện, quản lý hạ tầng công nghệ phục vụ đào tạo trực tuyến và chuyển đổi số trình Giám đốc Học viện xem xét, quyết định. 2. Tổ chức, quản lý, ứng dụng, nghiên cứu, triển khai, hoạt động của công nghệ trong toàn hệ thống Học viện. 3. Quản trị hạ tầng công nghệ phục vụ các hoạt động của Học viện; tham mưu đề xuất Ban Giám đốc Học viện về kỹ thuật công nghệ để tổ chức triển khai quản lý khi xuất hiện yêu cầu từ thực tiễn. 4. Thực hiện hoạt động xuất bản, phát hành chương trình, giáo trình, tài liệu: a) Quản lý công tác xuất bản chương trình, giáo trình, tài liệu của Học viện theo quy định của pháp luật; b) Giới thiệu và phát hành các chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng; c) Sao chụp tài liệu nội bộ phục vụ hoạt động chuyên môn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Học viện; d) Quản lý kho sách, giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của Học viện. 5. Quản lý thư viện, hiện đại hoá công tác thư viện tại Học viện: a) Thực hiện các nghiệp vụ thư viện theo quy định của pháp luật và của Học viện; b) Tổ chức xây dựng và phát triển Thư viện điện tử, số hoá các tài liệu, công trình nghiên cứu, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của 14
  16. Thư viện và Thư viện số; c) Tiếp nhận, công bố luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trên cổng thông tin của Học viện và lưu trữ theo quy định; d) Thu nhận lưu chiểu, lưu trữ bảo quản toàn bộ các sản phẩm khoa học nội sinh của Học viện; đ) Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thư viện; tạo, e) Tham gia hoạt động của các hiệp hội thư viện theo quy định. 6. Thực hiện hoạt động thông tin, tư liệu: a) Tổ chức dịch vụ khai thác thông tin, dữ liệu số hoá hỗ trợ, phục vụ đào bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của Học viện và theo nhu cầu xã hội; b) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ và khai thác tư liệu, thông tin, sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu cả bản giấy và điện tử; c) Tổ chức và thực hiện biên dịch sách, chương trình, giáo trình, tài liệu, quản lý thông tin và tư liệu quốc tế phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học hành chính và quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật và của Học viện; d) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức khai thác và sử dụng các công trình nghiên cứu khoa học đ) Xây dựng các bản tin. 7. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến và từ xa theo quy định Học viện. 8. Quản trị nội dung hệ thống đào tạo trực tuyến của Học viện. 9. Tham gia xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy chế của Học viện và các văn bản khác khi được Giám đốc Học viện giao. 10. Tham gia biên soạn các chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng khi được giao. 11. Nghiên cứu khoa học phục vụ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khi được giao. 12. Giúp Giám đốc Học viện thống nhất quản lý các nội dung chuyên môn của Trung tâm đối với các bộ phận có liên quan tại các Phân viện của Học viện Hành chính Quốc gia theo quy định của Học viện. 13. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, quản lý và lưu trữ hồ sơ của Trung tâm 15
  17. theo quy định. 14. Quản lý viên chức, người lao động và tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và của Học viện. 15. Thực hiện các nhiệm vụ và những quyền hạn khác do Giám đốc Học viện giao. 1.3. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện Học Viện Hành Chính Quốc Gia Nghiên cứu NDT và NCT là một trong những công việc quan trọng của các Thư viện để có thể nắm bắt được các nhóm người dùng tin khác nhau cũng như thoả mãn được nhu cầu thông tin của họ nhằm không ngừng nâng cao mức độ đáp ứng NCT tin của NDT. Người dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động của Thư viện chính là căn cứ quan trọng giúp các cơ quan Thông tin – Thư viện nâng cao chất lượng vốn tư liệu cũng như chất lượng sản phẩm và các dịch vụ Thông tin – Thư viện. 1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Người dùng là yếu tố cốt lõi của bất kỳ dịch vụ thông tin nào. Đây là chủ đề chính thông tin và tài liệu. Người sử dụng tin tức là chủ sở hữu của các trang web tin tức nhưng đồng thời họ cũng chính là người sáng tạo ra chúng. Đây cũng là những yếu tố tác động hai chiều với các tổ chức đơn vị thông tin. Người sử dụng thông tin cũng là căn cứ xác thực nhất để có xác định phương thức hoạt động của các tổ chức thông tin. Người sử dụng thông tin tham gia vào phần lớn các hoạt động của tổ chức thông tin. Họ nắm bắt được những nguồn thông tin và có thể thông báo, đánh giá chúng. Các chính sách bổ sung tuỳ thuộc vào nhu cầu của NDT. NDT tại Thư viện HVHCQG chia thành những nhóm người dùng như sau: 1.3.1.1. Nhóm NDT là cán bộ quản lý và lãnh đạo: Nhóm NDT này gồm: Ban Giám đốc, Trưởng – phó các phòng ban chức năng, các khoa, các bộ môn và toàn thể cán bộ công chức của Học viện. Thuộc nhóm này, số lượng không nhiều nhưng lại là nhóm đối tượng đặc biệt quan trọng của Thư viện, vừa là người sử dụng thông tin để thực hiện chức năng quản lý công tác giáo dục và đào tạo của HV, vừa là nhóm người xây dựng các chiến lược phát triển của HV, nhiều cán bộ còn tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Thông tin cũng là công cụ quản lý hiệu quả bởi vì quản lý là quá trình chuyển hoá thông tin trở thành hành động. Thông tin càng chính xác thì quá trình quản lý sẽ càng hiệu quả. Vì vậy, thông tin dành cho đối tượng quản lý có quy mô rộng, phong phú bao gồm việc tổng hợp, phân tích, dự báo về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, 16
  18. nghiên cứu chính trị, lịch sử, văn hoá, về đường lối, chính sách, chủ trương, pháp luật của Đảng, liên quan đến chiến lược phát triển và là thông tin phục vụ cho đối tượng này. 1.3.1.2. Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: Là tập thể những người có trình độ chuyên môn cao, có bằng cấp học thuật, họ tham gia vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, làm luận văn tốt nghiệp, luận án tiến sĩ, luận văn trong mọi lĩnh vực nghiên cứu. Họ cũng là chủ thể, đối tượng đưa ra thông tin trong các bài báo, sách giáo khoa, các đề tài nghiên cứu khoa học, những hội thảo, diễn đàn, bài báo, tiểu luận. ..Đồng thời, họ còn thường xuyên sử dụng các nguồn thông tin nói chung và tài liệu nội sinh nói riêng. Họ còn tạo ra những TLNS có hàm lượng kiến thức rất cao. Nhóm nghiên cứu này là những nhà nghiên cứu có kiến thức và hiểu biết sâu sắc trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt quan tâm những nguồn tài liệu chuyên biệt cho một lĩnh vực khoa học nhất định và những nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo… Nguồn thông tin phải luôn cập nhật và thực sự phù hợp với nghiên cứu của họ. Họ nắm vững nguồn tài liệu của ngành học và biết phương pháp để tra cứu tài liệu trên các trang web và các nguồn tài liệu điện tử trên máy tính. Họ thông thạo máy tính và ngoại ngữ nên tìm tài liệu rất là nhanh chóng, dễ dàng trên internet, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. Các loại tài liệu mà họ cần là những tài liệu có tính chất chính thống, thời sự, thông tin cập nhật về các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong và ngoài nước, thông tin về kết quả nghiên cứu khoa học, các đề tài đang được tiến hành hoặc mới được hoàn thành, những nguồn thông tin khoa học có thể truy cập được (CSDL) trực tuyến hoặc lưu trữ dưới dạng CD-ROM). .. Hình thức phục vụ nhóm này là cung cấp thông tin chi tiết, chính xác cao, chuyên sâu về nhiều chủ đề sáng tạo, vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế. Đặc biệt phải đảm bảo tính tổng hợp, bởi vì nhóm đối tượng này sử dụng thông tin từ chính những kết quả nghiên cứu mà họ có được trong quá trình sử dụng thông tin, đó là những bài báo, những công trình nghiên cứu,… Vì không tham gia quản lý, nhóm đối tượng không có nhiều cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu thông tin trên nhiều phương tiện: Thư mục chuyên đề, các thông tin chọn lọc, thông tin chuyên đề, sách giáo khoa, giáo trình,.. 1.3.1.3. Nhóm NDT là sinh viên và học viên sau đại học: Đây là nhóm NDT chủ yếu của Thư viện. Nhu cầu thông tin của nhóm này vô 17
  19. cùng đa dạng và phong phú, mục đích chính là tìm kiếm tư liệu phục vụ cho nhu cầu học tập và nâng cao kiến thức bản thân. Họ chú trọng đến những thông tin, tài liệu liên quan tới các lĩnh vực tổng hợp và chuyên ngành mà họ đang theo học. Nhu cầu về sách giáo trình các môn học, giáo trình, bài giảng, khoá luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, đề tài nghiên cứu khoa học của Khoa/ ngành mà sinh viên đang theo học là rất cao. 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Nhu cầu tin là đòi hỏi tất yếu của con người trong quá trình thu nhận và xử lí thông tin nhằm tồn tại và phát triển sự sống. Nhu cầu thông tin xuất phát từ chính nhu cầu hiểu biết của nhân loại, nó tăng trưởng và phát triển với tỷ lệ thuận cùng với đó là sự phát triển của các quan hệ xã hội, có tính chất tuần hoàn. Nếu được thoả mãn nhu cầu tin một cách triệt để thì nhu cầu tin sẽ phát triển còn không thì ngược lại nhu cầu tin sẽ bị suy giảm, tiêu diệt, biến mất đi khi nếu không được thoả mãn một cách triệt để, liên tục và thường xuyên. Với sự đổi mới của ngành giáo dục và đào tạo ở HVHCQG, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đã tác động rất mạnh mẽ và sâu sắc đối với người sử dụng tin và nhu cầu thông tin của họ. Thông tin đã không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu và đào tạo. Mỗi cá nhân, cán bộ, giảng viên trong trường cần thường xuyên nghiên cứu tài liệu, trau dồi thêm nhiều kiến thức phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy của mình. 1.3.2.1. Nhu cầu về nội dung thông tin của người dùng tin tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia. Biểu đồ 1. Nhu cầu tin theo nội dung ( Giảng viên) Qua biểu đồ khảo sát trên ta nhận thấy rằng nhu cầu thông tin về chính trị xã hội được giảng viên quan tâm, chiếm 53,8%; nội dung thông tin về các chuyên ngành đào tạo tại Học viện cũng được quan tâm tìm kiếm và nghiên cứu, nội dung này chiếm tỉ lệ 18
  20. 49.5% câu trả lời; văn hoá nghệ thuật chỉ chiếm 26,9%, điều này cũng cho thấy nhu cầu nội dung thông tin khá phù hợp với đối tượng là giảng viên vì đây là những vấn đề được giảng viên quan tâm như chính trị xã hội, bên cạnh đó lĩnh vực chuyên môn cũng được giảng viên hết sức chú trọng. Biểu đồ 2. Nhu cầu tin theo nội dung ( Sinh viên) Từ biểu đồ trên ta thấy rất rõ, nhu cầu sinh viên quan tâm nhất là chuyên ngành đào tạo chiếm tới 65 phiếu chiếm tỉ lên 44,8%, cao nhất trong nhu cầu tin theo nội dung của sinh viên. Điều này là hợp lý bởi lẽ sinh viên luôn muốn tìm tòi, học hỏi, bổ trợ thêm về chuyên ngành của bản thân phục vụ cho nhu cầu học tập là chủ yếu. Tuy nhiên, sinh viên vẫn có nhu cầu về các vấn đề xã hội như chính trị xã hội chiếm 22,8%, kinh tế chiếm 17,9%, lịch sử địa lý, văn hoá giáo dục, văn học nghệ thuật lần lượt chiếm tỉ lệ 6,2%, 4,8%, 3,4%. Ngoài chuyên ngành theo học sinh viên rất quan tâm đến các vấn đề, lĩnh vực mở rộng khác để trau dồi, mở mang kiến thức từ thực tế. HVHCQG là Học viện đào tạo đa ngành do đó các TLNS rất đa dạng, phong phú, để phục vụ cho nhu cầu bạn đọc. 1.3.2.2. Nhu cầu về hình thức khai thác tài liệu của người dùng tin tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2