intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

5
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội Vụ Hà Nội" nhằm đánh giá thực trạng ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC NÂNG CAO Ý THỨC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2022.18 Chủ nhiệm đề tài : Lương Thị Thùy Trang Lớp : 2105CTHA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Trần Văn Nhã Hà Nội, 2022
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC NÂNG CAO Ý THỨC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2022.18 Chủ nhiệm đề tài : Lương Thị Thùy Trang Thành viên tham gia : Nguyễn Thùy Linh Nguyễn Ngọc Thanh Trúc Lớp : 2105CTHA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Trần Văn Nhã Hà Nội, 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan Đề tài “Nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội Vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng nhóm chúng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths.Trần Văn Nhã. Các tài liệu tham khảo sử dụng trong đề tài là trung thực, các thông tin trích dẫn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Lương Thị Thùy Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Lời nói đầu tiên, nhóm tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trong khoa Khoa học chính trị, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh cung cấp tri thức và kỹ năng để nhóm tác giả có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Trước hết, chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo Trần Văn Nhã - người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn để nhóm tác giả có được thành quả lao động ngày hôm nay. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Chúng em kính mong quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài hoàn thiện hơn. Nhóm tác giả xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các Thầy/Cô, các bạn và gia đình. Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2022 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... MỤC LỤC ..................................................................................................................... MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 6. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 5 7. Cấu trúc đề tài..................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Ý THỨC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY ............................................... 6 1.1. Đạo đức và một số khái niệm cơ bản ............................................................. 6 1.1.1. Đạo đức ...................................................................................................... 6 1.1.2. Ý thức đạo đức ........................................................................................... 7 1.1.3. Đạo đức cách mạng ................................................................................... 9 1.1.4. Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức .................................................................. 10 1.2. Mục đích, nội dung, ý nghĩa của rèn luyện, tu dưỡng đạo đức đối với sinh viên ......................................................................................................................... 12 1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 12 1.2.2. Nội dung, ý nghĩa .................................................................................... 13 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG Ý THỨC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HIỆN NAY ............................ 18 2.1. Khái quát sơ lược đặc điểm, tình hình tư tưởng, đạo đức, lối sống của sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội .................................................................. 18
  6. 2.2. Thực trạng ...................................................................................................... 22 2.2.1. Môi trường học đường ............................................................................ 24 2.2.2. Tác động của nội dung, chương trình giáo dục và các hoạt động khác đối với việc hình thành ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên ... 27 2.2.3. Ý thức tự giác của sinh viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức .. 28 2.3. Đánh giá thực trạng về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện nay .................................................................................................................. 29 2.3.1. Ưu điểm về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ..................................................................................... 29 2.3.2. Hạn chế về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ..................................................................................... 30 2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................ 31 2.3.3.1. Do sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường ........................... 31 2.3.3.2. Sự phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội chưa thật sự đồng đều .. 32 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 34 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .................................................................................................................................... 35 3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám Hiệu và các tổ chức đoàn thể nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên... 35 3.2. Xây dựng, hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện ......... 40 3.3. Xây dựng, đổi mới, điều chỉnh chương trình giáo dục, rèn luyện kỹ năng theo hướng thích hợp ........................................................................................... 44 3.4. Lồng ghép nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên thông qua các hoạt động đa dạng, thiết thực ..................................................... 49 3.5. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh viên ................................................................................................. 50 3.6. Một số giải pháp cụ thể về triển khai thực hiện chương trình giáo dục nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên ................ 53 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 54
  7. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 56
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sinh viên là một bộ phận đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực cả ở hiện tại và tương lai. Ngoài việc giáo dục nhằm bồi dưỡng người tài để thúc đẩy và phát triển đất nước thì chữ tài phải đi đôi với chữ đức. Tài và đức là một cặp song trùng không thể tách rời, nếu mất một trong hai chữ đó thì một con người sẽ không thể phát triển toàn diện được. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “có tài mà không có đức thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Trong ý kiến của Bác, tài chính là tài năng, là kiến thức, là hiểu biết, kỹ năng, kinh nghiệm sống để con người ta có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất đặc biệt là trong những hoàn cảnh khó khăn và phức tạp. Đức chính là đạo đức, là tư cách, tác phong, là sự nhiệt tình, là những khát vọng chân - thiện - mĩ,... Người có đức luôn biết tôn trọng và bảo vệ chân lý, dám đấu tranh với sai lầm, sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân cho lợi ích của tập thể. Tài và đức là một phạm trù khác nhau nhưng gắn bó chặt chẽ không thể tách rời. Có tài mà không có đức thì là người vô dụng, bởi vì tài năng đó không được sử dụng để phục vụ nhân dân mà chỉ để mưu cầu cho lợi ích cá nhân thì cũng trở thành vô ích. Đối với sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng thì việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức là điều không thể xem nhẹ mà phải làm một cách triệt để. Tương lai của hầu hết sinh viên Nội Vụ Hà Nội sẽ gắn liền với khu vực công - sẽ là những cán bộ, những nhà lãnh đạo tương lai và làm chủ đất nước. Nếu chỉ xét theo phương diện tài năng mà chọn người đứng trong hàng ngũ của Đảng và nhà nước thì tương lai của cả một đất nước sẽ đi về đâu? Thế giới ngày càng thay đổi, hiện đại hơn, tiên tiến hơn, đầy đủ hơn và chất lượng đời sống ngày càng được cải thiện hơn những cũng rất dễ bị lãng quên những giá trị đạo đức cốt lõi. Rõ ràng, giá trị của con người bao gồm cả đức lẫn tài. Đức và tài bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau để con người trở thành toàn diện, đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc và cống hiến. Trong tình hình hiện nay, do tác động của 1
  9. toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và mặt trái của kinh tế thị trường, còn một bộ phận thanh niên, sinh viên đang mải mê theo đuổi những giá trị vật chất thấp kém, tầm thường mà quên đi trách nhiệm, nghĩa vụ lớn lao của mình đối với Tổ quốc, với non sông đất nước. Thói quen đua đòi, hưởng thụ, chạy theo những thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội và cả những tấm gương xấu, rơi vào lối sống ảo, cuồng thần tượng, sống thiếu lý tưởng, không có niềm tin, không có sự định hướng một cách đúng đắn. Vì vậy, việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết và quan trọng, đòi hỏi thanh niên luôn phải đấu tranh, rèn luyện đạo đức bền bỉ, hàng ngày. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng được gọi là cái nôi nuôi dưỡng và đào tạo nguồn cán bộ nên việc xây dựng tư tưởng, nhân cách, đạo đức là việc song song với quá trình đào tạo kiến thức cho sinh viên. Vì những nguyên nhân nêu trên, nhóm tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhằm làm rõ hơn nữa tầm quan trọng của việc rèn luyện ý thức và tu dưỡng đạo đức, hướng sinh viên về những giá trị cốt lõi cần phải có khi chưa quá muộn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ xưa đến nay, thanh niên, sinh viên luôn được coi là trụ cột của nước nhà, tương lai của dân tộc và hạnh phúc của mỗi gia đình. Bởi vậy việc nghiên cứu về việc ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức đã có không ít đề tài, có thể kể đến như: - “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức” do PGS.TS Thành Duy chủ biên. Đây là công trình nghiên cứu vừa tổng hợp vừa có tính hệ thống. Công trình nằm trong chương trình nghiên cứu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh “KX 02.08”. - Năm 1985, Bảo tàng Hồ Chí Minh tổ chức cuộc hội thảo khoa học Bác Hồ với công tác thanh niên. Một số tham luận đó đã được chỉnh lý, biên tập và xuất bản thành sách Bác Hồ với sự nghiệp bồi dưỡng thế hệ trẻ, Nxb Thanh niên, Hà Nội. - Vũ Văn Huân (2021), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo 2
  10. đức cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay. - Phạm Minh Hạc (1999), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. - Phạm Đình Nghiệp (2000), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội. - Đặng Văn Long (2019), Nâng cao ý thức tự giác học tập và rèn luyện của học viên ở Học viện Chính trị hiện nay. - Lê Văn Đào (2019), Phát huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong việc rèn luyện, phát triển năng lực tư duy. Hầu hết các tác giả đề cập tới các vấn đề: vai trò, nhiệm vụ của thanh niên trong giai đoạn hiện nay; giáo dục đạo đức cộng sản cho thanh niên; những nguyên tắc, phương pháp xây dựng, phát triển ý thức đạo đức mới cho sinh viên; thanh niên với các vấn đề xã hội và phát triển; công tác tổ chức giáo dục cho thanh niên… Bên cạnh đó còn có nhiều giáo trình dùng trong các trường Đại học, cao đẳng, các sách tham khảo, bài viết đăng trên các tạp chí như: tạp chí Giáo dục, Tạp chí Cộng sản, tạp chí Thanh niên… quan tâm đề cập đến vấn đề này. Mặc dù có nhiều tác giả nghiên cứu về “thanh niên” ở những phương diện khác nhau song về vấn đề tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cho sinh niên ở các truường đại học, cụ thể là Trường Đại học Nội vụ Hà Nội các tác giả chưa nghiên cứu một cách chuyên biệt, cụ thể. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi, xã hội ngày càng phát triển bởi vậy, vấn đề nâng cao ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức cho sinh niên ở các trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần được tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu: Qua khảo sát, đánh giá thực trạng ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên. - Nhiệm vụ: 3
  11. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: + Làm rõ khái niệm đạo đức, các khái niệm liên quan và các yếu tố tác động, hình thành ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong điều kiện hiện nay. + Trình bày vai trò, tầm quan trọng của ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách cho thế hệ sinh viên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. + Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. + Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại qua việc khảo sát thực trạng nhằm nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên năm nhất Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Phạm vi không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (cơ sở chính tại thành phố Hà Nội) Phạm vi thời gian: Sinh viên năm thứ nhất từ năm 2017 đến năm 2022 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được dựa trên nguyên lý về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước dành cho sinh viên. Bên cạnh việc áp dụng phương pháp giáo dục như vận dụng kiến thức chính trị tư tưởng vào việc giảng dạy truyền đạt cho sinh viên về mặt lý thuyết thì cần tăng cường vai trò của cố vấn học tập, phòng công tác sinh viên, Đoàn Thanh niên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên. Cố vấn học tập là người gần gũi, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của sinh viên, là người tư vấn chương trình học tập, bồi dưỡng của sinh viên khi sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục ngoại khóa như nói chuyện chuyên đề, báo cáo thời sự, giới thiệu nghị quyết, tham quan, nghiên cứu thực tế, các hình thức văn hóa, thể thao, các cuộc thi tìm hiểu về lý luận chính trị, tư tưởng. Phát triển các hoạt động ngoại khóa, hoặc tổ chức các cuộc thi, các trò chơi trong các hoạt động mang tính chính trị nhân kỷ niệm các ngày lễ để nâng cao hơn sự nhận thức cho sinh viên. 4
  12. Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp cụ thể: + Nghiên cứu, phân tích tài liệu + Phương pháp quan sát + Phương pháp phân tích, so sánh, diễn dịch, quy nạp, tổng hợp + Phương pháp logic - lịch sử 6. Đóng góp mới của đề tài Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đức và ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho sinh viên năm nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 7. Cấu trúc đề tài Chương 1: Những vấn đề chung về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên hiện nay Chương 2: Thực trạng ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hiện nay Chương 3: Một số giải pháp nâng cao ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội 5
  13. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Ý THỨC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY 1.1. Đạo đức và một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Đạo đức Đạo đức là một hiện tượng xã hội, một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, là một trong những giá trị tinh thần quan trọng của con người, trong sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Vì vậy, trong suốt quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề đạo đức luôn được xã hội quan tâm, đặc biệt là các nhà triết học. Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc vấn đề tốt - xấu, hơn nữa được xem như đúng - sai. Cho đến nay khi bàn về đạo đức có nhiều hệ thống lý thuyết tiêu biểu tiếp cận đạo đức theo hướng khác nhau. Theo các nhà chủ nghĩa duy tâm khách quan và các nhà thần học: Platon và Heeghen lấy “ý niệm” hoặc “ý niệm tuyệt đối” để giải thích nguồn gốc và bản chất của đạo đức. Với các nhà thần học thì cho đạo đức có nguồn gốc từ thần thánh. Còn theo các nhà chủ nghĩa duy tâm chủ quan thì coi đạo đức là năng lực “tiên thiên” của lý trí con người, ý chí hay “thiện ý” theo cách gọi của Canto là một năng lực có tính nhất thành, bất biến có kinh nghiệm, nghĩa là có trước và độc lập với những hoạt động mang tính xã hội của con người. Khuynh hướng tiếp cận đạo đức của các nhà chủ nghĩa duy vật trước Mác: họ nhìn thấy đạo đức trong mối quan hệ của con người. Nhưng con người chỉ là một thực thể trừu tượng, bất biến. Con người ở bên ngoài lịch sử, giai cấp, dân tộc và nhân loại. Với quan niệm đúng đắn về đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin thì đạo đức được hình thành và phát triển trong quá trình con người hoạt động, lao động sản xuất, từ những quan hệ con người với con người trong quá trình hoạt động. Sự hình thành những phẩm chất đạo đức của con người gắn với tình cảm gia đình, với ý thức cộng đồng, giai cấp, dân tộc và nhân loại. Trong Chống Đuyring, Ănghen viết: “Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế, xã hội lúc bấy giờ”. Tiếp tục phát triển quan niệm 6
  14. về đạo đức của chủ nghĩa Mác-Lenin, G.Bandzeladze cho rằng “đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự giác của những con người trong xã hội với nhau và trong quan hệ xã hội nói chung. Bản chất đạo đức là sự quan tâm sự giác của những con người đến lợi ích của nhau, đến lợi ích của xã hội”. Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của người đối với nhau và đối với xã hội” Các khái niệm đạo đức đều phản ánh mối quan hệ tương hỗ của con người một cách trực tiếp hay gián tiếp nhằm mang lại lợi ích cho người khác, cho xã hội trên cơ sở chuẩn mực, những quy tắc định hướng điều chỉnh các hành vi của con người hướng tới mục tiêu thống nhất đó là mục tiêu đạo đức. Vì thế, có thể hiểu khái niệm đạo đức một cách khái quát như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhằm tự điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện với những niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”. Với tư cách là một phương thức để điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ thì đạo đức có 3 chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Các chức năng đều có vai trò, vị trí nhất định và có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Trong đó chức năng giáo dục và điều chỉnh hành vi có vai trò quan trọng nhất vì trên cơ sở nhận thức được chức năng giáo dục đạo đức giúp con người hình thành nhân cách, định hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý thức cho phù hợp với lợi ích của xã hội. Quá trình điều chỉnh hành vi được tiến hành một cách tự giác của các cá nhân đạo đức trên cơ sở của những chuẩn mực đạo đức xã hội và nó cần được sự quan tâm, đánh giá, khen ngợi, khuyến khích hay phê bình của dư luận xã hội trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức chung. Đây chính là chức năng xã hội hết sức quan trọng của đạo đức. Qua đó mới tạo nên sự phát triển cân đối trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội. 1.1.2. Ý thức đạo đức Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội xuất hiện rất sớm ở trong thời kỳ nguyên thủy. Trong chế độ nguyên thủy quan niệm đạo đức gắn liền 7
  15. với những quan niệm về tôn giáo và nghệ thuật, sau đó nó phát triển hoàn chỉnh và có tính độc lập tương đối khi mà xã hội phân chia thành giai cấp. Ý thức đạo đức là những quan niệm về thiện - ác, hạnh phúc, nghĩa vụ công bằng, lương tâm cùng những nguyên tắc nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người trong các mối quan hệ đối xử với nhau và đối xử với xã hội. Đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, trước hết là nhu cầu phối hợp hoạt động trong các quan hệ xã hội, hệ thống các quy tắc và chuẩn mực đạo đức ngày càng hoàn thiện và phát triển. Khác với pháp quyền điều chỉnh xã hội bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, thì đạo đức điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng sức mạnh của dư luận xã hội, tập quán và giáo dục, nên ảnh huởng của đạo đức rộng lớn hơn pháp quyền. Sự tự ý thức đạo đức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng,… phản ánh khả năng của mỗi người tự chủ mà không có sự giám sát thường xuyên của xã hội. Giá trị phổ biến của đạo đức là tính nhân đạo, về cái thiện cái ác, về bản chất của con người và xã hội, nó không chỉ giới hạn trong mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà có tính chất lịch sử toàn nhân loại. Trong xã hội có giai cấp đạo đức mang tính giai cấp. Bởi vì, sự đối lập về lợi ích của các giai cấp khác nhau thì đồng thời mỗi một giai cấp có những quan niệm về đạo đức khác nhau. Tính giai cấp của đạo đức thể hiện tập trung thông qua vai trò của các giai cấp thống trị xã hội. Đạo đức dựa trên sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc, nó mang tính dân tộc. Nên ngoài quan niệm của giai cấp thống trị đạo đức tự nó vẫn có giá trị riêng mang tính chất tộc loại và toàn nhân loại. Đạo đức cộng sản là sự tiếp thu những giá trị đạo đức đích thực trong lịch sử phát triển của xã hội, mà quần chúng nhân dân lao động đã tạo ra trong các thời đại lịch sử trước, và có tất cả những đặc điểm của hệ tư tưởng khoa học của giai cấp công nhân. Trong xã hội hiện nay bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp cần phải phát huy và xây dựng những chuẩn mực và gía trị đạo đức mới có lối sống lành mạnh, có lý tưởng cách mạng, trung thực, sống bằng lao động của chính mình, có ý thức bảo vệ của công,… và chống lại lối sống thực dụng, dối trá, ích kỷ ăn bám, chạy theo đồng tiền,… Cho nên, mỗi cán bộ đảng viên và mỗi người 8
  16. dân phải không ngừng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức mới, đấu tranh cho sự nghiệp dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh. 1.1.3. Đạo đức cách mạng Phạm trù đạo đức cách mạng là sự kế thừa và phát triển đạo đức truyền thống mang tính cách mạng in đậm dấu ấn Hồ Chí Minh, nhà văn hóa kiệt xuất, danh nhân văn hóa, nhà chính trị thiên tài, anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam. Khi định nghĩa đạo đức cách mạng một cách khái quát, có nội hàm rộng, chung cho trong phạm vi thế giới, Người viết: “Đạo đức cách mạng là: Quyết tâm giúp đỡ loài người ngày càng tiến bộ và thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, luôn luôn giữ vững tinh thần chí công vô tư”. Khi định nghĩa đạo đức cách mạng một cách cụ thể, gần gũi trong phạm vi nước ta, Người viết: “… đạo đức cách mạng là: Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình gương mẫu trong mọi việc. Ra sức học tập Chủ nghĩa Mác - Lênin, luôn tự phê bình và phê bình để nâng cao tư tưởng và cải tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ”. Đa phần các phạm trù đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh đều sử dụng các phạm trù cũ như: Cần, kiệm, liêm, chính, trung, hiếu, nhân, nghĩa, trí, dũng... Nhưng Người chuyển hóa mang một nội hàm mới phù hợp với yêu cầu của xã hội, thời đại mới, thời đại cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội tức là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, tự do, hạnh phúc. Ví dụ, khi nói về người Đảng viên, người cán bộ tốt muốn trở nên người cách mạng chân chính phải có: “NHÂN” là thật thà thương yêu hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân. Vì thế mà sẵn lòng chịu khổ trước mọi người, hưởng hạnh phúc sau thiên hạ. “NGHĨA” là ngay thẳng không có tư tâm, không làm việc bậy, không có 9
  17. việc gì phải giấu Đảng. Ngoài lợi ích của Đảng, không có lợi ích riêng phải lo toan. Lúc Đảng giao cho việc, thì bất kỳ to nhỏ đều ra sức làm cẩn thận. Thấy việc phải thì làm, thấy việc phải thì nói. Không sợ người ta phê bình mình, mà phê bình người khác cũng luôn đúng đắn. “TRÍ” là không có việc tư túi nó làm mù quáng, cho nên đầu óc trong sạch, sáng suốt. Dễ hiểu lý luận. Dễ tìm phương hướng. Biết xem người. Biết xem việc. Vì vậy mà biết làm việc có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cất nhắc người tốt, đề phòng người gian. “DŨNG” là dũng cảm, gan góc, gặp việc có gan làm. Thấy khuyết điểm có gan mà sửa. Cực khổ khó khăn, có gan chịu đựng. Có gan chống lại sự vinh hoa, phú quý không chính đáng. Nếu cần, thì có gan hy sinh cả tính mệnh cho Đảng, cho Tổ quốc không bao giờ rụt rè, nhút nhát. “LIÊM” là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Chỉ một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. 1.1.4. Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức Suốt đời tu dưỡng rèn luyện đạo đức để thấm nhuần và thực hành đạo đức cách mạng, đây vừa là nguyên tắc, vừa là phương pháp trong xây dựng đạo đức mới. Theo Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ. Mỗi người phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời. Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thực hiện qua hoạt động thực tiễn, thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao. Một là, việc tu dưỡng đạo đức phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài, suốt cả cuộc đời. Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ rõ: mỗi người phải thường xuyên, chăm lo tu dưỡng đạo đức như việc rửa mặt hàng ngày, đó cũng là công việc phải làm kiên trì, bền bỉ suốt cả cuộc đời, không người nào có thể chủ quan tự mãn. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Do không chú ý điều này, nên có những người trong lúc tranh đấu thì hăng hái, trung thành, không sợ nguy hiểm, không sợ cực khổ, không sợ quân địch, nghĩa là có công với cách mạng. Song, 10
  18. đến khi có ít quyền hạn trong tay thì đâm ra kiêu ngạo, xa xỉ, phạm vào tham ô, lãng phí, quan liêu, không tự giác mà biến thành người có tội với cách mạng. Từ đó, Người đi đến kết luận khái quát: “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu xa vào chủ nghĩa cá nhân. Cho nên trong khi ta kiên trì và đẩy mạnh cuộc chiến đấu chống Mỹ, cứu nước, làm cho văn minh chiến thắng bạo tàn thì đồng thời phải loại trừ những cái xấu xa do chế độ cũ để lại trong xã hội và trong mỗi con người”. Trong giáo dục đạo đức cho cán bộ, Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh tu dưỡng đạo đức là một quá trình đấu tranh quyết liệt, lâu dài trong nội tâm của mỗi con người. Vì thế, việc rèn luyện đạo đức đòi hỏi mỗi cán bộ phải có dũng khí đấu tranh với chính mình và phải kiên trì bền bỉ, nỗ lực tu dưỡng suốt đời. Hồ Chí Minh chỉ dẫn một cách sâu sắc về cuộc đấu tranh phức tạp, lâu dài này. Trong bài nói tại Lớp chính Đảng Trung ương khóa 2 (tháng 3/1953), Người ví trong bản thân mỗi con người đều có “hai phe: một phe thiện và một phe ác. Hai phe cùng đấu tranh với nhau. Nếu đấu tranh để phe thiện thắng thì phe ác phải bại. Nếu không đấu tranh mà để cho phe thiện bại, thì là hỏng”. Hai là, việc tu dưỡng phải trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm của mỗi người. Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người. Hồ Chí Minh cho rằng đã là người thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai cũng có cái thiện, cái ác ở trong mình. Điều quan trọng là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; thấy được cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy, thấy được cái dở, cái xấu, cái ác để khắc phục. Hồ Chí Minh luôn quan tâm, phải làm thế nào để mọi người tự nhận thấy việc tu dưỡng đạo đức cách mạng là một việc phải kiên trì, thường xuyên, liên tục. Người nhắc lại luận điểm của Khổng Tử là “chính tâm, tu thân” để “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”, và chỉ rõ: “Chính tâm, tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ, vì đó là một cuộc cách mạng trong bản thân của mỗi con người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải là việc dễ dàng… Dù 11
  19. khó khăn gian khổ, nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công”. Nếu người cán bộ cách mạng không làm được như vậy, thì ở thời kỳ này giữ được đạo đức trong sáng, nhưng đến thời kỳ khác lại có thể thoái hóa, biến chất, hư hỏng. Trong giáo dục đạo đức cho cán bộ, Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh tu dưỡng đạo đức là một quá trình đấu tranh quyết liệt, lâu dài trong nội tâm của mỗi con người. Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng con người và đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy, sự tu dưỡng phải xuất phát từ lương tâm của mỗi người, hướng tới mục tiêu phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Không vượt qua được chính mình, không chiến thắng được giặc trong lòng thì không thể có đạo đức cách mạng. Hồ Chí Minh viết: “Tư tưởng cộng sản với tư tưởng cá nhân ví như lúa với cỏ dại. Lúa phải chăm bón rất khó nhọc thì mới tốt được. Còn cỏ dại không cần chăm bón cũng mọc lu bù. Tư tưởng cộng sản phải rèn luyện gian khổ mới có được. Còn tư tưởng cá nhân thì cũng như cỏ dại, sinh sôi, nảy nở rất dễ”. Ba là, tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện thông qua các hoạt động thực tiễn của mỗi người. Theo Hồ Chí Minh, đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng như đời công - sinh hoạt, học tập, lao động, chiến đấu; trong mọi mối quan hệ từ hẹp đến rộng, từ nhỏ đến lớn - gia đình, nhà trường, xã hội; từ quan hệ bạn bè, đồng chí, anh em đến quan hệ tập thể, với cấp trên cấp dưới, với Đảng, với nước, với dân và cả trong các mối quan hệ quốc tế. Trong cuộc sống, mỗi người có nhiều cương vị, nhiều vai trò khác nhau đòi hỏi phải điều chỉnh hành vi của mình, và phẩm chất đạo đức của mỗi người được thể hiện rất cụ thể, phong phú và đa dạng. Thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua quá trình tu dưỡng rèn luyện công phu mới có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp và phẩm chất ấy ngày càng được bồi đắp, nâng cao, hoàn thiện. 1.2. Mục đích, nội dung, ý nghĩa của rèn luyện, tu dưỡng đạo đức đối với sinh viên 1.2.1. Mục đích Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế do sự bùng phát 12
  20. của lối sống thực dụng chạy theo danh lợi bất chấp đạo lý đã dẫn đến những tiêu cực trong xã hội ngày càng phổ biến. Những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội chưa được khắc phục, sự chống phá của các thế lực phản động quốc tế nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đã tác động không nhỏ đến đời sống đạo đức công dân, ảnh hưởng lớn đến tâm tư, tình cảm, ý chí phấn đấu của sinh viên, thanh niên tri thức. Hậu quả là đã có một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không có trí lập thân, lập nghiệp: chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập, thiếu trung thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng cấp. Sinh viên phải chú trọng sự tự giác tu dưỡng, rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn trên ghế nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội. Thông qua các hoạt động thực tiễn tự nhận thức được cái hay, cái tốt, cái thiện cũng như cái chưa tốt, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục. Từ đó, mà sống có lý tưởng, thấy rõ được mục đích, ý nghĩa cao đẹp của cuộc sống, đem tài năng, trí tuệ của mình để phục vụ cho bản thân và cho xã hội. Đồng thời, sinh viên chú trọng bồi dưỡng tình cảm yêu thương con người, phải luôn xác định đây là một trong những chuẩn mực đạo đức cao đẹp của người cách mạng, của con người có nhân cách tốt, có đạo đức. Nhờ đó phần lớn sinh viên, thanh niên trí thức vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh: khiêm tốn, luôn cần cù và sáng tạo trong học tập: sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đối mặt với những khó khăn thách thức, dám chịu trách nhiệm, không ỷ lại, chây lười, luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. 1.2.2. Nội dung, ý nghĩa Trong mỗi giai đoạn cách mạng, nội hàm đạo đức để thanh niên Việt Nam tu dưỡng và rèn luyện đều có những yêu cầu cụ thể khác nhau. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nội hàm đạo đức căn bản của thanh niên trong xã hội mới xã hội chủ nghĩa chính là đạo đức cách mạng. Người chỉ rõ: Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. Người nhấn mạnh: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2