intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên Ngành quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc Gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên Ngành quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc Gia" nhằm đánh giá nhu cầu (kỳ vọng, mong muốn) của sinh viên chính quy về việc làm; Đưa ra góc nhìn và đề xuất các phương pháp giúp sinh viên đạt được nhu cầu của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên Ngành quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc Gia

  1. HỌC VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN NGHIÊN CỨU NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số : ĐTSV.2024.QTNL.10 Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đàm Phương Trinh Thành viên tham gia: Nguyễn Đức Lân Sầm Khánh Linh Bùi Thị Thúy Ngân Lớp: 2205QTNB082 Khoa: Quản trị nhân lực Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Hải Hà HÀ NỘI, 04/2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆNQUẢN TRỊ NHÂN LỰC KHOA HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN NGHIÊN CỨU NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÁO CÁO TỔNG HỢP Mã số : ĐTSV.2024.QTNL.10 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đàm Phương Trinh NGHIÊN CỨU NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐNguyễn Đức Lân Thành viên tham gia: HÀ NỘI CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA S ầm Khánh Linh Mã số : ĐTSV.2024.QTNL.10 B ùi Thị Thúy Ngân Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đàm Phương Trinh Lớp: 2205QTNB082 Thành viên tham gia: Nguyễn Đức Lân Khoa: Quản trị nhân lực Sầm Khánh Linh Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Hải Hà Bùi Thị Thúy Ngân Lớp: 2205QTNB082 Khoa: Quản trị nhân lực Cán bộ hướng dẫn: ThS. 4 NĂM 2024Hà HÀ NỘI, THÁNG Đỗ Thị Hải HÀ NỘI, 04/2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi với sự hỗ và trợ tham khảo tài liệu, giáo trình cùng sách liên quan đến đề tài nghiên cứu, không có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Mọi thông tin và số liệu trong đề tài nghiên cứu khoa học này là hoàn toàn trung thực. Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2023 Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Đàm Phương Trinh
  4. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến giảng viên Ths. Đỗ Thị Hải Hà - người hướng dẫn trực tiếp đã dành thời gian và công sức để cung cấp thông tin, phản hồi và hướng dẫn tận tình, hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, bài nghiên cứu nhóm cũng đã được hoàn thiện dựa trên những tài liệu tham khảo, các sách, báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu có liên quan của nhiều tác giả ở các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu, các chuyên gia. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu nhóm đã có nhiều cố gắng nhưng do còn những hạn chế nhất định nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến và sự chỉ dẫn của các thầy cô giúp đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm được hoàn thiện hơn. Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin gửi đến thầy cô lời kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và gặp nhiều thành công, may mắn trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp giảng dạy. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2024 Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Đàm Phương Trinh
  5. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................................................3 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................................................................4 PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................5 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................................5 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................................................6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................................11 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................11 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................................11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................12 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................12 4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................................12 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................12 6. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................................................13 7. Kết cấu của đề tài ...............................................................................................................................13 8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................................................14 8.1. Đóng góp về mặt lý luận .............................................................................................................14 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ..........................................................................................................14 CHƯƠNG 1. ...............................................................................................................................................15 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN ...............................................15 1.1. Một số khái niệm .............................................................................................................................15 1.1.1. Khái niệm nhu cầu ...................................................................................................................15 1.1.2. Khái niệm việc làm ...................................................................................................................17 1.1.3. Khái niệm sinh viên ..................................................................................................................20 1.2. Vai trò của nhu cầu tìm việc làm đối với sinh viên ......................................................................24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tìm việc làm của sinh viên...................................................27 1.3.1. Các đặc điểm của thành phố Hà Nội thúc đẩy nhu cầu tìm việc làm ..................................27 1.3.2. Yếu tố nội tại cá nhân ..............................................................................................................30 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................................................33 CHƯƠNG 2. ...............................................................................................................................................34 THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ......................................34 2.1. Khái quát về Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia .....................................34
  6. 2.2. Nhận thức của sinh viên ngành Quản trị nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia về nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội ........................................................................................................35 2.3. Nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia .............................................................................................................................42 2.3.1. Sinh viên năm nhất, năm hai ...................................................................................................42 2.3.2. Sinh viên năm ba ......................................................................................................................46 2.3.3. Sinh viên năm cuối ...................................................................................................................48 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia .............................................................................52 2.4.1. Yếu tố về môi trường vĩ mô .....................................................................................................52 2.4.2. Các yếu tố nội tại cá nhân ........................................................................................................55 2.5. Một số cản trở khi tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia..............................................................................................................64 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................................................67 CHƯƠNG 3. ...............................................................................................................................................68 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM TẠI HÀ NỘI CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ...........................68 3.1. Đối với bản thân sinh viên ..............................................................................................................68 3.1.1. Tự nâng cao nhận thức, thái độ về bản thân và việc làm một cách đúng đắn ....................68 3.1.2. Sinh viên chủ động rèn luyện, nâng cao kỹ năng mềm thông qua các hoạt động ngoại khóa, thời gian thực tập và công việc làm thêm ..............................................................................71 3.2. Đối với nhà trường ..........................................................................................................................75 3.2.1. Tổ chức các buổi rèn luyện kỹ năng tìm việc làm cho sinh viên khoa Quản trị nhân lực .75 3.2.2. Tổ chức các hội thảo bàn luận về việc làm cho sinh viên khoa Quản trị nhân lực .............76 3.2.3. Tổ chức các cuộc thi liên quan đến vấn đề việc làm cho sinh viên ngành Quản trị nhân lực ..............................................................................................................................................................78 3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ GV, CVHT, Đoàn thanh niên .......................................79 3.3. Đối với gia đình................................................................................................................................80 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................................................83 KẾT LUẬN .................................................................................................................................................84 PHỤ LỤC ....................................................................................................................................................89
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1 Số lượng sinh viên tham gia khảo sát ........................................................ 37 Biểu đồ 2.2. Giới tính đối tượng khảo sát ....................................................................... 37 Biểu đồ 2.3. Nhu cầu tìm việc làm của sinh viên tại thành phố Hà Nội ....................... 38 Biểu đồ 2.4. Quê quán của sinh viên ............................................................................. 39 Biểu đồ 2.5. Mục đích tìm việc làm của sinh viên ....................................................... 40 Biểu đồ 2.6. Một số điều kiện để sinh viên tìm được việc làm tại thành phố Hà Nội . 41 Biểu đồ 2.7. Nhu cầu tìm việc làm của sinh viên tại Khoa Quản trị nhân lực .............. 43 Biểu đồ 2.8. Các công việc mà sinh viên Khoa Quản trị nhân lực đang có nhu cầu tìm kiếm ............................................................................................................................. 45 Bảng 2.1. Mục đích tìm việc làm của sinh viên............................................................. 40 Bảng 2.2. Nhu cầu tìm việc làm của sinh viên Khoa Quản trị nhân lực ....................... 43 Bảng 2.3. Các công việc mà sinh viên Khoa Quản trị nhân lực đang có nhu cầu tìm kiếm . 44 Bảng 2.4. Mức độ tác động của các nhân tố đến nhu cầu tìm kiếm việc làm tại thành phố Hà Nội ........................................................................................................................... 54
  8. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 CHXHCNVN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2 CVHT Cố vấn học tập 3 ĐH Đại học 4 GV Giảng viên 5 HVHCQG Học viện Hành chính Quốc gia 6 KTXH Kinh tế xã hội 7 QTNL Quản trị nhân lực 8 SV Sinh viên 9 TP Thành phố 10 VHXH Văn hóa xã hội 11 VN Việt Nam
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp thiết được quan tâm và nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Việc làm bao gồm các hoạt động sử dụng các phương tiện sản xuất theo nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra lợi ích cá nhân và cộng đồng, đồng thời đảm bảo thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình. Việc làm không chỉ giúp tạo ra của cải vật chất, hàng hoá dịch vụ mà còn là cơ hội để con người học hỏi kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, và mở rộng kiến thức. Để đáp ứng các nhu cầu về việc làm, cần phải tìm kiếm môi trường có sự phát triển cả về kinh tế, văn hóa, giáo dục, và chính trị phù hợp. Hà Nội, với vai trò là thủ đô của Việt Nam, đáp ứng hoàn hảo những điều kiện này. Thành phố không chỉ là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị quan trọng, mà còn là một trong hai đô thị đặc biệt của Việt Nam. Sự đa dạng và sôi động của Hà Nội cung cấp nhiều cơ hội cho người lao động trong mọi lĩnh vực, từ công nghiệp, dịch vụ đến giáo dục và nghệ thuật. Hà Nội cũng là nơi thu hút nguồn nhân lực từ khắp nơi, tạo ra môi trường lý tưởng để phát triển sự nghiệp và mở rộng các mối quan hệ xã hội. Vì thế, nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên các trường Cao đẳng và Đại học ngày càng tăng cao, đặc biệt là sinh viên ngành Quản trị nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia. Ngành Quản trị nhân lực là chuyên ngành về quản lý và phát triển con người trong tổ chức. Trong quá trình học tập sinh viên được trang bị những kiến thức đặc thù như quản lý nhân sự, hiểu biết về thị trường lao động, tư duy phân tích và giải quyết vấn đề,… Tất cả những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên có được trong quá trình học tập sẽ ngày càng tốt hơn khi được trang bị thêm những góc nhìn thực tế về thị trường lao động tại địa bàn Hà Nội. Từ đó bổ trợ thêm cho sinh viên những quan điểm đúng đắn, tư duy và lý luận thực tiễn. Phát huy được những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để nâng cao năng lực nhằm phù hợp với yêu cầu của việc làm.  Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhu cầu tìm việc làm của sinh viên khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia, đồng thời kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong đời sống góp phần vào sự phát triển, phân bố nguồn nhân sự hiệu quả 5
  10. tại thành phố Hà Nội – một trong những trụ cột kinh tế của đất nước ta, nhóm nghiên cứu quyết định chọn chủ đề: “Nghiên cứu nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia.” để thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích phát huy những ưu điểm, tìm ra nguyên nhân và chỉ ra những mặt còn hạn chế để có thể đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.  2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Khi nghiên cứu về nhu cầu tìm kiếm việc làm của sinh viên người ta thường đề cập đến xu hướng việc làm, tiềm năng thị trường lao động, thu nhập, các yếu tố tác động đến quyết định việc làm của sinh viên. Các tài liệu, công trình nghiên cứu về xu hướng việc làm: - Nhu cầu khởi nghiệp của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Trịnh Thị Phương Thảo. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng với sự thay đổi bối cảnh của nền cách mạng công nghiệp 4.0 và sự chuyển dịch của nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế số đã mang lại những thay đổi nhanh chóng và bất chợt trong mọi phương diện trong đời sống và kinh tế. Dẫn đến nhu cầu khởi nghiệp ngày càng được quan tâm hơn nhằm đẩy mạnh khả năng sáng tạo, tư duy để phù hợp với thời đại và kỷ nguyên mới. Bài nghiên cứu có nói thêm đối với sinh viên, việc đứng trước ngưỡng cửa tham gia vào thị trường lao động, lựa chọn khởi nghiệp còn giúp định hướng tương lai, tạo tiền đề phát triển kinh tế đột phá đồng thời tăng tóc độ áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, đa dạng hoá thị trường. Từ đó ta có thể thấy được việc cạnh tranh của sinh viên ngày càng diễn ra khốc liệt hơn bao giờ hết, thời đại mới, công nghệ mới, kỷ nguyên mới ngày càng thúc đẩy sinh viên phải thích nghi nhanh hơn, học và ứng dụng những sản phẩm số giúp cho bản thân trong công việc. - Ảnh hưởng của việc làm thêm đến hoạt động nghề nghiệp của sinh viên ngành Quản trị nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (nay là Học viện Hành chính Quốc Gia) sau khi tốt nghiệp - Hoàng Ngọc Hải. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc làm thêm hiện nay ngày càng đa dạng và phổ biến trong hoạt động của sinh viên. Hầu như sinh viên khi lên đại học ai cũng mong muốn có thêm thu nhập nhằm đáp ứng những nhu cầu cá nhân của mình vậy nên hầu hết mọi người sẽ tìm kiếm một công việc làm thêm để 6
  11. giúp đáp ứng những nhu cầu đó. Xét về mặt tích cực của việc này sinh viên sẽ có thể biết giá trị đồng tiền sớm hơn, chi tiêu hợp lí. Ngoài ra nếu sinh viên làm thêm liên quan tới chuyên ngành mình đang học sẽ là một cơ hội lớn để đúc rút kinh nghiệp từ sớm và phát triển trong lĩnh vực mình mong muốn. Bài nghiên cứu cho ta thấy được phần nào đó về nhu cầu tìm kiếm việc làm của sinh viên từ rất sớm từ đó nuôi dưỡng dần nhu cầu đó để tới khi ra trường làm tiền đề nâng cao nhu cầu hơn trong việc tìm kiếm việc làm điều đó làm sinh viên khó lòng thoả mãn với những công việc không mang tính chuyên môn hơn. - Việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp - Dương Minh Mẫn (2023), Luận văn thạc sĩ kinh tế. Bài nghiên cứu đã chỉ ra cho ta thấy được sự biến đối của thị trường lao động ở Việt Nam trên từng giai đoạn. Từ đó ta càng thấy rõ hơn được sự biến đổi nhanh chóng của thị trường việc làm trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bài viết còn chỉ ra được những ưu thế của nhân lực Việt Nam trong thời kì hiện nay. Đó là nguồn cung dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong thời kì đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường là rất lớn tuy nhiên do chất lượng nguồn nhân lực còn rất thấp, đa số lao động chưa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển còn hạn chế chủ yếu là do những cơ sở đào tạo nghề hay khả năng tìm tòi tài liệu còn hạn chế đồng thời chỉ ra được rằng tuy số lượng doanh nghiệp phát triển nhanh những quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ đồng thời hiệu quả còn chưa nhiều dẫn tới việc nhiều sinh viên còn thiếu việc làm do chưa đáp ứng được những nhu cầu phù hợp với những doanh nghiệp. - Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp - Võ Tấn Đạt (2023), luận văn tốt nghiệp có viết “Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội thì các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong và ngoài nước mọc lên rất nhanh tuy nhiên số lượng sinh viên ra trường cũng tăng lên. Chính vì nhiều người, ít việc nên buộc các bạn sinh viên ra trường phải cạnh tranh khốc liệt trong các cuộc chiến tuyển dụng để tìm một công việc tốt, đúng chuyên ngành của mình.” Từ đó thấy dược sức nóng, sức cạnh tranh của các nhóm ngành, nhóm nghề tiêu biểu như kinh tế và kĩ thuật ngày càng mạnh dẫn tới sự cạnh tranh ngày một tăng cao. Bài luận còn đặt ra được những câu hỏi luôn gắn liền với thời đại :”Học xong thì làm gì” hay “Xin vào đâu làm?” để từ đó đưa đến những nguyên nhân khiến sinh viên mông lung sau khi rời giảng đường dại học. Đó là do thiếu định 7
  12. hướng nghề nghiệp, tư tưởng vẫn còn mải nghĩ về bản thân chứ chưa có tâm huyết với con đường mình đã chọn. Thiếu đi niềm tin với nghề dẫn tới việc bản thân hoang mang. Bài viết cho thấy được nhu cầu việc làm của sinh viên ngày càng tăng tuy nhiên làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu đó cho phù hợp với bản thân, phù hợp với thời đại là điều mà nhiều sinh viên còn thiếu làm ảnh hưởng tới bản thân sau này. Một số tài liệu, công trình nghiên cứu về tiềm năng thị trường lao động: - Hà Nội tạo việc làm nâng cao thị trường lao động, Báo Công Thương (2023). Trước các thách thức, Phó Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP. Hà Nội Nguyễn Tây Nam cho biết, ngay từ đầu năm 2023, các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị cùng cộng đồng doanh nghiệp và người dân toàn thành phố đã thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, tích cực giải ngân vốn đầu tư, ổn định hoạt động doanh nghiệp. Hà Nội tăng cường tạo việc làm, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Đặc biệt, đầu năm 2023, nhằm đảm bảo ổn định thị trường lao động, TP. Hà Nội tiến hành thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn. Nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống, lãnh đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nhấn mạnh là đã góp phần tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả thị trường lao động. - Hà Nội: Hàng chục nghìn cơ hội việc làm trong tháng 1/2024, Báo Lao động và Công đoàn (2024). Ông Vũ Quang Thành - Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội cho biết, cuối quý IV/2023 và trong đầu quý I/2024, các doanh nghiệp tập trung tuyển dụng nhiều lao động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, đặc biệt là bán lẻ; tiếp đến là nhóm lao động trong lĩnh vực công nghệ, chế biến, chế tạo, sản xuất... “Ngay trong tháng 1/2024, có thể nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội sẽ vào khoảng 30.000 - 40.000 người và có thể lên đến 100.000 người trong quý I/2024. Đây là những tín hiệu cho thấy thị trường lao động khởi sắc, các doanh nghiệp đang tích cực tham gia tuyển dụng. Cùng với đó, từ nay đến Tết Nguyên đán 2024, chúng tôi sẽ tiếp tục căn cứ vào tình hình thị trường lao động việc làm cụ thể, nhu cầu cụ thể của các doanh nghiệp để bổ sung kế hoạch để có thể tổ chức những phiên giao dịch việc làm với 8
  13. quy mô lớn và phân khúc phù hợp”, ông Thành nói. Như vậy Hà Nội đang đẩy mạnh tăng cơ hội việc làm cho người lao động và đây cũng là cơ hội cho sinh viên nắm bắt để sinh viên có thể tìm được công việc phù hợp sau khi ra trường. Một số tài liệu, công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định việc làm của sinh viên: - Trong cuốn sách Vì sao trụ lại thành phố? Hà Ngọc Đông (2023). Ông có viết “Sự đa dạng và tuyệt vời của những thành phố luôn là ước mơ của những bạn trẻ nhưng việc giá cả hàng hoá và giá nhà tăng cao trở thành gáo nước lạnh tạt thẳng vào giấc mơ ấy. Trông nỗi giằng xé giữa lý tưởng và thực tế các bạn trẻ buộc phải đối mặt với những lựa chọn mang tính quyết định cuộc đời. Thành phố lớn không đủ chỗ cho mình, về quê lại không đáp ứng được nhu cầu sống. Và để biết nên đi theo quyết định nào, chúng mình cần hiểu rõ cái được và cái mất ở mỗi lựa chọn” tác phẩm đã phần nào giúp sinh viên có được định hướng về hành trình của bản thân, kế hoạch cho cuộc đời và thực hiện giấc mơ hoá của mình. - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xin việc làm của sinh viên sau khi ra trường - Lương Thanh Hà (2022), Tạp chí Công Thương. Bài báo có nói nhiều nghiên cứu đã cho thấy, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Chất lượng của sinh viên phản ảnh hiệu quả công việc thông qua 3 trụ cột là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang thay đổi, kéo theo sự thay đổi của thị trường lao động. Dự báo thị trường lao động trong thời gian tới sẽ có chuyển biến và gia tăng rất nhiều cơ hội việc làm cho người lao động qua đào tạo. Những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, kỹ năng thấp sẽ dần dần mất lợi thế cạnh tranh. Một phần lực lượng lao động kỹ năng thấp sẽ bị đào thải, được thay thế bởi người có kỹ năng và thái độ làm việc tốt. Vì vậy, để gia nhập vào thị trường lao động vô cùng khắc nghiệt, để vượt qua các kỳ thi tuyển, sinh viên cần chủ động trang bị cho mình kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp đúng đắn. 9
  14. - Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Thị Phương Anh, Nguyễn Thu Minh, Phạm Khánh Linh, Bùi Ánh Linh, Trần Thị Thu Trang (2022), Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm được đo lường và xác định thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). 150 sinh viên đã tốt nghiệp giai đoạn 2016-2021 đã được khảo sát về vấn đề tìm việc làm thông qua một bảng câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm là: Kỹ năng cứng; Kỹ năng mềm; Bối cảnh kinh tế - xã hội; Môi trường đào tạo; Điều kiện kinh tế và mối quan hệ xã hội; Thành tích (gộp của nhân tố Tính cạnh tranh về cơ hội việc làm và xếp loại bằng cấp); Kinh nghiệm làm việc và Mức độ phù hợp với công việc. Trong đó, nhân tố Thành tích có tác động mạnh nhất. - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc : trường hợp sinh viên Đại học Cần Thơ”, Huỳnh Trường Huy, La Nguyễn Thuỳ Dung (2011). Lựa chọn một nơi làm việc thích hợp từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm không chỉ đối với sinh viên mới tốt nghiệp, mà còn đối với các nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục. Mục đích trọng tâm của nghiên cứu này nhằm chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc. Các yếu tố gồm cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp và thu nhập là những nguyên nhân chính dẫn đến quyết định trên. Bên cạnh đó, những yếu tố về nhân khẩu học cũng có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê đến quyết định chọn nơi làm việc. Một số tài liệu, công trình nghiên cứu về thu nhập: - Phần lớn sinh viên tốt nghiệp có việc làm: Thu nhập từ 7 triệu đồng trở lên - Nghiêm Huê (2021), Báo Tiền phong. Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nguồn nhân lực - Bộ GD&ĐT vừa hoàn thành nghiên cứu việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Nghiên cứu này đã khảo sát tình hình việc làm trong khoảng 12 tháng kể từ khi tốt nghiệp của 1.619 sinh viên đến từ 15 trường đại học (ĐH), học viện trên cả nước.Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm chiếm 88,3% trong tổng số người trả lời phỏng vấn. Từ kết quả khảo sát được thực hiện một cách độc lập trên quy mô lớn, 10
  15. nhóm nghiên cứu đề xuất Bộ GD&ĐT cần nâng cao chất lượng dự báo nhu cầu nhân lực. Đối với trường ĐH, cần xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo có sự tham gia của bên tuyển dụng lao động. Sinh viên cần tự tăng cường, trang bị những kỹ năng cần thiết cho thị trường lao động. - Hà Nội: Thu nhập bình quân đầu người cao gấp 1,4 lần so với bình quân cả nước - Phúc Nguyên (2022), Thời báo Tài chính. Sau 17 năm thực hiện Nghị quyết số 54- NQ/TW, Hà Nội đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện, có nhiều dấu ấn nổi bật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển chung của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Giai đoạn 2011-2020, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 6,83%/năm (gấp 1,15 lần mức tăng chung của cả nước). Từ những bài viết, nghiên cứu trên ta có thể nhận thấy xu hướng kinh tế ngày càng thay đổi và phát triển đòi hỏi sinh viên ngày càng phải thích nghi nhanh chóng, nhằm đáp ứng những nhu cầu của bản thân trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường lao động ngày càng nóng. Để làm được việc đó bắt buộc sinh viên phải có những kỹ năng nhằm đáp ứng dược những kĩ năng của thị trường lao động hiện nay. Vậy nên từ những vấn đề hiện nay, chúng tôi cũng muốn gửi gắm một phần góc nhìn của bản thân trong đề tài “Nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên Ngành quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc Gia” nhằm phần nào đó hỗ trợ các bạn sinh viên có thể dễ dàng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nói chung và của bản thân nói riêng trong thị trường lao động đầy cạnh tranh này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá nhu cầu (kỳ vọng, mong muốn) của sinh viên chính quy về việc làm Đưa ra góc nhìn và đề xuất các phương pháp giúp sinh viên đạt được nhu cầu của bản thân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu về nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia như : 11
  16. - Trình bày một cái nhìn tổng quan về thực trạng thị trường lao động tại thành phố Hà Nội - Phân tích về nhu cầu tìm việc làm của sinh viên và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng - Hệ thống hoá những lý luận chung về nhu cầu tìm việc làm của sinh viên - Đánh giá các khía cạnh tích cực và tiêu cực của thực trạng việc làm hiện nay đồng thời đưa ra góc nhìn khách quan. - Đưa ra những khuyến nghị, khuynh hướng nhằm nâng cao hiệu quả cho sinh viên có nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian : Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia + Phạm vi về thời gian : 11/2023 đến 04/2024 + Phạm vi nội dung : Tập trung nghiên cứu về nhu cầu tìm việc làm của sinh viên Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia tại địa bàn Hà Nội, từ đó đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng cũng như đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp sau : + Phương pháp nghiên cứu tài liệu : thu thập các thông tin liên quan, từ đó hệ thống hoá, phân tích các công trình liên quan đến nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên từ đó làm rõ và xây dựng nguồn gốc và tổng thể của nghiên cứu. 12
  17. + Phương pháp phỏng vấn sâu : thu thập các thông tin một cách trực tiếp từ sinh viên. Thông qua hoạt động phỏng vấn đó đưa ra những kết quả, lý luận đánh giá sâu nhất về thực trạng về nhu cầu tìm việc làm tại địa bàn Hà Nội của sinh viên. + Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi : thu thập thông tin tài liệu từ sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia thông qua bảng hỏi Google Form. Khảo sát 300 sinh viên của khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Từ đó đưa ra cái nhìn tổng quát, thu nhập dữ liệu làm thống kê, phân tích hoặc chạy các mô hình định hướng để chạy các mô hình nghiên cứu + Phương pháp thống kê toán học : Thông qua các thông tin và dữ liệu đã thu thập được trong quá trình khảo sát cũng như nghiên cứu tài liệu để thống kê thành những số liệu cụ thể để dễ quan sát và tiếp nhận. + Phương pháp quan sát : quan sát trực tiếp trạng thái của sinh viên trên lớp học, tham gia trực tiếp vào các cuộc thảo luận của sinh viên về các vấn đề liên quan nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá một cách khách quan, cụ thể nhất. 6. Giả thuyết khoa học - Giả thuyết một: Sinh viên ngành Quản trị nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay vẫn chưa nhận thức được rõ thực tế thị trường lao động tại địa bàn Hà Nội đồng thời chưa có cái nhìn chính xác về năng lực và vị trí của bản thân. Điều này làm sinh viên mất phương hướng và gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu về việc làm của bản thân. - Giả thuyết hai: Nhu cầu tìm việc làm của sinh viên ngành Quản trị nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia góp phần vào vấn đề định hướng việc làm của sinh viên khoa Quản trị Nhân lực Học viện Hành chính Quốc gia tại địa bàn Hà Nội. Từ đó góp phần giúp sinh viên có cái nhìn thực tế về thị trường lao động tại địa bàn Hà Nội 7. Kết cấu của đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tìm việc làm của sinh viên Chương 2. Thực trạng về nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia 13
  18. Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên ngành Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Đóng góp về mặt lý luận Đề tài nghiên cứu hệ thống hoá, bổ sung và làm sâu sắc cơ sở lý luận về nhu cầu tìm việc làm tại thành phố Hà Nội của sinh viên. Trình bày thực trạng, phân tích ảnh hưởng từ các nhân tố tích cực hay tiêu cực tới lựa chọn lại thành phố Hà Nội làm việc của sinh viên. Song đưa ra các dự báo về tình trạng việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm tại thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu thu được, chỉ ra được tác động các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tìm việc làm của sinh viên. Từ đó đưa ra cho sinh viên những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Đề tài nghiên cứu khoa học khảo sát và đưa ra những số liệu thực tế về vấn đề Nhu cầu tìm kiếm việc làm của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia. Nhằm hỗ trợ xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm phát triển và nâng cao nhu cầu hiệu quả tìm việc phù hợp với sinh viên Học viện. Trên cơ sở khái quát thực trạng, nhóm nghiên cứu đã đề ra được những giải pháp mang tính khả thi nhằm tăng cường nhận thức của sinh viên về vấn đề tìm việc làm; xây dựng các định hướng kết hợp với những chương trình được nhà trường giảng dạy giúp đảm bảo triển khai vào thực tiễn và nâng cao năng lực của sinh viên. 14
  19. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TÌM VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm nhu cầu Dòng chảy lịch sử đã chứng kiến sự phát triển của loài người từ nguyên thuỷ. Trong hành trình này nhu cầu đóng vai trò không thể phủ nhận. Từ những nhu cầu sinh lý cơ bản đến nhu cầu về an toàn và sống ý nghĩa. Điều này làm nổi bật sự đa chiều và phong phú của khái niệm nhu cầu trong cuộc sống con người. Theo Henrry Musay, khi nghiên cứu về vấn đề nhu cầu khẳng định: "Nhu cầu là một tổ chức cơ động, hướng dẫn và thúc đẩy hành vi". Ông nhấn mạnh rằng nhu cầu không chỉ là các yếu tố tĩnh lặp lại, mà còn là một hệ thống động đáng kể, liên tục điều chỉnh và thay đổi theo thời gian và hoàn cảnh. Bằng cách xem xét nhu cầu như một tổ chức, Murray đưa ra quan điểm rằng nhu cầu không chỉ là một yếu tố đơn lẻ mà là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Nhu cầu không chỉ xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản như sinh tồn hay an toàn mà còn bao gồm các yếu tố phức tạp như sự tự thể hiện, sự kết nối xã hội, và phát triển cá nhân. Thụ động của nhu cầu được nhấn mạnh bởi ý tưởng về việc nhu cầu không chỉ đơn thuần là một trạng thái tĩnh mà còn là một lực lượng động đáng kể. Nhu cầu không chỉ hướng dẫn hành vi mà còn thúc đẩy hành vi của con người. Nó là nguồn động lực mạnh mẽ đằng sau hành động của chúng ta, thúc đẩy chúng ta vượt qua những thách thức và đạt được mục tiêu cá nhân và xã hội. Khẳng định của Murray về nhu cầu nhấn mạnh sự linh hoạt và thay đổi của chúng. Nhu cầu không phải là một thực thể tĩnh lặp lại mà là một hệ thống động, liên tục điều chỉnh và phản ứng với các yếu tố nội tại và ngoại vi. Điều này làm cho nhu cầu trở thành một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp và đa dạng, đồng thời làm nổi bật sự phong phú và đa chiều của trải nghiệm con người. Theo Ivan Petrovich Pavlov: "Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống”. Câu 15
  20. trích này của Ivan Pavlov nhấn mạnh rằng nhu cầu là một đặc tính của cơ thể sống, thể hiện sự thiếu hụt của cá thể và phân biệt nó với môi trường sống. Điều này ám chỉ vai trò quan trọng của nhu cầu trong việc duy trì sự sống và tương tác với môi trường. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người có thể cảm nhận được. Là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu). Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân. Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất cân bằng của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa. Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội” (Theo wikipedia). Trong giáo trình kinh tế vĩ mô 1 (21-22KCVl) trường Đại học Kinh tế Quốc dân có nêu khái niệm nhu cầu việc làm như sau : “Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người: là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người cả về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển”. Nhu cầu là một khái niệm cốt lõi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt là kinh tế học và tâm lý học. Điểm nhấn trong định nghĩa này là nhu cầu không chỉ đơn thuần liên quan đến các yếu tố vật chất, mà còn liên quan đến yếu tố tinh thần. Trong kinh tế học, nhu cầu thường là động lực thúc đẩy sự vận động của thị trường. Khi người tiêu dùng có nhu cầu, họ sẵn sàng mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ để thỏa mãn những mong muốn của mình. Điều này dẫn đến sự hình thành của cung và cầu trong thị trường, và từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế. Khái niệm nhu cầu cũng có sự đa dạng và 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2