Đề tài nghiên cứu khoa học: Vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến 1975
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến 1975" nhằm góp phần làm rõ vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam; để từ đó nêu lên những đóng góp của Mặt trận vào tiến trình cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến năm 1975. Qua đó, rút ra một số kinh nghiệm về xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến 1975
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1941 ĐẾN 1975 Mã số đề tài: ĐTSV.2021.01 Chủ nhiệm đề tài : Đỗ Quốc Huy Lớp : 1705CTHB Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương Hà Nội, tháng 5 năm 2021
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1941 ĐẾN 1975 Mã số đề tài: ĐTSV.2021.01 Chủ nhiệm đề tài : Đỗ Quốc Huy Thành viên tham gia : Nguyễn Duy Công Lớp : 1705CTHB Hà Nội, tháng 5 năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học chúng tôi. Các số liệu và tài liệu được sử dụng trong đề tài có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của đề tài chưa được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ................................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 4 B. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT ................................................................................................... 5 1.1. Vị trí và vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất................................... 5 1.1.1. Vị trí ...................................................................................................... 5 1.1.2. Vai trò ................................................................................................... 5 1.2. Mối quan hệ của Mặt trận Dân tộc Thống nhất với các tổ chức trong hệ thống chính trị ................................................................................................. 5 1.2.1. Mối quan hệ giữa Mặt trận với Đảng Cộng sản Việt Nam ................... 5 1.2.2. Mối quan hệ giữa Mặt trận với Nhà nước ............................................ 9 1.2.3. Mối quan hệ giữa Mặt trận với Nhân dân ............................................. 9 1.2.4. Mối quan hệ giữa Mặt trận với các tổ chức ........................................ 10 1.3. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Mặt trận Dân tộc Thống nhất từ năm 1930 đến nay ............................................................................. 10 1.3.1. Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền cách mạng (1930 – 1945) ....... 11 1.3.1.1. Hội Phản đế Đồng minh (11/1930-3/1935) ..................................... 11 1.3.1.2. Hội Phản đế Liên minh (3/1935-10/1936) ....................................... 11 1.3.1.3. Mặt trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương (10/1936- 3/1938) .......................................................................................................... 12 1.3.1.4. Mặt trận Dân chủ Đông Dương (3/1938-11/1939) .......................... 12 1.3.1.5. Mặt trận Dân tộc Thống nhất Phản đế (11/1939-5/1941)................ 12
- 1.3.1.6. Mặt trận Việt Minh (thành lập từ tháng 5/1941) ............................. 13 1.3.2. Thời kỳ bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng tháng Tám, tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1946 - 1975) ...... 14 1.3.2.1. Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam gọi tắt là Hội Liên Việt (29/5/1946) tăng cường đoàn kết toàn dân góp phần bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng................................................................................. 14 1.3.2.2. Mặt trận Thống nhất Việt Minh - Liên Việt (gọi tắt là Mặt trận Liên Việt thành lập ngày 3/3/1951) đóng góp to lớn đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn ........................................................................ 15 1.3.2.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam cùng với Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình Việt Nam thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng..................... 16 1.3.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới ............................ 17 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 23 CHƯƠNG 2. NHỮNG TỔ CHỨC TRONG MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM (1941 -1975) ........................................................ 24 2.1. Những tổ chức thành viên trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất từ năm 1941 đến năm 1975 ....................................................................................... 24 2.1.1. Những tổ chức thành viên của Mặt trận thời kỳ 1941-1945.............. 24 2.1.2. Những tổ chức thành viên của Mặt trận thời kỳ 1945-1975............... 26 2.1.2.1. Giai đoạn Kháng chiến Chống Pháp (1946-1954)........................... 26 2.1.2.2. Giai đoạn Kháng chiến Chống Mỹ (1954-1975) ............................. 26 2.1.2.3. Giai đoạn Đất nước Thống nhất (sau 1975) .................................... 29 2.2. Vai trò của Mặt trận đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam (1941- 1975) ............................................................................................................. 30 2.2.1. Vai trò của Mặt trận đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc (1941-1945).................................................................................................... 30 2.2.2. Vai trò của Mặt trận thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975) ................................................................... 31
- Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 32 CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 33 3.1. Nhận xét ................................................................................................. 33 3.1.1. Thành tựu ............................................................................................ 33 3.1.2. Hạn chế ............................................................................................... 34 3.2. Kinh nghiệm........................................................................................... 35 3.2.1. Nhận thức đúng về vai trò, vị trí của Mặt trận dân tộc thống nhất trong sự nghiệp cách mạng ..................................................................................... 35 3.2.2. Phải có chủ trương, chính sách đúng và hình thức tổ chức Mặt trận phù hợp với từng thời kì cách mạng để luôn củng cố, mở rộng và phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất .......................................................................... 35 3.2.3. Luôn giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận................................................................................................................. 38 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 44 C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 46 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 47
- A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất là vấn đề chiến lược đã được xác định ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Lịch sử dân tộc Việt Nam trong hơn 90 năm qua đã chứng minh đây là một nhân tố quan trọng để Đảng ta đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: Cách mạng Tháng Tám, kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ và những thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước. Nhận thức rõ vai trò hết sức quan trọng của Mặt trận Dân tộc Thống nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ rõ: “Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay ở nước ngoài. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng; tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc, xoá bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai”. Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng đã khẳng định: “Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Trước âm mưu của các thế lực thù địch, phản động tìm cách chia rẽ, phá 1
- hoại khối đoàn kết dân tộc và trong điều kiện của nền kinh tế thị trường đang làm nảy sinh những mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa cá nhân với tập thể, cộng đồng và xã hội đã và đang tác động đến tính bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực tiễn đòi hỏi phải tiếp tục củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhận thức rõ ý nghĩa và tính cấp thiết của vấn đề, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến 1975”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Mặt trận Dân tộc Thống nhất và đã được công bố như: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (sơ thảo), tập 1 (1981), NXB Sự thật, Hà Nội; Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học (1996), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội... Các chuyên khảo về Mặt trận Dân tộc Thống nhất như: Lược sử Mặt trận dân tộc thống nhất trong cách mạng Việt Nam của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1995), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Mặt trận Dân tộc Thống nhất trong cách mạng Việt Nam của Nguyễn Công Bình (1963), NXB Khoa học, Hà Nội; Mặt trận Việt Minh của Nguyễn Thành (1991), NXB Sự thật, Hà Nội… Các công trình này mới đề cập đến vấn đề nghiên cứu ở mức độ khái quát và chủ yếu là dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu làm rõ vai trò của Mặt trận dân tộc thống nhất ở một số thời kỳ cụ thể trong cách mạng Việt Nam. Nhiều bài viết của các nhà khoa học đã được đăng tải trên các tạp chí: Cộng sản; Lịch sử Đảng; Nghiên cứu lịch sử; Lịch sử quân sự; Thông tin khoa học xã hội nhân văn quân sự như: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Mặt trận Dân tộc Thống nhất, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân - những kinh nghiệm lịch sử của Trần Văn Đăng (2001), Thông tin khoa học xã hội nhân văn quân sự (số 74); Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam - Sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh của Khuất Thị Hoa (2000), Tạp chí Lịch sử Đảng (số 7); Một số vấn đề về xây 2
- dựng Mặt trận dân tộc thống nhất trong điều kiện hiện nay của Phạm Hồng Chương (2001), Thông tin khoa học xã hội nhân văn quân sự (số 74)… đã nghiên cứu về Mặt trận Dân tộc Thống nhất ở những góc độ khác nhau, những giai đoạn, thời kỳ khác nhau. Như vậy, cho đến nay tuy đã có những công trình đi sâu nghiên cứu về Mặt trận Dân tộc Thống nhất, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến 1975 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần làm rõ vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam; để từ đó nêu lên những đóng góp của Mặt trận vào tiến trình cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến năm 1975. Qua đó, rút ra một số kinh nghiệm về xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất trong giai đoạn cách mạng hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, trình bày, phân tích, đánh giá vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam từ năm 1941 đến năm 1975. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam trong những năm 1941-1975. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Nhóm tác giả nghiên cứu những đóng góp của Mặt trận Dân tộc Thống nhất đối với sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam + Phạm vi thời gian: Từ khi Mặt trận Việt Minh được thành lập (năm 1941) cho đến khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (năm 1975). 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, 3
- quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, đề tài sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và các phương pháp liên ngành như: so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp... để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: +Đề tài góp phần hệ thống hóa tư liệu, làm sáng tỏ hơn vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược; +Nêu lên những thành tựu và chỉ ra một số kinh nghiệm lịch sử từ việc tập hợp và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai đoạn 1941-1975. - Về mặt thực tiễn: +Kết quả nghiên cứu của Đề tài có thể vận dụng vào xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; +Là tài liệu tham khảo để nghiên cứu các học phần như: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng chính trị,... 4
- B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT 1.1. Vị trí và vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất 1.1.1. Vị trí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 1.1.2. Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động. 1.2. Mối quan hệ của Mặt trận Dân tộc Thống nhất với các tổ chức trong hệ thống chính trị 1.2.1. Mối quan hệ giữa Mặt trận với Đảng Cộng sản Việt Nam Trong quá trình lãnh đạo cách mạng suốt hơn 90 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên trì quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Điều đó gắn liền với sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Thống nhất, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng yêu nước và tiến bộ. Trải qua nhiều thời kỳ, với các hình thức tổ chức có tên gọi khác nhau, Mặt trận Dân tộc Thống nhất đã đoàn kết toàn dân tộc, tiến hành đấu tranh, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng qua các giai đoạn lịch sử. Thành công nổi bật của Đảng trong việc lãnh đạo Mặt trận Dân tộc Thống 5
- nhất, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là đã giải quyết một cách đúng đắn, sáng tạo mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp để có thể tập hợp rộng rãi mọi lực lượng cách mạng và hình thành liên minh chính trị phù hợp với cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp và tương quan lực lượng ở nước ta qua các thời kỳ cách mạng. Đảng ta luôn coi trọng vị trí của Mặt trận Dân tộc Thống nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận, đưa phong trào cách mạng phát triển, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đưa sự nghiệp cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Mặt trận Dân tộc Thống nhất đã phát huy sức mạnh vĩ đại của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần hoàn thành nhiệm vụ cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc. Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục xây dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân chung ý chí và hành động đưa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến thành công. Trong bối cảnh hiện nay, càng phải tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, “phân biệt rõ ai là bạn, ai là thù”, thực hiện “thêm bầu bạn, bớt kẻ thù” và phải thực sự coi “mọi người yêu nước và tiến bộ là bạn của ta”. Đây là một trong những bài học lịch sử mà Đảng ta đã kiểm nghiệm qua thực tiễn và được Chủ tịch Hồ Chí Minh đúc kết thành luận điểm nổi tiếng: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Từ sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Dân tộc Thống nhất, có thể thấy một số đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, Đảng ta linh hoạt, nhạy bén đề ra khẩu hiệu đấu tranh và thành lập tổ chức Mặt trận phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng của từng giai đoạn. Trong từng giai đoạn cách mạng, Đảng ta đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách phù hợp nhằm đoàn kết toàn dân tộc thực hiện mục tiêu, chương trình hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo. Đảng đã đề ra khẩu hiệu đấu tranh linh hoạt, lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp với tên gọi của Mặt trận và từng giới, phù hợp với đặc điểm của từng thời kỳ cách mạng khác nhau, như Hội Phản đế đồng minh (năm 1930), Mặt trận Dân chủ Đông Dương (năm 1938), Mặt trận Thống nhất dân tộc 6
- phản đế Đông Dương (năm 1939), Mặt trận Việt Minh (năm 1941), Mặt trận Liên Việt (năm 1951), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở miền Bắc (năm 1955), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (năm 1960), Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam (năm 1968), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong cả nước (từ năm 1977 đến nay). Thứ hai, Đảng luôn giữ vững vai trò lãnh đạo trong Mặt trận, kiên trì nguyên tắc đấu tranh chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả các lực lượng có thể tranh thủ được; đồng thời, cũng chống khuynh hướng đoàn kết một chiều, không đấu tranh đúng mức trong nội bộ Mặt trận. Thực tiễn đã chứng minh rằng, trong đoàn kết dân tộc, chỉ có đấu tranh một cách có nguyên tắc thì mới giữ vững được vai trò lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất, mới làm cho tính quần chúng rộng rãi của Mặt trận được phát huy đầy đủ, khắc phục các xu hướng “tả khuynh”, “hữu khuynh” và những thiếu sót khác; từ đó, giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp; tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng, tầng lớp nhân dân và phân hóa, cô lập các thế lực thù địch. Thứ ba, không ngừng củng cố khối liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức; đồng thời, thu hút các giai cấp khác trong xã hội, thông qua các hình thức tập hợp quần chúng ngày càng phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng. Đó là con đường cơ bản để tăng cường và mở rộng Mặt trận Dân tộc Thống nhất. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, điều đó được thể hiện ở quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay; tạo điều kiện cho các giai tầng trong cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ nhau, phấn đấu vì mục tiêu chung là Tổ quốc độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, là mẫu số chung và điểm tương đồng, là con đường tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và Mặt trận Dân tộc Thống nhất ngày nay. Thứ tư, xác định rõ mối quan hệ giữa Đảng với Mặt trận thông qua phương thức lãnh đạo thích hợp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ 7
- quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã chỉ rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận”. Thực chất mối quan hệ giữa Đảng với Mặt trận chính là quan hệ giữa Đảng với đại diện các tầng lớp nhân dân rộng rãi nhất, vì thế Đảng tham gia Mặt trận tức là hòa mình trong quần chúng nhân dân. Để tránh cho Đảng không rơi vào nguy cơ quan liêu, xa rời quần chúng, thì Đảng cần hòa mình trong Mặt trận để, một mặt, đưa đường lối, chủ trương của Đảng đến với nhân dân; mặt khác, lắng nghe và trao đổi về tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân nhằm hoàn thiện đường lối, chủ trương. Việc trao đổi thông tin hai chiều trong môi trường hoạt động ở Mặt trận là điều kiện thuận lợi để gắn bó Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mặt trận không chỉ chấp hành những nghị quyết của Đảng, mà còn tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bàn bạc, trao đổi, thảo luận dân chủ cho thấu tình, đạt lý để vận động các tầng lớp nhân dân tự giác hưởng ứng, thực hiện. Là một thành viên trong Mặt trận, Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện sự lãnh đạo bằng cách phát huy vai trò hạt nhân chính trị, làm cho ảnh hưởng chính trị của Đảng lan tỏa đến mọi thành viên khác. Thông qua đối thoại dân chủ, bàn bạc, thống nhất hành động trong Mặt trận, Đảng biến đường lối của mình thành phong trào hành động của các tầng lớp nhân dân, giành được sự đồng tình, ủng hộ một cách tự giác của nhân dân, làm cho Mặt trận trở thành nơi Đảng bàn việc nước với dân. Theo tinh thần ấy, phải thực hiện nền nếp việc Đảng và Nhà nước cùng bàn bạc và tham khảo ý kiến của Mặt trận về chủ trương, đường lối. Đây là sự tổng kết có ý nghĩa quan trọng, được rút ra từ thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng trong lịch sử. Đảng lãnh đạo Mặt trận bằng cách cử cán bộ của Đảng tham gia vào tổ chức Mặt trận, nhất là bộ máy lãnh đạo Mặt trận. Muốn cho hoạt động Mặt trận có hiệu quả, để tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân, Mặt trận rất cần tạo dựng ngọn cờ tiêu biểu, những người có uy tín tham gia lãnh đạo Mặt trận. Trước đây, trong những thời kỳ cách mạng còn “trứng nước” hoặc những lúc 8
- gặp “sóng gió, thác ghềnh”, sở dĩ Mặt trận Dân tộc Thống nhất tập hợp được tất thảy những người có thể tập hợp, chính là nhờ ảnh hưởng hết sức to lớn của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Người đứng đầu tổ chức Mặt trận phải thực sự là người được nhân dân tin yêu bởi năng lực và phẩm chất, có tác phong và lối sống mẫu mực, được nhân dân tin cậy, yêu mến. Những nhân vật tiêu biểu dù không phải là đảng viên, nhưng nếu được nhân dân tin yêu thì vẫn được Đảng tín nhiệm, là những người lãnh đạo nòng cốt trong Mặt trận. 1.2.2. Mối quan hệ giữa Mặt trận với Nhà nước Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước có liên quan ở từng cấp ban hành. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam việc thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả. 1.2.3. Mối quan hệ giữa Mặt trận với Nhân dân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết Nhân dân; động viên, hỗ trợ Nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tham gia các hoạt 9
- động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, tổ chức. Thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành, viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nhân dân tham gia ý kiến, phản ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những vấn đề Nhân dân quan tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Nhân dân giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để bảo đảm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình với Nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 1.2.4. Mối quan hệ giữa Mặt trận với các tổ chức Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, tổ chức không phải là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ tự nguyện, được thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện và mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết với các quốc gia, dân tộc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển. 1.3. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Mặt trận Dân tộc Thống nhất từ năm 1930 đến nay Kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết của dân tộc ta. Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã chủ trương đoàn kết mọi lực lượng dân tộc và dân chủ trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất để cùng nhau chống kẻ thù chung vì độc lập tự do của Tổ quốc. 10
- Giữa lúc cao trào cách mạng đầu tiên do Đảng lãnh đạo mà đỉnh cao là phong trào Xô viết Nghệ tĩnh đang diễn ra sôi nổi và rầm rộ trong cả nước, ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông dương ra chỉ thị về vấn đề thành lập Hội phản đế Đồng minh, hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt nam. Từ đó tới nay, ở mỗi thời kỳ khác nhau có những hình thức và tên gọi tổ chức cụ thể khác nhau phù hợp với nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng nhưng Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt nam nơi tập hợp các giai tầng trong xã hội vì những mục tiêu lớn của dân tộc luôn tồn tại và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam - người chủ xướng việc hình thành Mặt trận Dân tộc thống nhất trong thời hiện đại - vừa là thành viên tích cực của Mặt trận vừa bằng sự sáng tạo, đúng dắn trong đường lối, chính sách, sự gương mẫu phấn đấu vì lợi ích chung của dân tộc đã được các thành viên của Mặt trận thừa nhận vai trò lãnh đạo. Hiện nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hình thức tổ chức của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt nam với mục tiêu tập hợp và phát huy sức mạnh của khối Đại đoàn kết toàn dân phấn đấu cho một nước Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 1.3.1. Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền cách mạng (1930 – 1945) 1.3.1.1. Hội Phản đế Đồng minh (11/1930-3/1935) Ngày 18/11/1930 Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chỉ thị thành lập Hội Phản đế Đồng minh. Đây là hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ khi thành lập đến tháng 3/1935, Hội Phản đế Đồng minh đã có nhiều đóng góp quan trọng cho cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. 1.3.1.2. Hội Phản đế Liên minh (3/1935-10/1936) Tháng 3 năm 1935, Đại hội Đảng lần thứ nhất của Đảng thông qua Nghị quyết về công tác Phản đế Liên minh. Nghị quyết xác định các nhiệm vụ cần thiết trước mắt: lập tức tổ chức ra các Hội Phản đế Liên minh, đảng viên phải vào Hội, mở rộng tổ chức Hội tới cấp toàn Đông Dương, lôi kéo rộng rãi các tổ chức, cá nhân có tính chất phản đế phải liên kết cuộc vận động Phản đế Liên 11
- minh vốn có những khẩu hiệu chung tuyên truyền lớn lao với các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày. Phải ra báo và tài liệu riêng cho Phản đế Liên minh; cần sửa đổi những sai sót về tôn chỉ, điều lệ, các hình thức tổ chức Phản đế Liên minh của các đảng bộ. 1.3.1.3. Mặt trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương (10/1936- 3/1938) Những năm 1936-1939, tình hình thế giới diễn biến mau lẹ, phức tạp. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ chiến tranh thế giới đang đến gần. Sau khi dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 7 trở về, Đoàn đại biểu Đảng ta cùng với Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị (tháng 11/1936) xác định mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam lúc này là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Đảng quyết định tạm thời chưa nêu khẩu hiệu “đánh đổ đế quốc Pháp và giai cấp địa chủ giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày” đồng thời chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương tập hợp các lực lượng toàn Đông Dương vào cuộc đấu tranh chống đế quốc. 1.3.1.4. Mặt trận Dân chủ Đông Dương (3/1938-11/1939) Để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 3/1938 quyết định đổi tên thành Mặt trận Thống nhất Dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Nhờ có chính sách Mặt trận đúng đắn, có phương pháp vận động khôn khéo, phương pháp đấu tranh linh hoạt nên Mặt trận đã tập hợp, đoàn kết rộng rãi các giai tầng xã hội như công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ tư sản nhỏ, đồng thời còn bắt tay với các đảng phái cải lương, kể cả những người Pháp tiến bộ ở Đông Dương nhằm chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, cơm áo, hòa bình. 1.3.1.5. Mặt trận Dân tộc Thống nhất Phản đế (11/1939-5/1941) Tháng 9 năm 1939,chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Mặt trận Dân chủ Đông dương bị thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Cùng với sự đầu hàng thoả 12
- hiệp của thực dân Pháp với phát xít Nhật, vấn đề sống còn của các dân tộc Đông Dương đã đặt ra. Tháng 11/1939 Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo, chuyển cuộc vận động Mặt trận Dân chủ thành Mặt trận Dân tộc thống nhất chống chiến tranh đế quốc với tên gọi chính thức: Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông dương nhằm liên hiệp tất cả các dân tộc Đông Dương, các giai tầng, đảng phái, cá nhân có tinh thần phản đế muốn giải phóng dân tộc chống đế quốc, bè lũ tay sai của chúng và vua chúa bản xứ phản bội quyền lợi dân tộc. Các tổ chức phản đế phát triển nhanh chóng dưới hình thức bí mật và công khai. 1.3.1.6. Mặt trận Việt Minh (thành lập từ tháng 5/1941) Nhận thấy sự chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước có lợi cho cách mạng Việt Nam, ngày 28/01/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước (sau hơn 30 năm bôn ba hoạt động ở nước ngoài). Tháng 5/1941 Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ tám. Hội nghị nhận định: Cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc giải phóng, trước mắt tạm gác khẩu hiệu “cách mạng thổ địa” để lôi kéo địa chủ tiến bộ, mở rộng Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống Pháp, Nhật nhằm giải quyết nhiệm vụ sống còn của dân tộc lúc này là giải phóng dân tộc. Để hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc theo đề nghị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh bao gồm các hội cứu quốc của các tầng lớp Nhân dân. Tháng 10/1941,Việt Minh công bố Tuyên ngôn, Chương trình và Điều lệ. Đây là lần đầu tiên một Mặt trận Dân tộc Thống nhất trình bày công khai đường lối, chính sách, phương pháp tiến hành và tổ chức lực lượng đấu tranh để thực hiện mục đích cứu nước của mình. Ngày 07/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị về sửa soạn khởi nghĩa. Tháng 10/1944 Bác Hồ có thư kêu gọi đồng bào ra sức chuẩn bị để họp toàn quốc Đại hội, đại biểu cho tất cả các đảng phái cách mệnh và các đoàn thể trong nước để bầu cử ra “Một cơ cấu đủ lực lượng và uy tín, trong thì lãnh đạo công việc cứu quốc, kiến quốc, ngoài thì giao thiệp với các hữu bang”. 13
- Ngày 22/12/1944 Bác Hồ ra chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân. Ngày 09/3/1945 Nhật lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Thực hiện Chỉ thị đó, một cao trào cách mạng đã xuất hiện ở nhiều nơi; khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh được thành lập. Tình hình chuyển biến mau lẹ, phát xít Đức đầu hàng Liên Xô và các nước Đồng minh. Đồng chí Nguyễn Ái Quốc kêu gọi đồng bào dũng cảm tiến lên dưới ngọn cờ của Việt Minh hãy “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Đại hội Quốc dân do Tổng bộ Việt Minh triệu tập họp ở Tân Trào trong 2 (ngày 16 -17/8/1945) đã nhiệt liệt tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa do Đảng Cộng sản kiến nghị, thông qua Lệnh khởi nghĩa và 10 chính sách lớn của Việt Minh, quyết định Quốc kỳ, Quốc ca. “Đại hội đã cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam, sau này trở thành Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” do Lãnh tụ Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Chỉ trong vòng 2 tuần lễ chính quyền địch hoàn toàn sụp đổ, Ủy ban Nhân dân lâm thời được thành lập khắp các địa phương trong cả nước. Ngày 02/9/1945 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ( nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). 1.3.2. Thời kỳ bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng tháng Tám, tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1946 - 1975) 1.3.2.1. Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam gọi tắt là Hội Liên Việt (29/5/1946) tăng cường đoàn kết toàn dân góp phần bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng Năm 1946, giữa lúc nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa ra đời phải đương đầu với nhiều khó khăn lớn, một Ban vận động thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam gồm 27 người với đại biểu Việt Minh là Hồ Chí Minh, được thành lập nhằm mở rộng hơn nữa khối đoàn kết dân tộc. Việt Minh và Liên Việt đã cùng nhau làm chỗ dựa vững chắc cho chính quyền cách mạng non trẻ đối phó có hiệu lực với thù trong giặc ngoài. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5307 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1194 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 327 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn