intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ sư phạm: Rút gọn biểu thức đại số

Chia sẻ: Nguyen Van Loi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

230
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về rút gọn biểu thức là một trong những vấn đề cơ bản của phân môn đại số, nhằm giúp cho học sinh hiểu rõ phương pháp tiếp cận cách giải bài toán rút gọn biểu thức. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ sư phạm "Rút gọn biểu thức đại số" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ sư phạm: Rút gọn biểu thức đại số

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA TOÁN TIN … … ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM Tên đề tài:  “RÚT GỌN BIỂU THỨC ĐẠI SỐ”                      Người hướng dẫn            : ThS. Phạm Hoàng Hà                        Cán bộ giảng viên khoa Toán –Tin, ĐHSP Hà Nội.                   Người thực hiện               : Trần Văn Trung                   Số báo danh, ngày sinh    : 29­03­1980                  Trường: PTDTBTTH và THCS Trạm Tấu
  2.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” Phú Thọ, 6­2012 MUC LUC ̣ ̣                                               TT Nội dung Trang 1. PHÂN I: M ̀ Ở ĐÂU       ̀ 4 2.     1. Lý do chọn đề tài   4 3.         1.1. Lý do khách quan 5 4.         1.2. Lý do chủ quan 5 5.     2.  Mục đích nghiên cứu 6 6.     3.  Nhiệm vụ nghiên cứu 6 7.     4.  Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 6 8.     5.  Phương pháp nghiên cứu 6 9. PHẦN II:  NỘI DUNG 7 10. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 7 11.     1.  Cơ sở lý luận 7 12.     2.  Cơ sở thực tiễn 8 13.     3.  Mục đích, yêu cầu, chuẩn kiến thức, kỹ năng 9 14.     4.  Thực trạng 10 15. Chương 2: Các giải pháp chính 11 16.     I.  Lý thuyết áp dụng 11 17.     II. Các biện pháp chính để thực hiện 12 18. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 41 19.     1.  Mục đích thực nghiệm 41 20.     2.  Nội dung thực nghiệm 41 21.     3.  Kết quả thực nghiệm 49 22. PHẦN III: KẾT LUẬN 50 23. TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 2
  3.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI 1. GDTHCS: Giáo dục trung học cơ sở 2. THCS: Trung học cơ sở 3. THPT: Trung học phổ thông 4. GV: Giáo viên 5. HS: Học sinh 6. BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo 7. SGK: Sách giáo khoa 8. SGV: Sách giáo viên 9. SBT: Sách bài tập 10. KHTN: Khoa học tự nhiên 11. ĐKXĐ: Điều kiện xác định Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 3
  4.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khách quan: Như  chúng ta đã biết giáo dục nói chung và giáo dục bậc THCS nói  riêng nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển  đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ  bản để học sinh tiếp tục học lên. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay   là phải đào tạo ra con người có trí tuệ phát triển, giầu tính sáng tạo và có tính  nhân văn cao. Để  đào tạo ra lớp người như  vậy thì Bộ  giáo dục đã xác định   ''Phải áp dụng phương pháp dạy học hiện đại để  bồi dưỡng cho học sinh   năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề" và tiếp tục khẳng định  "Phải đổi mới giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn   luyện thành nền nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các   phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, dành thời   gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh''. Môn toán  là một trong những môn học chiếm một vị trí rất quan trọng  và then chốt trong nội dung chương trình các môn học bậc THCS. Các kiến   thức kĩ năng của môn toán  ở THCS có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng  rất cần cho người lao động, rất cần thiết để  học các môn học khác ở  THCS   và các lớp trên. Môn toán giúp học sinh nhận biết các mối quan hệ  về  số  lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có  phương pháp nhận thức một số  mặt của thế  giới xung quanh và biết cách  hoạt động có hiệu quả  trong đời sống. Môn toán góp phần rất quan trọng   trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương  pháp giải quyết vấn đề.  góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc   lập, linh hoạt, sáng tạo, và đang giúp vào việc hình thành các phẩm chất cần   thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt   khó khăn, làm việc có kế  hoạch, có nề  nếp và tác phong khoa học.   Quá trình  học môn toán phải nhằm mục đích đào tạo con người mà xã hội cần. Đất  nước ta đã và đang bước vào kỉ  nguyên của khoa học thông tin, đòi hỏi mỗi   chúng ta đều phải đầu tư và suy nghĩ để tìm ra những biện pháp tốt nhất làm   cho học sinh nắm vững tri thức toán phổ  thông, cơ  bản thiết thực có kĩ năng   thực hành toán, giúp cho học sinh phát triển năng lực tư  duy lôgic, khả  năng  Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 4
  5.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” diễn đạt chính xác ý tưởng của mình, khả  năng tưởng tượng và bước đầu  hình thành nhân cách qua học môn toán. Hình thành ở học sinh các phẩm chất  đạo đức và có năng lực cần thiết như giáo dục đề ra. Toán học là môn khoa học có từ  lâu đời, nó nghiên cứu về  nhiều thể  loại, đa dạng và phong phú, nó có lí luận thực tiễn lớn lao và quan trọng như  đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Toán học là môn thể  thao của trí tuệ  nó   giúp cho chúng ta rèn luyện tính thông minh và sáng tạo”. Do đã trang bị  cho  học sinh những kiến thức toán học không chỉ gồm các khái niệm, định nghĩa,  quy tắc, tổng quan, … Mà phải trang bị  cho học sinh các kĩ năng và phương  pháp giải bài tập, vận dụng toán học vào thực tế cuộc sống. Bắt đầu từ năm  lớp 7, học sinh được làm quen với loại toán rút gọn biểu thức, loại toán này  tiếp tục được dạy kĩ hơn ở lớp 8, lớp 9. Nó có mặt hầu hết ở các đề  thi học   kì, thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào các trường THPT. 1.2. Lý do chủ quan: Đại số  là một môn đặc biệt của toán học. Nếu đi sâu vào nghiên cứu   về  môn đại số  hẳn mỗi chúng ta sẽ  được chứng kiến “Cái không gian ba  chiều” lí thú của nó mà không bao giờ  vơi cạn. Rút gọn biểu thức đại số  là  một trong những nội dung quan trọng trong chương trình toán của trường   THCS. Việc rút gọn được những biểu thức đại số không đơn giản chỉ là biến   đổi thông thường mà nó đòi hỏi những hiểu biết lô gic và cách giải toán có  yếu tố  sáng tạo; nó có ý nghĩa trong việc rèn luyện óc phân tích và biểu thị  toán học những mối liên quan của các đại lượng trong thực tiễn. Trong phân  môn đại số ­ chương trình toán các lớp 7,8,9 THCS số tiết về dạy học các bài  toán rút gọn biểu thức đại số   đã chiếm một vị  trí quan trọng, làm nền tảng   để phát triển khả năng toán.  Về  cả  hai phía giáo viên và học sinh đều có khó khăn khi dạy và học  kiểu bài này. Đây là một vấn đề  quan trọng và bức thiết. Lâu nay chúng ta   đang tìm kiếm một phương pháp dạy học sinh giải các bài toán rút gọn làm  sao đạt hiệu quả. Các tài liệu, các sách tham khảo, sách hướng dẫn cho giáo  viên cũng chưa có sách nào đề  cập đến phương pháp dạy kiểu bài này. Có  chăng chỉ là gợi ý chung và sơ lược. Đặc biệt rất nhiều học sinh thường xem   nhẹ  việc rút gọn biểu thức đại số  và vô tình đã quên đi các  ứng dụng quan   trọng và là chìa khóa, nền tảng để  giải quyết các vấn đề  toán học trong   trường THCS. Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 5
  6.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” Một số em chưa biết cách giải loại toán này, mà ta gọi là phương pháp.   Đi theo kết quả của bài toán rút gọn biểu thức có các dạng toán: Giải phương   trình, bất phương trình, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của biểu thức, tìm giá trị  của biến x để biểu thức nhận giá trị nguyên …Vì vậy, phần trên mà không rút  gọn được biểu thức thì học sinh không thực hiện được các bước tiếp theo  cần có kết quả rút gọn biểu thức. Vậy cách trình bày một bài toán rút gọn biểu thức như thế nào, phương   pháp giải bài toán đã cho ra sao. Để  định hướng cho mỗi học sinh phát huy  được khả  năng của mình khám phá những kiến thức, nâng cao chất lượng   giáo dục. Vì vậy mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy môn toán cần có giải pháp  tích cực để nâng cao chất lượng giảng dạy phần rút gọn biểu thức đại số. Trước tình hình trên, bản thân Tôi là một giáo viên toán cấp THCS,  cũng đã từng trăn trở nhiều về vấn đề trên. Với đề tài này Tôi không có tham   vọng lớn để  bàn về  vấn đề: “Giải các bài toán” ở  trường phổ  thông. Tôi chỉ  xin đề  xuất một vài ý kiến về  phương pháp dạy kiểu bài   “Rút gọn biểu   thức đại số" đối với học sinh lớp 8,9 THCS mà Tôi đã từng áp dụng thành   công. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về  rút gọn biểu thức là một trong những vấn đề  cơ  bản của  phân môn đại số, nhằm giúp cho học sinh hiểu rõ phương pháp tiếp cận cách   giải bài toán rút gọn biểu thức. Trên cơ sở đã phát hiện những khó khăn đồng  thời đề ra những giải pháp thực hiện đạt hiệu quả  cao trong việc giảng dạy   và học tập tại trường PTDTBTTH và THCS Trạm Tấu   (huyện Trạm Tấu,   tỉnh Yên Bái) 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ­ Điều tra sơ bộ về việc dạy và học của các đồng nghiệp, các em học sinh  trường PT DTBTTH và THCS Trạm Tấu (huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái về  việc dạy và học "Rút gọn biểu thức đại số".)  ­ Phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy và học. ­ Từ  đã đề  xuất một số  biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và  học về rút gọn biểu thức đại số Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 6
  7.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” ­ Thực nghiệm những giải pháp đã  ở  trường và đánh giá kết quả  đạt  được. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ­ Đối tượng: Học sinh các khối 8,9 và đặc biệt là học sinh giỏi các   khối. ­ Giới hạn kiến thức: Chương trình đại số lớp 7, 8, 9 ở trường THCS. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu để tìm ra phương pháp dạy có hiệu quả về  rút gọn biểu thức đại số. Tôi đã sử dụng các phương pháp sau: ­ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Nghiên cứu nắm tình hình của lớp,  từng học sinh để có phương pháp dạy học thích hợp. ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu mục tiêu dạy học môn  Toán, mục tiêu dạy học các bài về rút gọn biểu thức đại số. ­ Phương pháp thực nghiệm sư  phạm: Xây dựng kế  hoạch dạy học,   chuẩn bị  kĩ cho từng tiết lên lớp, tiến hành giờ  dạy,thực hiện kiểm tra đánh  giá từ  đã nắm tình hình học tập của học sinh để  từ  đã điều chỉnh quá trình  dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém. Tham khảo tài liệu   của các đồng nghiệp, dự giờ một số lớp học, tham khảo ý kiến đồng nghiệp;   thu thập các tư  liệu cho bài dạy như tranh  ảnh, bài toán, bài đố  vui, trò chơi,  sách báo có liên quan… PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Cơ sở lý luận: Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 7
  8.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” ­ Căn cứ  Luật Giáo dục, Điều 27 Mục tiêu của giáo dục phổ  thông:  Đi ề u 27.  Mục tiêu của giáo dục phổ thông, cụ thể như sau: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ  bản, phát triển năng  lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt  Nam xã hội chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị  cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây  dựng và bảo vệ Tổ quốc. ­ Xuất phát từ mục tiêu chung của giáo dục trung học cơ sở: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố  và phát triển những kết  quả  của Tiểu học, có trình độ  học vấn phổ  thông cơ  sở  và những hiểu biết   ban đầu về  kĩ thuật và hướng nghiệp học nghề  hoặc đi vào cuộc sống lao  động. ­ Học hết chương trình THCS học sinh đạt yêu cầu sau: + Yêu nước, hiểu biết, có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc vào  chủ nghĩa xã hội. + Có kiến thức phổ  thông cơ  bản, tính giản, thiết thực, cập nhật làm  nền tảng từ đã có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của KHTN. + Có kỹ năng bước đầu vận dụng vào những kiến thức và kinh nghiệm   thu được của bản thân. + Hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu. ­ Xuất phát từ  mục tiêu môn toán trung học cơ  sở: Đào tạo con người   mà xã hội cần: + Làm cho học sinh nắm vững tri thức toán phổ  thông cơ  bản thiết  thực. + Có kĩ năng thực hành toán. + Hình thành  ở  học sinh các phẩm chất đạo đức và các kĩ năng cần  thiết như mục tiêu giáo dục THCS đã đề ra. Ngoài việc cung cấp cho học sinh  1 số  kiến thức Toán và dạy cho học sinh biết tính toán, mục tiêu của môn  Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 8
  9.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” Toán còn đề cập đến phương pháp, kĩ năng phát triển các năng lực trí tuệ của  học sinh ở phẩm chất đạo đức. ­ Căn cứ Chỉ thị 3398/CT­BGDĐT, ngày 12/8/2011 của Bộ GD&ĐT về  nhiệm vụ  trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ  thông, giáo dục   thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 ­ 2012; ­ Căn cứ  Công văn số  5358/BGDĐT­GDTrH, ngày 12/8/2011 của Bộ  GD&ĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Nội dung về rút gọn biểu thức đại số a) Khái niệm về biểu thức đại số:  ­ Ở lớp 5, lớp 6 học sinh đã được biết đến khái niệm biểu thức: Các số  được nối với nhau bởi dấu các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy  thừa) làm thành một biểu thức. Ví dụ: 5+3­2  ; 12:6.2  ;  15 3.47 ; 4.32­ 5.6  ; 13.(3+4)   ;… là những biểu   thức. Những biểu thức như trên còn được gọi là biểu thức số. ­   Khái   niệm   biểu   thức   đại   số   ở   lớp   7:   Trong   toán   học,   vật   lý…ta   thường gặp những biểu thức mà trong đã ngồi các số, các ký hiệu phép toán  cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, còn có cả  các chữ  (đại diện cho các   số). Người ta gọi những biểu thức như vậy là biểu thức đại số. 150 1 Ví dụ: Các biểu thức: 4x ; 2.(5+a) ; 3.(x+y) ;  x 2 ; xy  ;   ;   ; …  t x − 0,5 là những biểu thức đại số. b) Các mạch kiến thức có liên quan đến việc rút gọn biểu thức đại số  trong chương trình toán THCS: *  Ở  lớp 7: Đơn thức ­> Đơn thức đồng dạng (cộng, trừ  các đơn thức   đồng dạng) ­> Đa thức (cộng, trừ đa thức; đa thức 1 biến và cộng, trừ đa thức   1 biến). Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 9
  10.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” *  Ở lớp 8: Cóhẳn 1 chương về  phân thức đại số, bao gồm: Phân thức   đại số­> tính chất cơ  bản của phân thức­> Rút gọn phân thức­> Quy đồng   mẫu thức nhiều phân thức­> Phép cộng, trừ  các phân thức đại số­> Phép  nhân, chia các phân thức đại số­> Biến đổi các biểu thức hữu tỉ  (tìm giá trị  của phân thức). Giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau: 3. Yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng ­ Trên vành số  nguyên    có hai phép toán: cộng và nhân. Đối với phép  cộng,    là một nhóm aben. Do đã với phép trừ khi biết hai số nguyên a và b ta  tìm được một số nguyên x sao cho b+x = a; x được gọi là hiệu của a đối với b   và kí hiệu x=a­b. Phép tìm hiệu được gọi là phép trừ. Trong khi đó, nếu biết   hai số  nguyên a và b, b ≠ 0, không phải bao giờ  ta cũng tìm được một số  nguyên x sao cho bx= a. Nói cách khác, trên vành số nguyên chưa có phép chia   cho một số  khác 0. Để  tìm một tập hợp số  trong đó có thể  chia cho một số  khác 0 bất kì ta đã mở rộng vành số nguyên thành trường số hữu tỉ. Ở đã mỗi  a số nguyên a được đồng nhất với số hữu tỉ dạng   và nếu a ≠0 thì có số hữu tỉ  1 1 a 1 , ký hiệu là a­1, gọi là nghịch đảo của a, mà a.a­1= .  =1. Nhờ  khái niệm  a 1 a này, với hai số nguyên tùy ý a và b, b ≠ 0, ta có: a b a b a 1 a                           a:b = :  =  .( )­1 =  .  =  . 1 1 1 1 1 b b Bây giờ với hai số nguyên a và b tùy ý, b ≠ 0, ta tìm được một số hữu tỷ  x sao cho bx = a. Đó là a b a 1 a                           x = a.b­1 = .( )­1 =   .  =  . 1 1 1 b b ­ Đối với tập các đa thức trên trường số, tình hình cũng tương tự. Đối  với phép cộng nó là một nhóm aben. Do đó cũng có phép trừ  đa thức. Phép  nhân các đa thức có tính chất giao hoán, kết hợp và phân phối đối với phép  cộng. Vì vậy trên tập các đa thức trên trường số  cũng có một cấu trúc vành.   Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 10
  11.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” Song với hai đa thức tùy ý A và B, B ≠ 0, không phải bao giờ cũng tìm được   một đa thức C để A= BC. Nên ta lại phải mở rộng vành này thành trường các  phân thức hữu tỉ bằng một phương pháp tương tự  như  khi mở rộng vành số  nguyên      thành trường số  hữu tỉ. Vì vậy việc cốt lõi là yêu cầu giáo viên  phải cho học sinh nắm được: Định nghĩa khái niệm phân thức đại số  và khái  niệm phân thức đại số  bằng nhau; định nghĩa phép cộng và phép nhân phân  thức, định nghĩa phân thức đối, phân thức nghịch đảo và từ đó định nghĩa phép  trừ và phép chia các phân thức. 4. Thực trạng: ­ Việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong thực tiễn  ở   địa  phương là học sinh miền núi, trình độ nhận thức châm, ch ̣ ưa nỗ lực trong học  tập. Đa số  các em sử  dụng các loại sách bài tập có đáp án hoặc hướng dẫn   giải để tham khảo, nên khi gặp bài tập có dạng khác các em thường lúng túng   chưa tìm được hướng giải thích hợp, không biết sử  dụng phương pháp nào  trước, phương pháp nào sau, phương pháp nào phù hợp nhất, hướng nào tốt  nhất. ­ Giáo viên chưa thật sự  đổi mới phương pháp dạy học hoặc đổi mới   chưa triệt để. ­ Phụ huynh chưa thật sự quan tâm đúng mức đến việc học tập của con  mình như theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở học tập ở nhà. ­ Phương pháp chung để  giải bài toán cần có những gợi ý để  thầy hỗ  trợ cho học sinh, để  học sinh  tự suy nghĩ tìm ra lời giải. Trước khi giải một   bài toán phải tìm hiểu kĩ nội dung yêu cầu của đề bài: Đâu là cái cần tìm? Cái   đã cho? Cái phải tìm thỏa mãn điều kiện cho trước hay không? Hay chưa đủ?   Hay thừa? … Tìm ra cách giải hợp lí nhất. ­ Việc rút gọn biểu thức là một trong những vấn đề  cơ  bản của phân   môn đại số. Học sinh phải tìm hiểu kỹ  các dạng biểu thức khi đưa ra nó  ở  dạng nào, tính giá trị  của biểu thức hay chứng minh biểu thức, rút gọn biểu   Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 11
  12.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” thức . . . Học sinh lúng túng khi rút gọn phải sử dụng phương pháp phân tích  đa thức thành nhân tử, sử  dụng các phép toán và tính chất của cá phép toán,  học sinh hay nhầm lẫn. Do vậy giáo viên cần rèn luyện cho học sinh có kĩ  năng trình bày lời giải cho các dạng bài tập, để  giúp phần nào giải quyết  được các dạng bài tập rút gọn biểu thức đại số  và khắc phục những vướng  mắc trên. Tôi đưa ra một đề  tài về  các bài tập rút gọn biểu thức đại số  mà   Tôi đã tìm hiểu, tập hợp được thông qua thực tế giảng dạy. Chương 2: Các biện pháp sư  phạm cần thực hiện để  góp phần  nâng cao chất lượng dạy học các bài rút gọn biểu thức đại số Đề  tài hướng dẫn học sinh THCS giải loại toán rút gọn biểu thức đại  số. Tôi đề cập ba vấn đề qua ba dạng toán như sau: + Dạng 1: Rèn luyện nhuần nhuyễn những bài toán cơ  bản  ở  SGK,  SBT để tìm hướng giải quyết + Dạng 2: Rèn luyện cho học sinh những dạng toán tổng hợp để  phát  huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. + Dạng 3: Trên cơ  sở  đã cần tận dụng thời gian để  rèn luyện kỹ  năng   giải các bài tập nâng cao ở THCS đối với học sinh khá giỏi. I. Lý thuyết áp dụng 1. Khái niệm biểu thức đại số: Tính giá trị của một biểu thức đại số, đơn thức, đa thức. 2. Tính chất các biểu thức đại số ­ Nhớ được 7 hằng đẳng thức đáng nhớ. ­ Cộng trừ nhân chia đa thức. ­ Phân tích đa thức thành nhân tử, quy tắc đổi dấu. ­ Rút gọn phân thức. ­ Quy đồng mẫu thức nhiều phân thức. ­ Cộng trừ các phân thức đại số. ­ Nhân chia các phân thức đại số. Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 12
  13.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” ­ Biến đổi các phân thức hữu tỉ. 3. Hiểu được thế nào là căn bậc hai. ­ Các phép tính rút gọn biểu thức có chứa căn bậc hai. ­ Căn bậc ba. II. Các biện pháp chính để thực hiện Phương pháp giải: Để rút gọn biểu thức A ta thực hiện như sau: ­ Tìm điều kiện của biến để  biểu thức có nghĩa (mà ta gọi tắt là tìm   điều kiện xác định cho những biểu thức chứa chữ); ­ Quy đồng mẫu số chung (nếu có); ­ Đưa bớt thừa số chung ra khỏi căn thức (nếu có); ­ Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn; ­ Cộng trừ các số hạng đồng dạng; ­ Với điều kiện xác định đã tìm được trả lời kết qua rút g ̉ ọn biểu thức. Dạng 1: Các bài tập minh hoạ Rèn tính nhuần nhuyễn: Yêu cầu với dạng này phải khai thác triệt   để kết hợp với những kiến thức đã học để tìm lời giải. Đầu tiên giúp các   em làm quen với biểu thức đại số  rồi đến rút gọn biểu thức đại số. Tôi   chọn những bài toán đơn giản có  ở  SGK và SBT phù hợp với mọi đối   tượng học sinh. Bài 1.1:  Tính giá trị biểu thức đại số sau tại x = 1; y = ­1; z = 3 a) (x2y ­ 2x ­ 2z)xy b) xyz +  Hướng suy nghĩ:   ­ Đây là bài toán tính giá trị của biểu thức được làm quen ở lớp 7. Đầu   bài cho biểu thức và cho biết giá trị x, y, z. Do đã học sinh chỉ thay giá trị x, y,   z vào biểu thức rồi thực hiện phép tính, trong quá trình thực hiện luơn để  ý  đến dấu và luỹ thừa Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 13
  14.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” Giải tóm tắt. a) Thay x = 1;  y = ­1; z = 3 vào biểu thức  (x2y ­ 2x ­ 2z)xy  ta được: [12(­1) ­ 2.1 ­ 2.3].1.(­1) = [ ­1 ­ 2 ­ 6].(­1) = (­9).(­1) = 9 b) Thay x = 1;  y = ­1; z = 3 vào biểu thức  xyz +   ta được: 1.(­1).3 +  = ­3 +  = ­3 ­ 1 = ­4 Học sinh hay mắc sai lầm là biến đổi luỹ thừa và dấu của nó Bài 1.2 Rút gọn phân thức: a)  b)  Hướng suy nghĩ:    ­ Để giải bài toán này học sinh cần phải nắm được các bước rút gọn  phân thức;    ­ Sử dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ cho phù hợp;    ­ Vận dụng quy tắc đổi dấu. Giải tóm tắt: a)  =  =  =  b)  =  =  Lưu ý học sinh hay nhầm lẫn biến đổi ý a hay viết             =  Bài 1.3 Cho hai biểu thức: A =  +  +  B =  Chứng tỏ A = B Hướng suy nghĩ:  ­ Học sinh nhận thấy biểu thức A là phép cộng 3 phân thức, muốn chứng tỏ A   = B ta phải làm như thế nào ? ­ Rút gọn biểu thức A rồi so sánh với biểu thức B, kết luận Giải tóm tắt: Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 14
  15.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” A =  +  +      =      =  =  = B   => đpcm Bài 1.4: Rút gọn biểu thức: A =  ­  Hướng suy nghĩ:  ­ Muốn rút gọn biểu thức này thì nhớ dạng tổng quát  ­  =  + (­ ) ­ Phải nhớ được quy tắc trừ hai phân thức ­ Quy đồng mẫu hai phân thức Cách giải: A =  ­  =  ­          (1) MTC: x(x + 1)(x ­ 1) Ta có: A =  ­       =  +       =       =  =  Bài 1.5: Rút gọn biểu thức: a) .  b)  .  Hướng suy nghĩ:       ­  Nhớ tổng quát:  .  =   ­  Quy tắc đổi dấu. ­ Các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử, hằng đẳng thức; ­ Phân tích tử và mẫu thành nhân tử (cónhân tử chung để rút gọn). Cách giải: Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 15
  16.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” a) .   =                                                      =                                                       =  b)   .  =                                             =                                              =  Học sinh mắc phải: Không nắm được hằng đẳng thức, hoặc nắm được hằng   đẳng thức nhưng không biết vận dụng hay quên không nhớ nổi. Bài 1.6: Rút gọn biểu thức sau:    :  Hướng suy nghĩ :      ­ Nhớ tổng quát:   :  =  .       ­ Vận dụng hằng đẳng thức;      ­ Phân tích tử mẫu thành nhân tử, rút gọn. Cách giải:  :  =  .                                        =                                        =  Học sinh đa số biến đổi được dạng này. Bài 1.7: Biến đổi biểu thức thành phân thức Đây là biểu thức không khó lắm đối với học sinh lớp 8 muốn biến đổi nó  thành một phân thức thì phải viết chúng về dưới dạng phép tính ngang sau đã   thực hiện phép tính, ta cóthể viết như sau: A  =  = ( ­ 2) : ( )       = .  =  Bài 1.8: Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 16
  17.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” Rút gọn biểu thức cóchứa dấu căn bậc hai: a)  +  b) 5. + . +  Hướng suy nghĩ: ­ Ta cần thực hiện các phép biến đổi nào ? ­ Học sinh nhớ lại các phép biến đổi căn bậc hai ­ Phối hợp để rút gọn biểu thức chứa căn bậc hai Cách giải: a)  +  =  =  =  = 3 b) 5. + . +  = 5.  + . +  =  +  +  = 3 Bài 1.9: Cho biểu thức P = ( ­ )2 . ( ­ ) Với a > 0 và a ≠ 1 a) Rút gọn biểu thức P. b) Tìm a để P  0 và a ≠ 1 Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 17
  18.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” a 1 2 a −1 a +1 P= ( − ) .( − ) 2 2 a a +1 a −1 a a − 1 2 ( a − 1)2 − ( a + 1)2 P= ( ). 2 a ( a + 1)( a − 1) a − 1 2 a − 2 a + 1− a − 2 a − 1 P= ( ). 2 a a−1 −(a − 1)4 a 1 − a P= = 4a a 1− a ̣ Vây P =    vì a > 0 và a ≠ 1 a b) Tìm a để P  0 và a ≠ 1 nên  > 0  P =  
  19.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số” ­ Học sinh nhớ được quy tắc cộng 2 phân thức không cùng mẫu. ­ Nắm được ba bước quy đồng. ­ Vận dụng hằng đẳng thức thứ 7 phân tích tử mẫu thành nhân tử. Giải tóm tắt A =  +       =  +      =       =       = =  Bài 2.2: Rút gọn biểu thức: B =  .  Hướng suy nghĩ: ­ Muốn rút gọn được phải nhớ  lại cách tách hạng tử  để  phân tích đa thức   thành nhân tử Giải tóm tắt B   = .        = .        = .       =  = 1 Học sinh hay mắc phải: không nhận ra cách tách hạng tử  để  phân tích thành   nhân tử. Bài 2.3: Rút gọn biểu thức C = ( ­ ) : (  + x ­ 2) Hướng suy nghĩ: ­ Xem về thứ tự thực hiện các phép toán trong biểu thức; ­ Phải quy đồng mẫu và làm phép toán trong ngoặc trước, ngồi ngoặc sau. Cách giải: Trần Văn Trung­ Lớp ĐHSP Toán K3 (Khoa Toán­ Tin, ĐHSP Hà Nội) 19
  20.                                                 Đề tài nghiên cứu khoa học “Rút gọn biểu thức đại   số”  C  = ( ­ ) : (  + x ­ 2)       = [  ­ ] :       =  .       =  =  Học sinh chiếm phần đa biết rút biểu thức dạng này. Một số ít học sinh thường nhân đơn thức với đa thức còn sai dấu, không nhớ  hằng đẳng thức. Bài 2.4: Cho biểu thức Q = . (1 ­ ) ­  a) Tìm điều kiện của biến để giá trị của biểu thức xác định. b) Rút gọn Q. c) Chứng minh rằng Q xác định thì Q luơn cógiá trị âm. d) Tìm giá trị lớn nhất của Q. Hướng suy nghĩ: Học sinh nhận biết được cách tìm điều kiện để Q xác định. Cách rút gọn biểu thức Q. Hiểu được cách chứng minh để Q cógiá trị âm, cónghĩa là Q 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2