intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch và đề xuất giải pháp du lịch sinh thái bền vững tại xã đảo Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Chi Thanh Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

662
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch và đề xuất giải pháp du lịch sinh thái bền vững tại xã đảo Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam" được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng và tìm hiểu các tiềm năng phát triển du lịch tại Cù Lao Chàm, khảo sát tình hình dân cư, sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch và đề xuất giải pháp du lịch sinh thái bền vững tại xã đảo Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

  1. MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay du lịch đã thực sự trở  thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ  biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó  có Việt Nam. Bắt nhịp cùng sự đổi mới đất nước hơn 20 năm qua ngành du lịch  đã có nhiều tiến bộ và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu   về  lượng khách, thu nhập, tỷ  trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của  ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất đai, sông ngòi lớn nên  loại hình du lịch sinh thái đang được chú trọng phát triển với nhiều loại sản   phẩm khác nhau để tạo nên một sức hút mới cho ngành du lịch. Nước ta có nhiều   khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia và đặc biệt nước ta có tới tám khu dự trữ  sinh quyển thế  giới được UNESCO công nhận, nằm  ở  khắp các miền của tổ  quốc. Khu dự trữ  sinh quyển Cù Lao Chàm thuộc địa phận xã Tân Hiệp ­ thành  phố  Hội An ­ Quảng Nam, là nơi vẫn còn lưu giữ  nhiều nét hoang sơ  của một   vùng biển đảo, với nhiều tiềm năng có thể  đẩy mạnh phát triển du lịch. Quần  đảo Cù Lao Chàm gồm 8 hòn đảo lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Khô   mẹ, Hòn Khô con, Hòn Lá, Hòn Tai, Hòn Ông với tổng diện tích khoảng 15km2.  Hiện nay thì tại Cù Lao Chàm hai đối tượng được lựa chọn bảo vệ  đặc biệt là   các rạn san hô và loài cua đá đặc hữu của vùng. Sự  lựa chọn này rất có ý nghĩa  bởi bảo vệ  cua đá cũng chính là bảo vệ  hệ sinh thái rừng liền kề  biển, bảo vệ  san hô cũng là bảo vệ hệ sinh thái đáy, nước biển và các nguồn lợi thuỷ hải sản   khác.  Với đặc thù riêng của mình Cù Lao Chàm được định hướng khai thác du lịch song   song với việc bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch bền vững để  giữ  gìn cảnh  quan thiên nhiên và nâng cao đời sống trên đảo. Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn thiên nhiên được   xem là hướng đi chính để  Cù Lao Chàm vừa phát triển kinh tế, vừa giữ  gìn đa   dạng sinh học. Các hình thức du lịch được khai thác tại Cù Lao Chàm hiện nay   chủ  yếu là ngắm san hô trên những con tàu đáy kính hoặc khám phá theo hình  thức lặn biển, cắm lều trại và mô hình Homestay (du lịch tại nhà). Với hình thức   Homestay, khách du lịch ăn nghỉ  tại nhà dân, trải nghiệm cuộc sống dân dã với   Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 1
  2. những sinh hoạt văn hoá và phương thức đánh bắt trên biển truyền thống của dân   địa phương...  Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch của Cù Lao Chàm trong những năm  qua vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của mình. Hoạt  động du lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở  khai thác các tài nguyên sẵn có, đầu tư  cơ  sở  vật chất còn  ở  mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ  nên chưa có sản phẩm du  lịch hấp dẫn du khách. Vì vậy mà việc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Cù   Lao Chàm là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tiển trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tiềm năng   phát triển du lịch và đề xuất giải pháp du lịch sinh thái bền vững tại xã đảo   Cù Lao Chàm ­ TP. Hội An – Quảng Nam” nhằm góp phần nhỏ  bé của mình  vào việc phát triển du lịch nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác  động đến môi trường nói riêng. 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Tìm hiểu các tiềm năng để phát triển du lịch đem lại lợi ích cho cộngđồng  địa phương từ hoạt động du lịch sinh thái tại quần đảo Cù Lao Chàm. Dựa trên những kết quả thu được từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao  những lợi ích này. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Cộng đồng địa phương. Khách du lịch. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  Khảo sát  thực trạng  và tìm hiểu các  tiềm năng  phát triển  du lịch  tại Cù  Lao Chàm. Khảo sát tình hình dân cư, sự phát triển kinh tế ­ văn hóa – xã hội. Đề  xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững nhằm điều chỉnh các  hoạt động du lịch, góp phần thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, mang lại   hiệu quả  kinh tế  cao, nâng cao mức sống cộng đồng địa phương, bảo vệ  môi  trường và đảm bảo sự phát triển theo hướng bền vững.                 Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 2
  3. CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐỊNH NGHĨA DU LỊCH Ngày nay du lịch đang là một ngành kinh tế được sự  quan tâm của nhiều   người, khái niệm du lịch theo nghĩa rộng là các nhân tố tự nhiên, kinh tế ­ xã hội  và nhân văn trong đó du lịch tồn tại và phát triển, tuy nhiên cho đến nay nhiều  quan điểm và nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa được thống nhất do mỗi  góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có mỗi cách hiểu khác nhau về du lịch,   và hiện nay có rất nhiều định nghĩa về  du lịch, theo một số tổ  chức quốc tế và  các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau đã đưa ra nhiều định nghĩa về du lịch. Du lịch là những hoạt động của con người đi đến nơi khác ngoài nơi cư  trú thường xuyên của mình trong thời gian rảnh để vui chơi, giải trí, vì công việc   hay vì mục đích khác mà ngoài mục đích kiếm tiền ở nơi mà họ đến. [1]  Ngoài ra theo từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam (1966) thì du lịch  là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư  trú   với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công  trình văn hóa nghệ thuật.   Du lịch còn là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả  cao về  mặt  kinh tế đồng thời còn nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và   văn hóa dân tộc. [10] Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế  gắn   liền với khả  năng khai thác tài nguyên, chính vì vậy mà hoạt động du lịch liên   quan một cách chặt chẽ với môi trường, du lịch không chỉ mang lại hiệu quả kinh  tế  cao cho những nơi có những điểm đến hấp dẫn mà còn mang lại cho người   tham quan những kiến thức bổ  ích mà còn là nơi nghỉ  ngơi, thư  giản giúp con  người thỏa mái sau những ngày dài lao động mệt mỏi. Hoạt động du lịch ở  một   chừng  mực   nhất   định  tạo   nên   một   môi   trường   mới   góp   phần  cải  thiện   môi  trường, bên cạnh nếu việc khai thác, phát triển du lịch không hợp lý có thể  là  nguyên nhân môi trường bị ô nhiểm, tài nguyên cạn kiệt, suy giảm hiệu quả của   chính hoạt động du lịch. Do đó một loại hình du lịch mới đã xuất hiện và đáp ứng   đầy đủ các yêu cầu của du lịch nhưng vẫn bảo vệ môi trường, không làm tổn hại  Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 3
  4. đến cảnh quan thiên nhiên và đảm bảo phát triển du lịch lâu dài đó là du lịch sinh   thái. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 4
  5. 1.2. KHÁI NIỆM DU LỊCH SINH THÁI  1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái: Từ thực tế để đảm bảo phát triển lâu dài du lịch nhưng vẫn đảm bảo môi  trường không bị   ảnh hưởng thì vào năm 1991 khái niệm DLST đã xuất hiện và   nội dung cơ bản của nó là đảm bảo môi trường sinh thái không bị ảnh hưởng, và  chủ yếu tập trung vào trách nhiệm của con người đối với môi trường. Hiện nay   thì có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động DLST này và là loại hình du  lịch mới đã và đang có xu hướng phát triển nhanh chóng ở các quốc gia. DLST là loại hình du lịch chủ  yếu dựa vào việc khai thác các giá trị  tự  nhiên gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có giáo dục môi trường, có sự  tham   gia và hổ  trợ  phát triển cộng đồng, đóng góp cho nổ  lực bảo tồn và phát triển   bền vững, đảm bảo lợi ích của cộng đồng địa phương. DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, có tính  giáo dục môi trường và đóng góp cho các nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững  với sự  tham gia tích cực của cộng đồng địa phương (Hội thảo xây dựng chiến   lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái Việt Nam 9/1999) [17, 12] 1.2.2. Các đặc trưng của DLST: DLST chủ  yếu dựa vào thiên nhiên và nền văn hóa bản địa đặc biệt là  ở  các khu BTTN bên cạnh đó DLST còn chú trọng vào sự duy trì tự nhiên cũng như  nâng cấp và quản lý tài nguyên bền vững nhằm hỗ trợ cho công tác bảo tồn thiên   nhiên, giúp cho công tác bảo tồn tốt hơn và đạt hiệu quả  hơn, mang lại lợi ích   cho cộng đồng địa phương về  kinh tế  ­ xã hội cũng như  giúp người dân địa  phương hiểu rỏ hơn về giá trị của nguồn tài nguyên mình đang có và giúp cho du   khách hiểu rỏ hơn về thiên nhiên cũng như nền văn hóa bản địa. DLST đảm bảo cho nguồn tài nguyên của thế  hệ  mai sau không bị   ảnh   hưởng, để thế hệ mai sau có thể thưởng thức nguyên vẹn, đầy đủ  các giá trị  văn   hóa mà không chịu nhiều ảnh hưởng của du khách hôm nay. [19] 1.2.3. Các yêu  cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái: Yêu cầu của DLST là sự tôn trọng sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên   và   cộng   đồng   địa   phương   như   ít   hoặc   không   gây   ảnh   hưởng   tới   nguồn   tài   nguyên; thu hút được sự  tham gia của các tổ  chức, cá nhân, khách du lịch, các   công ty du lịch, các cơ  quan chính phủ  và tổ  chức phi chính phủ  cũng như  cộng  đồng địa phương; tạo thu nhập lâu dài, bình đẳng cũng như   ổn định cho cộng  Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 5
  6. đồng địa phương cũng như các bên tham gia vào hoạt động du lịch; tạo nguồn tài   chính cho công tác bảo tồn; tôn trọng văn hóa và truyền thống của địa phương;  nâng cao hiểu biết và khả  năng thưởng thức cũng như  sự  tham gia vào công tác   bảo tồn của khách du lịch. [19] 1.2.4. Lợi ích của du lịch đối với công tác bảo tồn: Du lịch là động lực quan trọng trong việc thiết lập, thúc đẩy và bảo vệ các  vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự  nhiên, đa dạng sinh học.  Khoản phí thu từ  hoạt động du lịch là nguồn kinh tế  dùng để  duy trì và   bảo vệ đa dạng sinh học nhằm nâng cao chất lượng du lịch.  Tạo điều kiện cho du khách học tập và nâng cao hiểu biết của mình đối  với môi trường tự nhiên từ đó làm thay đổi thái độ của họ đối với môi trường và   công tác bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. [5] 1.3. TỔNG QUAN VỀ CÙ LAO CHÀM 1.3.1. Lịch sử hình thành: Từ xa xưa Cù Lao Chàm đã có những tên gọi khác nhau như: Sanfu­Fulaw,  Pulociam, Polochiam Pello, Chiêm Bất Lao, Tiêm Bích La,… Quần đảo Cù Lao Chàm có một bề dày lịch sử khá phong phú và đa dạng,  qua các cuộc khảo cổ  tại Bãi Làng và Bãi Ông đã phát hiện ra rất nhiều di tích   chứng tỏ đã trên đảo đã có con người sinh sống cách đây hơn 3000 năm và đã chế  tạo các công cụ  lao động bằng đá rất tinh xảo như: rìu tứ  giác ngắn, rìu có vai,  lưỡi ghè, bàn mài,… Không những thế tại nơi đây người ta còn phát hiện ra nhiều dấu vết về  sự giao lưu buôn bán với thuyền các nước Trung Cận Đông, Ấn Độ, Trung Quốc,   Đông Nam Á cách đây hơn 1000 năm. Cuối thế kỷ 15 vua Lê Thánh Tông đi chinh phạt người Chiêm Thành các  làng Cẩm Phô, Võng Nhi, Thanh Hà đã xuất hiện và không bao lâu tại Cù Lao  Chàm đã có cư  dân Đại Việt qua lại. Sau khi Nguyễn Hoàng vào trấn thủ  vùng   đất Quảng Nam (1558­1671), cư  dân Đại Việt bắt đầu  ồ   ạt kéo đến vùng đất  này, và việc định cư sinh sống của cư dân Đại Việt ở Hội An và ở Cù Lao Chàm  bắt đầu được hình thành và phát triển với tốc độ  khá nhanh lập nên làng Tân  Hiệp  Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 6
  7. Đến thế  kỷ  19, dân nhập cư  liên tục đến đây định cư  với đầy đủ  các   ngành nghề  như: khai thác yến, khai thác gỗ, đánh bắt hải sản, cũng như  cung  cấp nước, củi cho các thuyền buôn đến dừng tại đây. Sau cách mạng tháng Tám 1945 đặc biệt trong những năm chống Mỹ  ác  liệt, để tránh đạn bom dân tản cư tại các địa phương như: Duy Xuyên, Điện Bàn,  Đại Lộc đều đổ  dồn về đây. Lập nên Xóm Đình, rồi Xóm Ao và sau đó là Xóm   Cấm. Thực sự thì Xóm Cấm đã có cách đây hơn 2000 năm. Từ Xóm Đình về phía  Nam là Xóm Giữa,đến Xóm Ngoài rồi đến xóm Mới xuất hiện từ những năm 60  của thế kỷ 20. [16] 1.3.2 Vị trí địa lý: Hình 1.1. Bản đồ Cù Lao Chàm Nằm   ở   tọa   độ:  15o15’20’’   đến   15o55’15’’   vĩ   độ   Bắc  và  108o22’   đến  108o44’ kinh độ Đông. Chỉ cách bờ biển Cửa Đại ­ Hội An 15km, Cù Lao Chàm  là một quần đảo với 8 hòn đảo lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Tai,   Hòn Nồm, Hòn Lá, Hòn Khô Mẹ và Hòn Khô Con (trong đó Hòn Lao là hòn đảo  lớn nhất và duy nhất có con người sinh sống) với tổng diện tích là 15,5km2 , CLC  thuộc phạm vi hành chính xã Tân Hiệp ­ Tp Hội An ­ tỉnh Quảng Nam. Đây là   khu vực tiêu biểu của dải đất miền Trung có vị trí quan trọng về mặt quốc phòng   cũng như nơi lánh nạn của các tàu thuyền khi gặp gió bão. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 7
  8. 1.3.3. Điều kiện tự nhiên:    Hình 1.2. Âu thuyền                                         Hình 1.3. Cầu cảng (Photo: Quyên) 1.3.3.1. Địa hình, địa chất, địa mạo: Quần đảo Cù Lao Chàm chủ  yếu là vùng đồi núi thấp có dạng hình chóp   cụt. Hòn Lao là dãi núi chính lớn nhất và được xếp theo hình cánh cung từ  Tây  Bắc xuống Đông Nam.  Cù Lao Chàm là một trong chuổi các khối đá hoa cương hình thành cánh   cung Bạch Mã – Hải Vân – Sơn Trà – Cù Lao Chàm – Hòn Ông. Điểm nổi bật ở  đây là tính đối xứng, hướng Tây Bắc­ Đông Nam với sườn Tây Bắc hẹp và dốc   đứng, sườn Tây Nam rộng và thoải hơn. Bờ  biển sườn Đông Bắc với các vách  đứng, trơ đá gốc còn bờ biển Tây Nam tạo thành các vịnh nhỏ với tích tụ cát lấp   đầy tạo nên những bãi biển dài và đẹp.  1.3.3.2. Khí hậu: ­   Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp nhất: 18,2oC Nhiệt độ cao nhất: 40,7oC Nhiệt độ trung bình: 25,6oC ­ Mưa: Lượng mưa trung bình năm:2045mm. Số ngày mưa trung bình năm: 145 ngày Mùa mưa bắt đầu từ  tháng 8 đến tháng 11 chiếm 80% tổng lượng mưa  của năm.  Từ tháng 2 đến tháng 7 thường có mưa giông. Mùa  mưa bão hàng năm vào khoảng tháng 9, 10 và 11 Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 8
  9. Từ  đó ta có thể  nhận thấy các yếu tố  khí hậu có tính quyết định trong   hoạt động du lịch tại đây, mùa du lịch thường bắt đầu từ  tháng 3 đến tháng 9   hằng năm. [12] 1.3.4. Kinh tế ­ văn hóa – xã hội: 1.3.4.1. Dân số ­ dân tộc và lao động: Tổng dân số toàn xã theo thống kê vào năm 2009 là 2.174 người, gồm 588  hộ  sinh sống chủ  yếu tại Bãi Làng và Bãi Hương, tỷ  lệ  gia tăng tự  nhiên hằng  năm là 1,7. Toàn bộ dân cư sống trên đảo là dân tộc Kinh, không có dân tộc thiểu  số khác. Dân cư tại đây sinh sống chủ yếu dựa vào nghề khai thác thủy sản. Cơ  cấu lao động theo các ngành nghề như  sau: 75% hộ ngư dân (gồm mành, câu và  lưới chài), 15% hộ nông nghiệp, 10% hộ thương nghiệp buôn bán nhỏ.  1.3.4.2. Kinh tế ­ xã hội: ­ Về sản xuất: Sản xuất trên đảo vẫn mang tính tự  cung tự  cấp, do điều kiện địa chất,   địa hình trên đảo với thời tiết chưa thuận lợi nên sản xuất nông nghiệp đặc biệt  là trồng lúa nước hiện nay rất ít và hầu như  không đảm bảo đủ  nhu cầu cung   cấp lương thực cho cư  dân trên đảo, phần còn lại chủ  yếu dựa vào nghề  cá  nhưng quy mô đánh bắt còn thấp, không  đủ  khả năng đầu tư để đầu tư  thiết bị  đánh bắt xa bờ, cho nên sản lượng rất thấp hằng năm đạt khoảng 1000 tấn. ­ Về thương mại: Còn khá nhỏ lẻ do các hộ tư nhân và cá thể thực hiện. Toàn xã có một chợ  mới được xây dựng tại Bãi Làng (186m2), việc mua bán trao đổi đều thực hiện  dưới hình thức tự  phát, các tiểu thương trên đảo theo tàu vào đất liền mua hàng  rồi mang ra bán lại  cho nhân dân trên đảo, đồng thời họ cũng mang các đặc sản  từ  đảo vào bán lại cho cư  dân đất liền (lượng hàng này ít, không đáng kể) và  hiện nay trên   đảo loại hình phục vụ  khách tham quan trên đảo còn ít, nhỏ  lẻ,   chưa đảm bảo, đây cũng là nguyên nhân làm cho hoạt động thương mại kém phát  triển ­ Về văn hóa – giáo dục và y tế: + Văn hóa: Hiện nay trên đảo tồn tại rất nhiều di tích văn hóa như: Bãi Ông, Bãi   Làng, giếng xóm Cấm, chùa Hải Tạng, đình Đại Càn, lăng Ngư  Ông,…đã vinh  dự được công nhận “ Di tích lịch sử ­ văn hóa quốc gia” ngày 13/12/2006. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 9
  10. Trong những năm qua trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –  Đại học quốc gia Hà Nội đã cùng với TTQLBTDT Hội An, Sở  VHTT Quảng   Nam phát hiện khai quật di tích khảo cổ, hàng nghìn di vật được lấy lên từ  lòng  đất tại đảo Cù Lao Chàm đã làm góp phần thêm cho sự  phong phú của bộ  sưu  tập hiện vật hiện đang được trưng bày tại các bảo tàng ở Hội An. Nếp sống văn hóa tại đây gắn bó hữu cơ  với đất liền nó cùng với Cửa  Đại – Hội An, Trà Kiệu và Mỹ Sơn theo dòng sông Thu Bồn tạo nên một chuổi  liên hoàn của nền văn hóa cực thịnh của nền văn minh Chăm Pa cổ. + Y tế:  Hiện nay trên đảo có một trạm xá được đặt tại khu vực Bãi Làng, được  xây dựng do tổ chức quốc tế tài trợ nhân đạo. Với diện tích 200m 2 tổng cộng 17  phòng, và một bệnh xá Quân dân y với khoảng 60 giường bệnh, chủ  yếu là sơ  cứu tạm thời. + Giáo dục: Gồm một trường tiểu học, một trường THCS và một trường mẫu giáo. 1.3.5. Cơ sở hạ tầng: 1.3.5.1. Giao thông: Hiện nay có 2 tuyến đường chính tại đảo: Đường quốc phòng (liên xã) đây là công trình của Bộ  Quốc Phòng, là tuyến   đường cấp phối nhựa quanh đảo hiện nay có một số chổ đã bị hư hỏng nặng do   sạt lở đất. Đường giao thông nông thôn đã được bê tông hóa và được nhà nước đầu tư bằng   nguồn vốn ngân sách. Du khách tham quan đảo phần lớn là đi bộ, du khách muốn đi từ  bãi này  qua bãi kia phải đi bộ  hoặc đi xe ôm vì tuyến đường thủy qua lại giữa các bãi   chưa được mở, đây là vấn đề bất cập gây cản trở và làm giảm tính hấp dẫn cũng   như sức  hút du khách tham quan đảo. Tuyến đường thủy từ  Hội An – Cù Lao Chàm mỗi ngày một chuyến với   sức chứa từ  khoảng 50 ­70 chổ  ngồi. Ngoài ra còn có một đội thuyền du lịch là   các cano, dành cho du khách đến thăm đảo trong vòng 1 ngày. Cơ sở phục vụ giao   thông hiện nay gồm 2 cầu tàu dân dụng, một cầu hiện nay hư hỏng nặng, ngoài   ra tại Bãi Hương cũng đã hoàn tất một cầu cảng mới. 1.3.5.2. Thông tin liên lạc: Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 10
  11. Toàn xã có một bưu điện, lắp đặt 2 mạng điện thoại di động là Viettel và  Mobifone, tuy nhiên mạng  ở  đây còn yếu, chưa đảm bảo yêu cầu, chưa có dịch   vụ internet. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 11
  12. 1.3.5.3. Điện – nước: ­ Điện: Có  máy 5 phát điện, được sử  dụng từ  18h đến 22h30 tại Bãi Làng có 3  máy, Bãi Hương 2 máy, giá điện tùy thuộc vào mức sử dụng và bảng giá như sau:                Bảng 1.1. Mức giá sử dụng điện tại Cù Lao Chàm: Mức sử dụng Giá Từ 1 – 5KW.h 7.500 VNĐ/KW.h Từ 6 – 10KW.h 3.000VNĐ/KW.h Từ 11 – 15KW.h 2.000VNĐ/KW.h Từ 16 – 20KW.h 1.800 VNĐ/KW.h Từ 21 – 25KW.h 1.500 VNĐ/KW.h Từ 26– 30KW.h 1.000 VNĐ/KW.h Từ 31KW.h trở lên 800 VNĐ/KW.h ( Nguồn: UBND xã Tân Hiệp) Hiện nay duy nhất chỉ có Bãi Hương được lắp đặt thử nghiệm mô hình sử  dụng năng lượng mặt trời nhưng còn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, những   ngày trời mưa hoặc không có nắng thì không có điện. Người dân được sử  dụng  nguồn điện này miễn phí. ­ Nước: Nước được sử  dụng  tại đây chủ   yếu là nguồn nước mặt, nước từ  các   khe và suối chảy về đã được nhân dân cùng chính quyền và quân đội xây dựng  các bể  chứa nước, nhưng vào mùa hè thì thiếu nước do các con suối đều cạn  kiệt. Nước được cấp miễn phí cho người dân. [22] 1.4. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH: Tiềm năng du lịch là những cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, di  tích lịch sử­văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị  nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ  bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch.  Tài nguyên du lịch được chia làm 2 loại đó là tài nguyên du lịch tự nhiên và   tài nguyên du lịch nhân văn. Trong nhiều thế kỷ qua Cù Lao Chàm là một cụm đảo có vị trí, vai trò đặc  biệt quan trọng vừa là bức bình phong che chắn cho Hội An và Đà Nẵng vừa là   nhịp cầu vươn ra biển Đông để giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực và  Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 12
  13. quốc tế, là một cụm đảo với nguồn tài nguyên phong phú với sự kết hợp hài hòa  giữa cảnh quan và con người tạo nên một nét văn hóa truyền thống đậm đà bản   sắc dân tộc.  Thế nhưng ngày nay, người dân vùng đảo Cù Lao Chàm được sự quan tâm  và giúp đỡ của các cấp chính quyền đã biết phát huy, tận dụng những tiềm năng  cũng như  thế  mạnh vốn có tại đây để  phát triển loại hình du lịch sinh thái tạo  nên một bước đột phá mới cho chính cộng đồng nơi đây nhằm tăng thu nhập   cũng như nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần.  1.4.1. Giá trị tài nguyên thiên nhiên: 1.4.1.1. Rừng mưa nhiệt đới: Cù Lao Chàm là một trong số ít đảo còn giữ được thảm thực vật có độ che  phủ tương đối lớn, khoảng 60­70%. Diện tích rừng tự nhiên của CLC là 1.549ha,  với nhiều loại cây gổ quý  Hình 1.4. Cây gỗ lớn trong rừng (Photo: Quyên) Trãi qua nhiều thay đổi cho đến nay Cù Lao Chàm vẫn được đánh giá là  nơi lưu trữ nhiều nguồn gen động, thực vật quý đó Khỉ đuôi dài và chim Yến là 2   loài được đưa vào sách đỏ  động vật Việt Nam. Ngoài ra rừng còn là nơi sinh   sống của cua đá một loại động vật đặc hữu của CLC, loại động vật mà hiện   nay đang được bảo khu bảo tồn Biển vệ nghiêm ngặt, và đó cũng chính là bảo   vệ hệ sinh thái rừng liền kề biển. 1.4.1.2. Giá trị tài nguyên biển: Là một cụm đảo gồm 8 hòn đảo lớn nhỏ  mọc thẳng từ  lòng biển tạo  thành hình cánh cung, xung quanh các bờ  đá của đảo bám đầy các lớp hàu dưới   mực thủy triều cao giống như các lưỡi dao cạo sắc bén.  Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 13
  14. Khu biển Cù Lao Chàm với 5157ha mặt nước gồm có san hô, cỏ  biển,   rong biển, động vật thân mềm, tôm hùm, cá rạn san hô và nhiều loại hải sản quý  hiếm khác. 1.4.1.3. Yến sào: Yến có tên khoa học là  Collocalia francica  sinh sống trong các hang của  bờ Đông đảo Cù Lao Chàm và một số hòn khác như: Hòn Tai, Hòn Khô, Hòn Lá  và Hòn Ông. Theo ước tính quần thể này khoảng chừng 100000 con. [12 ] 1.4.2. Giá trị tài nguyên nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố  văn   hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công   trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể  khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. 1.4.2.1. Các di sản văn hóa: Hiện nay tại CLC có rất nhiều các di tích, di chỉ do người Chăm Pa cũ để  lại, cũng như một số di tích do người dân CLC bao đời nay sinh sống tại đây trãi   qua các biến cố  lịch sử  đã xây dựng nên những công trình với những kiến trúc   độc   đáo.   Một   số   di   tích   đã   được   Bộ   VHTT   xếp   hạng   di   tích   quốc   gia   vào   13/12/2006, đã làm tăng thêm giá trị  văn hóa cũng như  đời sống tinh thần của  người dân nơi đây, và là điểm đến lý tưởng cho các du khách am hiểu về  kiến  trúc nghệ thuật dân gian cũng như có niềm đam mê với văn hóa Việt. ­ Di tích Bãi Ông ­ Di chỉ Bãi Làng ­ Lăng Cô Hồn (Miếu Âm Linh) ­ Lăng Bà Mụ ­ Chùa Hải Tạng ­ Giếng Xóm Cấm ­ Lăng Bà Bạch ­ Đình Đại Càn ­ Đình Tiền Hiền ­ Lăng Ngư Ông ­ Lăng Hiệp Hòa ( Lăng Bà – Lăng Ngũ Hành) ­ Lăng Thành Hoàng Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 14
  15. ­ Lăng Cô ­ Lăng tổ nghề Yến ­ Lăng Ngũ Hành ( Bãi Hương ) ­ Di tích, dấu tích cách mạng  [21]     Hình 1.5. Lăng Bà Mụ                           Hình 1.6. Chùa Hải Tạng (Photo: Quyên) 1.4.2.2. Các di sản văn hóa phi vật thể: Khi đến với Cù Lao Chàm du khách không những bị thu hút bởi cảnh quan  thiên nhiên đẹp và hoang sơ mà còn bị thu hút bởi những giá trị văn hóa tinh thần,  các hình thức văn hóa phi vật thể vốn được bảo lưu bền bỉ, thầm lặng, sâu kín   trong cuộc sống đời thường qua các thế  hệ  của dân cư  vùng đảo. Đó là sự  bảo  lưu mạnh mẽ  các yếu tố  về  ngữ  âm, từ  vựng dân gian, những câu tục ngữ, ca   dao nói về đặc điểm Cù Lao Chàm, về  kinh nghiệm xã hội, ngành nghề, tâm tư  tình cảm của người dân nơi đây, những truyền thuyết, truyện kể dân gian về sự  khởi nguyên, tạo lập vùng đảo, hiện tượng tự nhiên như sóng gió, bão tố, lốc,… về  các địa danh, con suối, hòn đảo,…về  sự  ra đời của chim Yến, những hình  thức diễn xướng dân gian như hát ru, hát hò khoan, điệu hò, lý, hát bả trạo,…liên   quan đến đời sống sông nước, biển đảo, các lễ  hội, trò chơi, dân gian thể  hiện   sự đa dạng về nguồn gốc văn hóa, tín ngưỡng, nếp ẩm thực. Một số  truyền thuyết mang đậm tính dân gian như: truyền thuyết về Cù  Lao Chàm,  Đá Chồng, Bãi Hương, lăng Bà Hồng, chùa Hải Tạng, suối Tình, eo   Gió,… Lễ hội truyền thống như: lễ hội cầu Ngư, giỗ tổ nghề Yến,…. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 15
  16. Ẩm thực ở Cù Lao Chàm : gỏi cá, lẩu cá ăn với nước chấm pha từ gan cá,   nước mắm tại chổ  và những hương liệu, gia vị  riêng tạo nên món ăn độc đáo.  Ngoài ra khi du khách đến đây còn được thưởng thức những hương vị đặc trưng   mà chỉ ở Cù Lao Chàm mới có như: rau rừng luộc, bánh canh cua đá, ốc vú nàng  trộn, bánh ít lá gai Cù Lao Chàm, nước lá rừng,… Đó là cách thích nghi với môi trường tự  nhiên, xã hội để  tồn tại và phát  triển của cộng đồng dân cư nơi này, là nếp sống trọng tình nghĩa, sẵn sàng chia   sẽ  những kinh nghiệm, giúp nhau lúc hoạn nạn,….đã góp phần tạo nên sự  đa   dạng, phong phú của dân tộc Việt Nam. [20] 1.5. VÀI NÉT VỀ KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM: Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thành lập ngày 20/12/2005 theo   quyết định số 88/2005/QĐ­UBND của UBND tỉnh Quảng Nam , nhằm mục đích   bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ  và sử  dụng hợp lý các hệ  sinh thái, tài   nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị  văn hóa – lịch sử, phục vụ  phát triển bền vững tại xã đảo Cù Lao Chàm. Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm ra đời là sản phẩm của dự  án Khu bảo   tồn biển Cù Lao Chàm, một kết quả  được ký kết giữa 2 quốc gia Việt Nam và   Đan Mạch về hổ trợ xây dựng một khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. Dự án với mục tiêu là: Xây dựng một khu bảo tồn biển tại Cù Lao Chàm với mục đích lâu dài là: bảo  tồn nguồn lợi tài nguyên thiên, văn hóa và lịch sử  của cụm đảo. Sử  dụng bền   vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử  của Cù Lao Chàm cho việc   phát triển kinh tế xã hội ở đây. Nâng cao nhận thức thi hành pháp luật, quản lý bền vững khu bảo tồn có sự tham   gia của cộng đồng. Xây dựng  các cơ chế, chính sách và năng lực quản lý cộng đồng nhằm quản lý   khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm trong hệ thống các khu bảo tồn biển quốc gia.  Đề xuất các biện pháp nâng cao điều kiện sống cho nhân dân trên quần đảo Cù  Lao Chàm thông qua các cộng đồng địa phương và các đoàn  thể. [5 ] Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 16
  17. Hình 1.7. Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (Photo: Quyên) Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 17
  18. CHƯƠNG 2  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ­ Cộng đồng địa phương xã Tân Hiệp ­ Khách du lịch 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: Các điểm du lịch tại xã đảo Cù Lao Chàm 2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Từ tháng 11/2010 đến 23/05/2011 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp cơ  bản được tiến hành xuyên suốt trong quá trình làm  khóa luận, nguồn tài liệu chủ  yếu được tham khảo từ  nguồn thứ  cấp, là các tài  liệu giảng dạy của các thầy cô, những khóa luận tốt nghiệp trước đây và những  tư liệu từ internet để định hướng và xác định mục tiêu của đề tài. Nguồn thông tin được cung cấp thừ  Ban quản lý Du lịch Cù Lao Chàm,   đây là nguồn tài quan trọng nhằm xác định số lượng du khách đến tham quan, tạo   cơ sở cho quá trình khảo sát  tiềm hiểu tình hình phát triển du lịch. Tiếp theo là các thông tin từ các hộ gia đình hoạt động dịch vụ homstay tại  Bãi Hương đã giúp tôi nắm rỏ hơn về tình hình du lịch tại đây. Và nguồn tài liệu nhằm xác định các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân   văn hiện hữu nhằm phục vụ cho quá trình tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch. Các văn bản pháp quy về  phát triển du lịch, các tư  liệu về  hoạt động du   lịch sinh thái, mô hình phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam và trên thế giới. Đây là những cơ sở dữ  liệu giúp tôi có cái nhìn toàn diện hơn và giúp tôi   đề ra các giải pháp nhằm phát  triển mạnh hoạt động du lịch mang lại lợi ích cho  cộng đồng địa phương. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 18
  19. 2.4.2. Phương pháp bản đồ: Đây là phương tiện nhằm xác định các vị  trí, các điểm du lịch trên cơ  sở  đó có thể đánh giá được những mặt thuận lợi và khó khăn của hoạt động du lịch,  đồng thời có thể  đưa ra các biện pháp tận dụng những  ưu thế  để  khắc phục  những khó khăn. Trong quá trình khảo sát thì tôi tiến hành quan sát và thu thập số liệu cũng  như những hình ảnh về tình hình du lịch, cũng như nếp sinh hoạt hằng ngày của   cư dân vùng đảo Cù Lao Chàm và tình hình vệ sinh môi trường tại đây. Trong đợt khảo sát này thì tôi cũng xem xét đến sự  quan tâm của cộng  đồng địa phương cũng như  chính quyền địa phương về   hoạt động du lịch cũng   như bảo tồn các di tích, các văn hóa lễ hội truyền thống. 2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa: Là phương pháp tiếp cận trực tiếp, rỏ  ràng và thực tế  nhất giúp tôi biết   được thực trạng và hướng đi của đề tài, công tác khảo sát được chia làm 2 đợt: Bảng 2.1: Bảng nội dung hai đợt khảo sát thực địa tại Cù Lao Chàm: Thời gian Nội dung khảo  sát Đợt 1 (22/02­02/03/2011) ­ Tìm hiểu các tiềm năng du lịch tại2   thôn Bãi Ông và Bãi Làng. ­ Tham quan khảo sát các địa điểm du  lịch tại Bãi Làng và Bãi Ông Đợt 2 (14/03­22/03/2011) ­ Tham quan khảo  sát các địa điểm du  lịch tại Bãi Hương ­   Tìm   hiểu   dịch   vụ   homstay   tại   Bãi  Hương ­ Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch  tại Bãi Hương. 2.4.4. Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp quan trọng nhất trong quá trình thực hiện khóa luận,   được thực hiện bằng bảng câu hỏi. Quá trình này được tiến hành gồm 3 bước: xác định đối tượng, xác định số  phiếu và thành lập bảng câu hỏi. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 19
  20. Đối tượng được hỏi trong quá trình điều tra gồm: người dân địa phương  và khách du lịch nhưng do quá trình thực tập từ tháng 2 đến cuối tháng 4 mà trong   thời điểm này lượng khách chưa nhiều và điều kiện thời tiết cho nên quá trình   phỏng vấn điều tra khách du lịch gặp nhiều khó khăn.  2.4.5. Phân tích số liệu:    Bảng 2.2. Các bước xử lý dữ liệu: Dữ liệu thô Hiệu chỉnh Mã hóa Nhập dữ liệu  vào máy tính Phỏng vấn Bảng câu hỏi Phát triển khung  Quan sát phân tích Nguồn dữ liệu thứ cấp Phân tích Định tính Định lượng 2.5.   ĐỀ   XUẤT   GIẢI   PHÁP   PHÁT   TRIỂN   DU   LỊCH   SINH   THÁI   THEO  HƯỚNG   BỀN   VỮNG   TRONG   HOẠT   ĐỘNG   DU   LỊCH   TẠI   CÙ   LAO  CHÀM Để  có được những giải pháp và định hướng cho hoạt động du lịch sinh   thái tại Cù Lao Chàm trong những năm tới đồng thời lôi kéo người dân cùng tham  gia trong hoạt động này thì 2 phương pháp PRA được sử dụng đó là phương pháp  ma trận SWOT, phương pháp lịch thời vụ. Xem thêm tài liệu tại: Libreofficevn .com 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2