intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : Nghiên cứu về khối lượng tiền cung ứng và đánh giá khái quát về khả năng kiểm soát khối lượng tiền cung ứng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chia sẻ: Bienxanh Tinhban | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:16

527
lượt xem
137
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng và các chủ đề liên quan đến ngân hàng đang nhận được sự quan tâm rất lớn trong giai đoạn hiện nay. Sau hơn 20 năm đổi mới hệ thống ngân hàng đã đóng góp vai trò không nhỏ cho sự phát triển kinh tế đất nước. Nhận thấy tầm quan trọng của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Trung ương nói riêng nên đề tài “ nghiên cứu về khối lượng tiền cung ứng và đánh giá khái quát về khả năng kiểm soát khối lượng tiền cung ứng của ngân hàng Nhà nước Việt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : Nghiên cứu về khối lượng tiền cung ứng và đánh giá khái quát về khả năng kiểm soát khối lượng tiền cung ứng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  1. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa: Kinh tế & QTKD Tên đề tài:Nghiên cứu về khối lượng tiền cung ứng và đánh giá khái quát về khả năng kiểm soát khối lượng tiền cung ứng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn:
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG ĐỀ TÀI Lý do chọn đề tài I. Mục đích nghiên cứu : II. Đối tượng phạm vi nghiên cứu III. Phương pháp nghiên cứu IV. Nội dung đề tài V. Phần 1. Cơ sở lý luận chung về khối lượng tiền cung ứng và khái niệm kiểm soát khối lượng tiền cung ứng. Phần 2: Thực trang mức cung tiền và khả năng kiểm soát mức cung tiền của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Phần III: Một số giải pháp kiểm soát cung tiền của Ngân hàng TW. LỜI KẾT LUẬN
  3. LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng và các chủ đề liên quan đến ngân hàng đang nhận được sự quan tâm rất lớn trong giai đoạn hiện nay. Sau hơn 20 năm đổi mới h ệ thống ngân hàng đã đóng góp vai trò không nhỏ cho sự phát triển kinh tế đất nước. • Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì ổn định tỷ giá đồng tiền góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. • Thứ hai, đóng góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế với nh ịp độ cao trong nhiều năm liên tục. • Thứ ba, hỗ trợ hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Nhận thấy tầm quan trọng của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Trung ương nói riêng nên đề tài “ nghiên cứu về khối lượng ti ền cung ứng và đánh giá khái quát về khả năng kiểm soát khối lượng tiền cung ứng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ” nhằm cung cấp một cách tổng quát về cung ứng tiền tệ cũng như khả năng kiểm soát tiền tệ của Ngân hàng trung ương
  4. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích nghiên cứu Nhằm mục đích nghiên cứu về khối lượng tiền cung ứng và đánh giá khái . quát khả năng kiểm soát cung tiền của Ngân hàng Trung ương Việt Nam III. Đối tượng phạm vi nghiên cứu : • Khối lương tiền cung ứng • Khả năng kiểm soát cung tiền của Ngân hàng Trung ương IV. Phương pháp nghiên cứu : • Phương pháp thu thập thông tin • Phương pháp nghiên cứu tài liệu. V. Nội dung đề tài • Phần I: Cơ sở lý luận về khối lượng tiền cung ứng . • Phần II: Thực trạng cung tiền hiện nay và khả năng kiểm soát cung ti ền . • Phần III: Giải pháp kiểm soát cung tiền .
  5. Phần 1. Cơ sở lý luận chung về khối lượng tiền cung ứng và khái niệm kiểm soát khối lượng tiền cung ứng. 1.1 Khái niệm cung tiền . Mức cung tiền, hay còn gọi là cung ứng tiền tệ hoặc cung tiền, là một khái niệm kinh tế vĩ mô, để chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản,...của các cá nhân (h ộ gia đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng) Đo lường tiền tệ. 1.2 Khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế được đo lường bằng một số mức cung tiền tệ khác nhau và được kết cấu theo nguyên tắc tính l ỏng giảm dần. Khối tiền M1 bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kì hạn tại hệ thống ngân hàng. Đây là bộ ph ận ti ền tệ có tính lỏng cao nhất và được sử dụng chủ yếu cho nhu cầu giao d ịch. Kết cấu của khối tiền M1 hầu như thống nhất giữa các nước. Sự khác biệt bắt đầu được thể hiện trong kết cấu của khối tiền M2 trở đi và khối tiền càng rộng thì tính lỏng của nó càng giảm. Việc kết c ấu từng khối tiền cụ thể của từng nước tùy thuộc vào độ nhạy cảm của khối tiền đó đối với các biến số kinh tế vĩ mô và khả năng quản lí của ngân hàng trung ương.
  6. 1.3 Quá trình cung ứng tiền 1.3.1 Ngân hàng trung ương phát hành tiền trung ương. Ngân hàng trung ương là một tổ chức độc quyền phát hành tiền trong ph ạmvi một quốc gia. Lượng tiền cơ sở được phát hành thông qua các kênh phát hành tương ứng sau khi khối lượng tiền cơ sở cần bổ sung đã được xác định: - Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối. - Cho Chính phủ hoặc các đại diện của chính phủ vay. - Cho ngân hàng thương mại vay. - Mua chứng khoán trong nghiệp vụ thị trường mở.
  7. Cân đối tài sản rút gọn của Ngân hàng Trung ương TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ 1.Tài sản Có ngoại tệ ròng (NFA) MB 2.Tín dụng trong nước ròng (NDC) 1.Tiền mặt lưu thông ngoài hệ gồm : thống ngân hàng ( C ) -Tín dụng cho Chính phủ ròng 2.Dự trữ hệ thống ngân hàng (R) gồm: (NCG) -Tín dụng cho các ngân hàng -Tiền mặt trong quỹ các ngân hàng thương mại (CDMB) 3. Tài sản Có khác ròng (OIN) -Tiền gửi của các ngân hàng thương mại tại NHTW
  8. nhân tố ảnh hưởng đến khối tiền MB bao gồm • Hoạt động can thiệp của Ngân hàng Trưng ương trên thị trường ngoại hối • Quan hệ về vốn với hệ thống các ngân hàng thương mại • Tài trợ cho Ngân sách Chính phủ • Các khoản mục ròng khác
  9. 1.3.2 Hệ thống ngân hàng thương mại và quá trình tạo tiền gửi. • Từ một khoản tiền gửi ban đầu ( khoản tiền này do Ngân hàng Trung ương mới đưa thêm vào lưu thông ), thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. • Ví dụ Một khách hàng A đem tiền mặt gửi vào một tài khoản TGKKH tại ngân hàng X, số tiền là 10 triệu đồng. Quá trình lại diễn ra tương tự với tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%, số gia tăng tiền gửi và cho vay giảm dần cho đến 0. Số tiền gửi ban đầu sẽ trở thành dự trữ bắt buộc cho số tiền gửi được tạo ra theo bảng sau:
  10. Dự trữ bắt Dự trữ bắt Dự trữ bắt Ngân hàng buộc buộc buộc 10 triệu 9 triệu 1 triệu X 9 triệu 8,1 triệu 0,9 triệu Y 8,1 triệu 7,29 triệu 0,81 triệu Z … … … … … … … … Tổng số gia tăng tiền gửi là: Sn = 10 + 9 + 8,1 +…
  11. Tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở Việt Nam 1994 - 2007 TM/M2 50 40 30 20 10 TM/M2 0 năm năm năm năm năm năm năm 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006
  12. Nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền • Tỷ lệ dự trữ bắt buộc • Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của công chúng • Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống ngân hàng thương mại • Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ nợ ngân hàng ( b ): hai yếu tố này có tương quan thuận với m2.
  13. 1.4 Khả năng kiểm soát lượng tiền cung ứng của Ngân hàng Trung ương. Người Thay đổi Các nhân MS Lý do tố tham gia Giảm Hệ số m giảm 1.NHTW rd Tăng Dự trữ của hệ MBn Tăng Tăng thống ngân Lãi suất tái Giảm Tăng hàng tăng chiết khấu DL, D, C giảm Giảm Hệ số m giảm c Tăng 2.Người gửi tiền 3.Người gửi tiền Giảm c Tăng ER tăng và ngân hàng 4.Người vay Lãi suất Tăng Tăng DL tăng và ER g iả m
  14. Phần 2: Thực trang mức cung tiền và khả năng kiểm soát mức cung tiền của Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1. Xây dựng hàm cung tiền 1.1 Hàm cung tiền có dạng: MS = mM.H Với: • H: tiền cơ sở • mM là số nhân tiền( tỷ số giữa mức cung tiền và tiền cơ sở) mM=(s+1)/(s+r) Trongđó: • s là tỉ lệ tiền trong lưu thông(U) so với tiền gửi trong ngân hàng(D). • ra là tỉ lệ dự trữ thực tế.
  15. 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hàm cung tiền. a, Tiền cơ sở b, Tỷ lệ tiền trong lưu thông (U) so với tiền gửi trong ngân hàng (D) c, Tỷ lệ dự trữ thực tế ( ra) d, Hoạt động can thiệp của ngân hàng trung ương trên thị trường ngoại hối. e, Quan hệ về vốn với các ngân hàng thương mại. f, Tài trợ của ngân sách Chính phủ . g, Các khoản mục khác ròng
  16. • Ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến khối lượng tiền cung ứng thông qua việc kiểm soát các yếu tố: dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và cơ số tiền không vay MBn- là cơ số tiền được hình thành qua các hoạt động điều tiết chủ động của Ngân hàng trung ương trong nghiệp vụ thị trường mở. Và đây chính là công cụ điều tiết lượng tiền cơ sở của ngân hàng trung ương. • Như vậy, những tác nhân ảnh hưởng đến quá trình cung ứng tiền và do đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng bao gồm: Ngân hàng trung ương, hệ thống ngân hàng thương mại và khách hàng của h ệ thống ngân hàng thương mại với tư cách là người gửi tiền và người vay tiền. Việc phân tích này chỉ ra rằng NHTW chỉ có thể ảnh hưởng gián tiếp đến lượng tiền cung ứng và hiệu quả của những tác động gián tiếp này tùy thuộc vào cơ chế chuyển tải tác động đó trong nền kinh tế. Đến lượt mình cơ chế này lại phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài chính, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và khả năng quản lý của bản thân Ngân hàng trung ương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2