Đề Tài: Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất
lượt xem 122
download
Nợ nước ngoài là một phần quan trọng và không thể thiếu trong tài chính mỗi quốc gia. Từ những nước nghèo nhất ở châu Phi đến những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, Campuchia hay những cường quốc giàu có với trình độ phát triển cao như Mỹ, Nhật, EU thì đều phải đi vay để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu và sử dụng của chính phủ nhằm các mục đích khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề Tài: Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất
- Bài Luận Đề Tài: Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất 1
- MỤC LỤC Trang Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... 4 Danh mục bảng biểu .......................................................................................... 5 Lời mở đầu .................................................................................................... 6 PHẦN 1: Khái niệm, phân loại và vai trò của nợ nước ngoài Việt Nam........................................................................................ 10 1.1. Khái niệm ................................................................................................. 10 1.2. Phân loại nợ nước ngoài ........................................................................... 12 1.3. Vai trò c ủ a N ợ n ướ c ngoài ..................................................... 14 1.4. Phương pháp xác định .............................................................................. 15 PHẦN 2: Thực trạng về nợ nước ngoài ở Việt Nam nguyên nhân và hạn chế của công tác quản lý nợ............................................. 16 2.1. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam ............................................ 16 2.1.1. Các phương thức vay nợ chủ yếu của Việt Nam ................................... 16 2.1.2. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam ......................................... 16 2.1.2.1 Tình hình chung ................................................................................... 16 2.1.2.2 Lãi suất vay nợ của Việt Nam hiện nay .............................................. 20 2.1.2.3 Cơ cấu nợ vay của Việt Nam ............................................................... 20 2.1.2.4 Các khoản nợ nước ngoài của việt nam một số năm gần đây ............. 24 2.1.2.5 Hiệu quả sử dụng nợ vay ..................................................................... 25 2.2. Tình hình quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam ........................................ 28 2
- 2.2.1. Những thành tựu nổi bật của công tác quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam...................................................................................................... 30 2.2.1.1 Qu ả n lý n ợ n ướ c ngoài đ ã góp ph ầ n quan tr ọ ng vào phát tri ể n kinh t ế v à thu hút ngu ồ n v ố n ODA ................................................ 30 2.2.1.2 Khung thể chế quản lý nợ nước ngoài đã được từng bước hoàn thiện ................................................................................................................. 31 2.2.1.3 Hệ thống tổ chức quản lý nợ nước ngoài đã hoàn thiện và từng bước được cải thiện ................................................................................ 31 2.2.1.4 Nâng lực cán bộ đang từng bước được nâng cao ................................ 31 2.2.2. Một số tồn tại trong vấn đề nợ nước ngoài hiện nay ............................. 32 2.2.2.1 Tồn tại trong vấn đề vĩ mô .................................................................. 32 2.2.2.2 Tồn tại trong các chính sách về việc quản lý nợ nước ngoài .............. 32 2.2.2.3 Tồn tại trong việc đánh giá giám sát hiệu quả nợ nước ngoài ............ 33 2.2.2.4 Tồn tại trong việc thống kê đúng và đủ về việc thực hiện nguồn vốn được cấp từ nợ nước ngoài ...................................................................... 33 2.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 34 2.3.1. Yếu tố lịch sử ........................................................................................ 34 2.3.2. Thiếu hụt kinh nghiệm quản lý nợ ....................................................... 34 2.3.3. Nhiều văn bản cùng điều chỉnh một đối tượng quản lý. ....................... 35 2.3.4. Thiếu hụt đối ngũ cán bộ chuyên môn .................................................. 35 2.3.5. Hệ thống và quy trình kiểm định các dự án đầu tư còn yếu kém .......... 35 2.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu kém......................................... 36 3
- PHẦN 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay và quản lý các khoản vay nợ nước ngoài của Việt Nam ..................................... 37 3.1. Các giải pháp đảm bảo khả năng tiếp nhận nợ vay nước ngoài ..................37 3.1.1. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững ................................... 37 3.1.2. Lựa chọn danh mục vay nợ hợp lý ............................................................. 37 3.1.3. Gia tăng dự trữ ngoại hối ............................................................................ 38 3.2. Các giải pháp làm giảm chi phí vay nợ ......................................................... 39 3.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái ........................................................................... 39 3.2.2. Ổn định lạm phát ......................................................................................... 39 3.2.3. Gia tăng hệ số tín nhiệm quốc gia ................................................................. 40 3.3. Các biện pháp sử dụng vốn vay hiệu quả ..................................................... 40 3.3.1. Kiểm soát nợ nước ngoài ............................................................................ 41 3.3.2. Các biện pháp nhằm sử dụng nợ nước ngoài có hiệu quả............................ 41 3.4. Các biện pháp quản lý nợ vay nước ngoài .................................................... 43 3.5. Các biện pháp hỗ trợ .................................................................................. 45 3.5.1. Ổn định môi trường thể chế ........................................................................ 45 3.5.2. Cải thiện môi trường đầu tư ........................................................................ 47 3.5.3. Phát triển nội lực nguồn kinh tế ............................................................ 47 3.5.4. Xây dựng môi trường tài chính hiệu quả ............................................... 48 KẾT LUẬN .................................................................................... 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................... 50 4
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT I MF Qu ỹ T i ề n t ệ Q u ố c t ế S NA H ệ t h ố ng th ố ng kê tài kho ả n qu ố cgia ODA Ngu ồ n v ố n h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c OECD T ổ c h ứ c H ợ p tác Kinh t ế v à Phát tri ể n WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới JPY Đông Yên Nhật NIB Ngân hàng đầu tư Bắc Âu IBRD Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển IDA Hiệp hội phát triển quốc tế IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế NDF Quỹ phát triển Bắc Âu NIB Ngân hàng đầu tư Bắc Âu OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ ADB Ngân hàng phát triển Châu Á IFI Tổ chức tài chính quốc tế GNI Tổng sản lượng quốc gia XK Xuất khẩu TC Tài Chính NHNN Ngân hàng Nhà nước ICOR Hệ số sử dụng vốn NHTM Ngân hàng thương mại FII Nguồn vốn đầu tư gián tiếp FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp 5
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Đánh giá theo mức độ nợ của các quốc gia theo % ......................... 15 Bảng 2.1 Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam từ 2003-2010 .................... 18 Bảng 2.2 Các chỉ tiêu về giám sát nợ nước ngoài của Việt Nam ................... 21 B ả ng 2.3 Quan h ệ g i ữ a thâm h ụ t th ươ ng m ạ i và n ợ n ướ c ngoài c ủ a Vi ệ t Nam giai đ o ạ n 2005-2009 .................................................... 22 Bảng 2.4 Một số chủ nợ song phương lớn của Việt Nam .............................. 24 Bảng 2.5 Nợ vay từ các tổ chức đa phương của Việt Nam ........................... 25 6
- Lời mở đầu Nợ nước ngoài là một phần quan trọng và không thể thiếu trong tài chính mỗi quốc gia. Từ những nước nghèo nhất ở châu Phi đến những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, Campuchia hay những cường quốc giàu có với trình độ phát triển cao như Mỹ, Nhật, EU thì đều phải đi vay để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu và sử dụng của chính phủ nhằm các mục đích khác nhau. Nợ nước ngoài cần phải được sử dụng hợp lý, hiệu quả và quản lý tốt, nếu không thì khủng hoảng nợ nước ngoài có thể xảy ra với bất cứ quốc gia nào tại bất cứ thời điểm nào và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Dù là công khai hay ngấm ngầm thì cũng đã có không ít những vụ phá sản tầm cỡ quốc gia diễn ra trong suốt thời kỳ thế giới lâm vào khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ Mỹ năm 2008. Có rất nhiều lý do dẫn tới cuộc khủng hoảng toàn cầu này nhưng trong đó phải kể đến tình trạng nợ nước ngoài tràn lan ở nhiều nước. Nợ nước ngoài khó kiểm soát ở nhiều quốc gia chính là nguyên nhân khiến nền kinh tế phục hồi rất chậm chạp, mong manh và đứng trước nguy cơ tiếp tục khủng hoảng. Kinh tế thế giới vừa trải qua cơn bão khủng hoảng dữ dội nhất kể từ sau cuộc đại suy thoái 1929-1933 và đang chật vật hồi phục. Thế nhưng, sự hồi phục hiện nay của kinh tế thế giới rất mong manh, bấp bênh và không loại trừ khả năng có thể bị suy thoái trở lại bởi nhiều nguyên nhân, trong đó tình trạng nợ công tràn lan ở nhiều nước là một nguyên nhân quan trọng. Trong những năm gần đây, sự quan tâm của thế giới đang đổ vào Hy Lạp, nơi mà núi nợ đang đè lên lưng nước này. Nó đã đẩy nền kinh tế nước này vào nguy cơ sụp đổ với tổng số nợ công lên tới 300 tỷ Euro (chiếm 124% GDP năm 2009) và mức thâm hụt ngân sách hai con số, trong khi tăng trưởng kinh tế tiếp tục âm. Hiện nay, Hy Lạp là nước có mức nợ công thuộc loại nhiều nhất tại châu Âu so với quy mô nền kinh tế và được ví như “một người bệnh đang trong thời kỳ nguy kịch”. Mức độ tín nhiệm tài chính của nước này đã bị tụt xuống hạng BBB-. Điều này đồng nghĩa với khả năng đi vay tiền từ bên ngoài trở nên khó khăn. Nếu không trả được, Hy Lạp sẽ trở thành nước bị vỡ nợ, các chủ nợ sẽ tìm cách siết nợ, và như vậy, nền 7
- kinh tế nước này sẽ rơi vào khủng hoảng khi mà các nhà đầu tư tìm cách tháo chạy khỏi Hy Lạp. Tình trạng nợ công chồng chất không chỉ là hiện tượng đơn lẻ diễn ra ở Hy Lạp hay Băng Đảo và Đu-bai gần đây, mà đã trở thành hiện tượng khá phổ biến trên thế giới. Không riêng các nước đang phát triển mới đi vay, mà cả những nước phát triển giàu có cũng mắc nợ. Hiện nay, Mỹ là con nợ lớn thuộc loại hàng đầu thế giới với tổng số nợ lên tới 13.000 tỷ USD, chiếm khoảng 93% GDP. Mức thâm hụt ngân sách của Mỹ năm 2010 dự kiến là 9,9%. Điều này báo hiệu núi nợ của Mỹ sẽ tăng lên tới mức xấp xỉ 100% GDP vào cuối năm nay. Kể cả Nhật Bản, đã từng có thời người ta tưởng có thể sẽ “mua hết nước Mỹ”, vậy mà bây giờ cũng trở thành một con nợ “cỡ bự” với mức nợ tương đương với 227% GDP và thâm hụt ngân sách dự kiến 10,2 % năm 2010. Rồi đến Trung Quốc, nước hiện được coi là chủ nợ nước ngoài lớn của Mỹ và nhiều nước khác với nguồn dự trữ quốc gia trên 2000 tỷ USD, song cũng không phải là không mắc nợ. Theo Giáo sư Victor Shih từ trường Đại học Northwestern của Mỹ, các chính quyền địa phương của Trung Quốc đã vay mượn tổng cộng trên 11 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương với 1,68 nghìn tỷ USD) từ năm 2004 cho tới cuối năm 2009 và Trung Quốc có thể sẽ phải đối mặt với thâm hụt ngân sách khổng lồ, chiếm hơn 10% GDP trong năm 2010. Ấn Độ, một nền kinh tế lớn đang lên ở châu Á cũng đang đối mặt với tình trạng nợ công nặng nề. Tỷ lệ nợ so với GDP năm 2009 lên tới 88,9% và mức thâm hụt ngân sách năm 2010 dự kiến là 6,8%. Hiện Ấn Độ bị xếp hạng tín dụng quốc gia BBB- giống như Hy Lạp. Trong liên minh châu Âu (EU), hầu hết các nước đều đang trong tình trạng nợ nần. Ngay cả Đức, nền kinh tế mạnh nhất châu Âu, cũng đẫm mình trong nợ với mức 84,5% GDP. Nợ công của Pháp cuối năm 2009 đã lên xấp xỉ 1500 tỷ Euro, tương đương với 82,6 % GDP, mức thâm hụt ngân sách 7,6 % và dự kiến còn tiếp 8
- tục với mức 7,1% năm 2010. Tình hình của Italy lại còn đáng buồn hơn với mức nợ công lên tới 120 % GDP năm 2009 và dự kiến thâm hụt ngân sách 5,6% năm 2010, trong khi tăng trưởng kinh tế tiếp tục khó khăn (-2,3%). Một số nước như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Băng Đảo, Ai-xơ-len cũng đang lâm tình cảnh nợ nần bi đát. Các nước này đều có tỷ lệ nợ gần ngang, thậm chí có nước còn lớn hơn GDP và thâm hụt ngân sách vượt xa mức quy định (3%) của EU, trong khi triển vọng tăng trưởng kinh tế rất ảm đạm. Trường hợp Tây Ban Nha rất đáng lo ngại và nhiều chuyên gia cảnh báo rằng Tây Ban Nha có thể sẽ đi theo con đường của Hy Lạp, bởi với ngân sách bị thâm hụt ngang mức 11,4% GDP, tổng nợ công và tư tương đương 300% GDP - những con số này trầm trọng hơn của Hy Lạp rất nhiều. Trong khi đó, thất nghiệp của Tây Ban Nha cũng rất cao, tới 20% (4,5 triệu người) và nhất là hệ thống ngân hàng rất mong manh. Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và hội nhập cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Trong khi tích lũy từ nội bộ nền kinh tế thông qua chi tiêu để dành của quốc gia liên tục giảm thì nợ nước ngoài liên tục tăng, nguồn để đầu tư tăng và ngân sách lại ngày càng trở nên thâm hụt. Và đáng lo ngại hơn cả là vay nợ nhưng làm ăn kém hiệu quả và khả năng trả nợ ngày càng khó khăn hơn. Điều đó càng khiến nợ nước ngoài ở Việt Nam tăng cao và tiến tới mức nguy hiểm. Đối với Việt Nam, việc vay mượn vốn nước ngoài để đáp ứng yêu cầu tăng mức đầu tư trong nước nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai là một giải pháp hợp lý. Bởi vì Việt Nam cần nguồn lực con người và vốn cao hơn nữa để cạnh tranh trên thị trường thế giới với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn, ví dụ như sản phẩm điện tử. Mặt khác, Việt Nam vẫn là nền kinh tế đang phát triển nên có thu nhập tương đối thấp cần phải đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng và con người để nâng tỷ lệ giá trị gia tăng trong dài hạn với dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng GDP bình quân 7,5%- 8,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Song song với đó, Việt Nam đang cần đầu tư vào các lĩnh vực như bệnh viện, trường học, dạy nghề, phát triển hạ tầng giao thông, giảm bớt chi phí dịch vụ tiện ích và viễn thông, củng cố môi trường kinh doanh và 9
- tăng cường trình độ các trung tâm nghiên cứu phát triển, xây dựng các công trình phúc lợi nhằm nâng cao đời sống nhân dân hơn nữa và làm cho bộ mặt kinh tế đất nước ngày càng thay đổi tốt hơn. Nợ nước ngoài đang làm nóng nghị trường Quốc hội, mà trong đó gây tranh cãi nhiều nhất là quy mô, tính an toàn và tài trợ nợ nước ngoài. Do đó nhóm 14 chọn chủ đề : “ Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất .” Nội dung bài gồm 3 phần chính : Phần 1: Khái niệm, phân loại và vai trò nợ nước ngoài của Việt Nam Phần 2: Thực trạng nợ nước ngoài và công tác quản lý về vay nợ của Việt Nam. Phần 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay nợ và quản lý nợ nước ngoài. Mặc dù cũng rất cố gắng để thực hiện đề tài song do còn là sinh viên nên kiến thức và lý luận vẫn còn yếu do đó bài làm không sao tránh khỏi những lỗi sai và sự thiếu sót. Nhóm 14 rất mong nhận được sự góp ý chân thành của cô giáo hướng dẫn để đề tài đem lại nhiều lợi ích trong thực tế hơn. Nhóm em xin chân thành cảm ơn! Nhóm thực hiện : Nhóm 14 10
- PHẦNN 1: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm Nợ nước ngoài là một khái niệm rộng lớn, chứa đựng nhiều yếu tố khác nhau. Do đó để hiểu được khái niệm nợ nước ngoài, chúng ta cần phải tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau: Nợ: là l ượ ng ti ề n mà m ộ t công ty ho ặ c m ộ t cá nhân n ợ m ộ t t ổ c h ứ c ho ặ c m ộ t cá nhân khác. N ợ p hát sinh từ việc vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ và các tài sản tài chính khác. Một khoản nợ được tạo ra khi người cho vay đồng ý cho người đi vay một lượng tài sản nhất định. Nợ xấu: là m ộ t kho ả n ti ề n cho vay mà ch ủ n ợ x ác đ ị nh không th ể t hu h ồ i l ạ i đ ượ c và b ị x oá s ổ k h ỏ i danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.Với hai khái niệm cơ bản trên chúng ta có thể đi vào tìm hiểu thế nào là nợ nước ngoài? Vậy thì một câu h ỏ i đ ặ t ra lúc này là t ạ i sao chúng ta ph ả i tìm hi ể u khía c ạ nh n ợ x ấ u trong n ợ n ướ c ngoài. Lịch sử kinh tế thế giới là một minh chứng hùng hồn nhất cho tấm thảm kịch nợ không an toàn, đó là các cuộc khủng hoảng nợ xảy ra ở một số khu vực trên thế giới. Hơn nữa, trong những năm vừa qua thế giới đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như cuộc khủng hoảng nợ công tại các nước Châu Âu, đặc biệt là cuộc khủng hoảng nợ tại Hy Lạp. Theo nhận định của nhi ề u chuyên gia hàng đ ầ u trong l ĩ nh v ự c kinh t ế , n ă m 2012 là m ộ t n ă m đ ầ y nh ữ ng khó kh ă n và th ử t hách cho kinh t ế t h ế g i ớ i do tác đ ộ ng c ủ a cu ộ c kh ủ ng ho ả ng kinh t ế t oàn c ầ u, trong đ ó kh ủ ng h o ả ng nợ là một bộ phận cấu thành khủng hoảng kinh tế. Nợ Chính phủ (hay còn gọi là nợ công hay nợ quốc gia) là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương tới địa phương đi vay. Việc đi vay này là nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách Nhà nước và thường được đo lường bằng phần trăm so với tổng sản phẩm quốc nội GDP. 11
- Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. Ta có các quan niệm về nợ nước ngoài cụ thể như sau : Theo khoản 8 điều 2 quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ) thì: “N ợ n ướ c ngoài c ủ a qu ố c gia là s ố dư của mọi nghĩa vụ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Nh ư v ậ y, theo cách hi ể u này n ợ n ướ c ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình). Trong cuốn Thống kê nợ nước ngoài : Hướng dẫn tập hợp và sử dụng do nhóm công tác liên ngành c ủ a IMF thì khái ni ệ m n ợ n ướ c ngoài đ ượ c hi ể u nh ư s au: “T ổ ng n ợ n ướ c ngoài t ạ i b ấ t k ỳ t h ờ i đ i ể m nào là s ố d ư n ợ c ủ a các công n ợ t h ườ ng xuyên th ự c t ế , không ph ả i công n ợ b ấ t th ườ ng, đ òi h ỏ i bên n ợ p h ả i thanh toán g ố c và/ho ặ c lãi t ạ i m ộ t (s ố ) th ờ i đ i ể m trong t ươ ng lai, do đ ố i tượng c ư t rú t ạ i m ộ t n ề n kinh t ế n ợ v à đ ố i t ượ ng không c ư t rú”. Theo khái ni ệ m này, khái ni ệ m n ợ n ướ c ngoài không tách rời khái niệm đối tượng cư trú. Như vậy xét về bản chất không có sự khác biệt đáng kể trong định nghĩa nợ nước ngoài của quốc gia và qu ố c t ế . Tuy nhiên đ ị nh ngh ĩ a v ề n ợ n ướ c ngoài c ủ a qu ố c t ế r õ ràng h ơ n. Khái ni ệ m n ợ n ướ c ngoài c ủ a qu ố c 12
- t ế v ề c ơ b ả n mang ý ngh ĩ a th ố ng kê và nh ấ t quán v ớ i SNA. Đ ể đ ả m b ả o tính nh ấ t quán trong cách phân lo ạ i n ợ n ướ c ngoài, trong ph ầ n d ướ i đ ây chúng tôi sử dụng phần định nghĩa chuẩn quốc tế về nợ nước ngoài. 1.2. Phân loại nợ nước ngoài V i ệ c phân lo ạ i n ợ n ướ c ngoài có m ộ t vai trò quan tr ọ ng trong vi ệ c công tác theo dõi, đ ánh giá vàquản lý nợ có hiệu quả. Phân loại theo chủ thể đi vay gồm: nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh và nợ tư nhân. Nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh Nợ công được định nghĩa là các nghĩa vụ nợ của các khu vực công và bao gồm nợ của khu vực công cùng với nợ của khu vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh. N ợ n ướ c ngoài c ủ a khu v ự c t ư n hân đ ượ c công quy ề n b ả o lãnh đ ượ c xác đ ị nh là các công n ợ n ướ c ngoài của khu vực tư nhân mà dịch vụ trả nợ được bảo lãnh theo hợp đồng bởi một đối tượng thuộc khu vực công cư trú tại cùng một nền kinh tế với bên nợ đó. Nợ tư nhân Lo ạ i n ợ n ày bao g ồ m n ợ n ướ c ngoài c ủ a khu v ự c t ư n hân không đ ượ c khu v ự c công c ủ a n ề n kinh t ế đó bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là các khoản nợ do khu vực tư nhân tự vay, tự trả. Phân loại theo thời hạn vay gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn N ợ n g ắ n h ạ n là lo ạ i n ợ c ó th ờ i gian đ áo h ạ n t ừ m ộ t n ă m tr ở x u ố ng. Vì th ờ i gian đ áo h ạ n ng ắ n, kh ố i lượng thường không đáng kể, nợ ngắn hạn thường không thuộc đối tượng quản lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên 13
- nếu nợ ngắn hạn không trả được sẽ gây mất ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đặc bi ệ t khi t ỷ t r ọ ng n ợ n g ắ n h ạ n trong t ổ ng n ợ c ó xu h ướ ng t ă ng ph ả i h ế t s ứ c th ậ n tr ọ ng vì lu ồ ng v ố n rút ra đột ngột có thể gây bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Nợ dài hạn N ợ d ài h ạ n là nh ữ ng công n ợ c ó th ờ i gian đ áo h ạ n g ố c theo h ợ p đ ồ ng ho ặ c đ ã gia h ạ n kéo dài trên một năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới ngày đến hạn khoản thanh toán cuối cùng. Nợ dài hạn là loại nợ được quan tâm quản lý nhiều hơn do khả năng tác động lớn đến nền tài chính quốc gia. Phân loại theo loại hình vay gồm: vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay thương mại. Vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA Theo đ ị nh ngh ĩ a c ủ a OECD, h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c bao g ồ m các chuy ể n kho ả n song ph ươ ng (gi ữ a các Chính ph ủ ) ho ặ c đ a ph ươ ng (t ừ c ác t ổ c h ứ c quốc tế cho Chính phủ), trong đó ít nhất 25% tổng giá trị chuyển khoản là cho không. Tính ư u đ ãi c ủ a vay h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c. Vay h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c là lo ạ i n ợ c ó nhiều điều kiện ưu đãi, ưu đãi về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi suất của vay hỗ trợ phát triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian cho vay hỗ trợ phát triển chính th ứ c dài (có th ể t ừ 1 0, 15 hay 20 n ă m) và th ờ i gian ân h ạ n dài, do v ậ y các n ướ c đ ang phát tri ể n th ườ ng hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, vay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó. Tính ưu đãi của vay hỗ trợ p hát tri ể n chính th ứ c r ấ t rõ r ệ t, bên c ạ nh đ ó, vi ệ c vay n ợ h ỗ t r ợ p hát tri ể n chính th ứ c đ ôi khi kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng lên đáng kể. Vay thương mại 14
- Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi cả về lãi suất và thời gian ân h ạ n, lãi su ấ t vay th ươ ng m ạ i là lãi su ấ t th ị t r ườ ng tài chính qu ố c t ế v à th ườ ng thay đ ổ i theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay thương mại thường có giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay th ươ ng m ạ i c ủ a Chính ph ủ p h ả i đ ượ c cân nh ắ c h ế t s ứ c th ậ n tr ọ ng và chi quy ế t đ ị nh vay khi không còn cách nào khác. Phân loại nợ theo chủ thể cho vay gồm : nợ đa phương và nợ song phương. Nợ đa phương: đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, WB, IMF, các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơ quan đa phương như OPEC và liên chính ph ủ . N ợ s ong ph ươ ng: đ ế n t ừ C hính ph ủ m ộ t n ướ c nh ư c ác n ướ c thu ộ c t ổ c h ứ c OECD và các n ướ c khác ho ặ c đ ế n t ừ m ộ t t ổ c h ứ c qu ố c t ế n hân danh m ộ t Chính ph ủ d uy nh ấ t d ướ i dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật. 1 .3. Vai trò c ủ a N ợ n ướ c ngoài - Nợ nước ngoài tạo nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng trưởng phát triển kinh tế, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc gia. - Góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài. - Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút , mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất nước. - Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa. Tuy nhiên có thể gây ra hạn chế nếu như ta không quản lý tốt: có thể gây tình trạng nợ lớn, khó trả, dễ dẫn đến khủng hoảng nợ; dẫn đến sự phụ thuộc vào các chủ nợ vì các khoản nợ thường gắn với các điều kiện; có thể trở thành bãi rác công nghệ của thế giới; dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, hối lộ… 15
- 1.4. Phương pháp xác định Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức nợ nước ngoài là: - Tổng số nợ: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do nào đó, thường là USD. - Số nợ đã trả: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do. - Tỷ lệ nợ/xuất khẩu (%): nếu < 160% thì mức nợ chưa đáng lo ngại. - Tỷ lệ nợ/GDP(%): nếu tỉ lệ này từ 50% trở lên là mắc nợ nhiều. - Tỷ lệ trả nợ (%): là tỷ số giũa chi phí trả nợ gốc và ãi chia cho giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trong năm nhân với 100. - Tỷ lệ trả lãi so với thu nhập xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (%) : có nghĩa là khi một số lớn nợ không trả nợ gốc nữa mà chỉ trả nợ một phần. 16
- PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM NGUYÊN NHÂN VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ 2.1. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam 2.1.1. Các phương thức vay nợ chủ yếu của Việt Nam Ngoài yếu tố tiết kiệm trong nước, các quốc gia đang phát triển – có thể cho là các quốc gia thiếu vốn - c ầ n s ự “ giúp đ ỡ ” t ừ y ế u t ố “ ngo ạ i sinh”, Chính ph ủ c ầ n ph ả i huy đ ộ ng các ngu ồ n l ự c t ừ b ên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nợ của Chính phủ chủ yếu xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau đây: - Nợ ODA (Nguồn vốn vay phát triển chính thức - phần cho vay ưu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA). - Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương. - Phát hành trái phiếu quốc tế (một hình thức vay nợ nước ngoài vừa mới được Chính phủ áp dụng). 2.1.2. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam 2.1.2.1 Tình hình chung B áo cáo c ủ a Chính ph ủ v ề t ình hình kinh t ế , xã h ộ i n ă m 2010 và nhi ệ m v ụ n ă m 2011 t ạ i K ỳ h ọ p th ứ 8, Quốc hội khoá XII, cho biết: “Đến hết năm 2010, dư nợ Chính phủ tương đương khoảng 44,5% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 42,2% GDP tăng so với con số 39% của năm 2009 và cao nhất kể từ năm 2006 tương đương 32,5 tỷ USD tăng 4,6 tỷ USD so với năm trước, và dư nợ công bằng 56,7% GDP ”. Do dư nợ tăng, tổng lượng tiền mà ngân sách phải dành để trả các đối tác nước ngoài trong năm 2010 là 1,67 tỷ USD (riêng tiền lãi và phí là hơn 616 triệu USD), tăng gần 30% so với con số 1,29 tỷ USD của năm 2009. 17
- Trong khi đó, theo cảnh báo của Bộ Tài chính, dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong năm 2010 chỉ còn tương đương 187% tổng dư nợ ngắn hạn, giảm mạnh so với con số 290% và 280% của các năm 2009 và 2008. Quy mô nợ nước ngoài của Việt Nam tăng nhanh hơn dự báo Theo Bản tin nợ nước ngoài -Bộ Tài chính, đến 31/12/2009, tổng nợ nước ngoài của Việt Nam (gồm nợ nước ngoài của Chính phủ và nợ do Chính phủ bảo lãnh) là 27,929 tỷ USD, tương đương với khoảng 479,5 nghìn tỷ đồng; Trong đó, nợ nước ngoài của Chính phủ là trên 23,9 tỷ USD. Đến 31/12/2010, tổng nợ nước ngoài của Việt Nam lên tới hơn 32,5 tỷ USD, chiếm 42,2% GDP (so với mức 38,8% GDP mà Chính phủ dự kiến hồi cuối năm 2010) và tăng 4,6 tỷ USD so năm 2009, đạt mức nợ cao nhất kể từ năm 2005; Trong đó, 62% là nợ nước ngoài của Chính phủ, 38% là nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Đối với nợ của Chính phủ, 93% nợ là vốn ODA và nợ ưu đãi (trong đó 74% là vốn ODA). Đây là các khoản nợ dài hạn và có lãi suất thấp,chủ yếu có lãi suất cố định từ 1 - 2,99%/năm. Trước những quan ngại của nhiều đại biểu về vấn đề nợ công, Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ cho biết thêm: tính đến 31/12/2010, tỷ lệ nợ Chính phủ là 45,7% GDP, nợ nước ngoài là 42,2%, nợ công là 57,3%. Trong kế hoạch trình Quốc hội, ước đến 31/12/2011, nợ công là 54,6%, đến 31/12/2012 là 58,4% GDP. Chỉ số này được tính trên cơ sở dự kiến kịch bản tăng trưởng 6%, nếu như kịch bản tăng trưởng đạt được mức 6,5%, tỷ lệ nợ công sẽ thấp hơn đáng kể. Về phương pháp tính cũng có khác nhau, các nước phát triển tính tỷ lệ theo giá trị đồng tiền, Việt Nam tính theo phương pháp giá trị danh nghĩa. Nếu quy theo giá trị đồng tiền, tỷ lệ nợ công của Việt Nam còn thấp hơn. Tuy vậy, Chính phủ cũng tính toán cơ cấu này đã và sẽ có thay đổi khi mà khoản ODA và ưu đãi đang trả dần, khoản vay thương mại đang có xu hướng tăng lên vì Việt Nam đã được đưa vào danh sách là nước có thu nhập trung bình. 18
- Ngày 8/11/2011, Quốc hội đã thông qua nâng trần Nợ công của Việt Nam đến 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá 50% GDP và dư nợ quốc gia không quá 50% GDP (so với mức đề nghị của Chính phủ là nợ quốc gia không quá 50%, nợ Chính phủ không quá 53%, nợ công khoảng 60-65% GDP). Bảng 2.1: Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam từ 2003-2010 Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng các chỉ tiêu đánh giá nợ nước ngoài đang có xu hướng giảm dần qua các năm, năm sau giảm hơn năm trước (ngoại trừ chỉ tiêu nợ dịch vụ). Đặc biệt trong giai đoạn 2008- nay, khi thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế và xảy ra nhiều biến động trên thế giới thì nợ nước ngoài của Việt Nam không những không tăng mà còn có xu hướng giảm. Cơ cấu nợ của Việt Nam năm 2006 - 2010 gồ m nợ chính phủ chiếm 78,1%, còn lại là nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Trong nợ chính phủ, nợ nước ngoài chiếm 61,9%; nợ trong nước chiếm 38,1%. Trong nợ nước ngoài, ODA chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể, nă m 2009, nợ của Việt Nam gồ m nợ chính phủ chiế m 79,2%, nợ được chính phủ bảo lãnh chiếm 17,6% 19
- và nợ chính quyề n địa phương chiếm 3,1%; trong nợ chính phủ, nợ nước ngoài chiếm 60%, trong đó có 85% là ODA. Bảng 1: Cơ cấu nợ của Việt Nam năm 2006 - 2010 Đơn vị 2006 2007 2008 2009 2010 Bình quân Nợ chính Tỷ 23,7 24,1 31,2 37,8 45,3 32,4 phủ USD Nợ chính %GDP 39,0 33,8 36,5 40,4 44,6 38,9 phủ Nợ chính % Nợ 85,0 68,0 76,2 79,2 82,1 78,1 phủ công Nợ nước Tỷ ngoài của USD 14,6 17,3 18,9 23,9 25,1* 20 chính phủ Nợ nước % Nợ ngoài của chính 61,6 71,6 60,7 60,0 55,4%** 61,9 phủ chính phủ Nợ nước % ngoài của GDP khu vực 26,7 28,3 25,1 29,3 N/A công Nợ nước % Nợ ngoài của công khu vực 58,2 56,9 52,4 57,5 N/A công (Nguồn: Bộ Tài Chính, Bản tin nợ nước ngoài số 6) Chú thích: *, **: Số liệu 6 tháng đầu năm 2010 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Nợ nước ngoài của Việt Nam thực trạng và các biện pháp đề xuất "
30 p | 423 | 178
-
Đề tài: NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
106 p | 359 | 110
-
TIỂU LUẬN: Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
34 p | 278 | 104
-
Đề tài: Nợ nước ngoài và ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
79 p | 171 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
75 p | 144 | 34
-
Đề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nợ có thể có trong tương lai phân tích chứng minh thực tiễn tại Việt Nam
0 p | 152 | 27
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
56 p | 129 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài cho Việt Nam
96 p | 91 | 15
-
Đề tài: Nợ nước ngoài và ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
78 p | 101 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
165 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: An toàn nợ nước ngoài của Việt Nam
83 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế - Trường hợp các quốc gia đang phát triển khu vực Đông Nam Á
94 p | 36 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
106 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
90 p | 26 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
80 p | 30 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
32 p | 62 | 3
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới
108 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn