intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân biệt phương pháp kế toán chí phí lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn

Chia sẻ: Tăng Anh Thu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

147
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phân biệt phương pháp kế toán chí phí lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn" gồm các ý chính sau: Khái quát về tiền gửi trong NHTM, nguyên tắc và phương pháp kế toán các loại tiền gửi trong NHTM, Phân biệt phương pháp kế toán chí phí lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân biệt phương pháp kế toán chí phí lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn

  1. MỤC LỤC        TRANG Chương 1: Khái quát về tiền gửi trong NHTM.......................... 2 1.1. Phân loại tiền gửi trong NHTM..........................................................2 1.1.1. Tiền gửi.......................................................................................2 1.1.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.........................................................2 1.1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn...............................................................2 1.1.2. Tiền gửi tiết kiệm......................................................................2 1.1.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn........................................2 1.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn..............................................2 1.2. So sánh các loại tiền gửi.............................................................3 Chương 2: Nguyên tắc và phương pháp kế toán các loại tiền gửi   trong NHTM................................................................................. 6 2.1. Tiền gửi không kỳ hạn........................................................................6 2.1.1. Nguyên tắc kế toán.....................................................................6 2.1.2. Phương pháp kế toán..................................................................6 2.2. Tiền gửi có kỳ hạn..............................................................................7 2.2.1. Nguyên tắc kế toán.....................................................................7 2.2.2. Phương pháp kế toán..................................................................7 2.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.......................................................8 2.3.1. Nguyên tắc kế toán.....................................................................8 2.3.2. Phương pháp kế toán..................................................................9 2.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.............................................................9 2.4.1. Nguyên tắc kế toán.....................................................................9 2.4.2. Phương pháp kế toán..................................................................9          2.4.2.1. Loại lãi trả sau......................................................................9          2.4.2.2. Loại lãi trả trước..................................................................10 Chương 3: Phân biệt phương pháp kế toán chí phí lãi phải trả  của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn....................12 1
  2. 3.1. So sánh phương pháp kế toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và  không kỳ hạn..............................................................................................12 3.2. Phân biệt tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn..................................14 Chương 1 Khái quát về các loại tiền gửi trong NHTM 1.1. Phân loại tiền gửi trong NHTM: 1.1.1. Tiền gửi: 1.1.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn: ­ Tiền gửi không kỳ hạn (KKH) là loại tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân  tại NH nhằm mục đích thực hiện các nghiệp vụ  thanh toán không dùng tiền   mặt. Với loại tiền gửi này, khách hàng có thể rút ra bất cứ  lúc nào để  chi trả  cho người được hưởng về  tiền hàng hóa, cung  ứng dịch vụ, cũng như  chi trả  các hình thức như  Séc,  Ủy nhiệm chi... Chính vì vậy, nó thường được gọi là  tiền gửi thanh toán.  ­ Đối với ngân hàng thì khoản tiền gửi KKH này ngân hàng chỉ  phải chi trả  lãi  thấp,  đồng thời cũng thu phí thanh toán khách hàng thực hiện thanh toán qua  ngân hàng. Đây là loại nguồn vốn có tính ổn định thấp. 1.1.1.2  Tiền gửi có kỳ hạn  Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi thanh toán nhưng khách hàng (chủ yếu là   doanh nghiệp) gửi tiền có kỳ  hạn vì kế  hoạch chi tiêu của mình hoặc những   khoản vốn chuyên dùng mà khách hàng cần phải quản lý riêng. 1.1.2. Tiền gửi tiết kiệm:  1.1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:            Tiền gửi tiết kiệm  không kỳ hạn là loại tiền nhàn rỗi của dân cư gửi vào  ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là   loại tiền gửi tiết kiệm có sổ, người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng   để ghi số tiền gửi vào và rút ra.  1.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:  2
  3. ­ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư và do nhu  cầu chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi vào ngân  hàng với mục đích chính để hưởng lãi. ­ Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, nếu  khách hàng rút vốn trước hạn, tùy theo chính sách của từng ngân hàng, khách  hàng có thể được trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn hoặc có cách tính phù hợp  tùy theo thời gian gửi thực tế. ­ Do tính ổn định cao hơn nên tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi  suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn; kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. ­ Xét theo cách thức trả lãi, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm 3 loại: + Loại trả lãi trước + Loại trả lãi hàng tháng hoặc theo định kỳ + Loại lĩnh lãi và vốn 1 lần khi đáo hạn 1.2 So sánh các loại tiền gửi trong NHTM Chỉ tiêu so  Tiền gửi Tiền gửi tiết kiệm sánh Không kỳ hạn Có kỳ hạn Không kỳ hạn Có kỳ hạn Là   loại   tiền  nhàn  Là   loại   tiền  Là loại tiền gửi  rỗi của dân cư  và  nhàn   rỗi  của  mà   người   gửi  do nhu cầu chi tiêu  dân cư  do nhu  tiền   được   sử  Là loại tiền gửi  xác định trước, có  dụng   khoản  mà   khách   hàng  cầ u không xác   kế   hoạch  nên   gửi  tiền gửi đó vào  chỉ gửi vào ngân  định trước nên  Khái  vào NH để  hưởng  bất   cứ   thời  hàng   trong   một  gửi   không   kỳ  niệm lãi.   KH   chỉ   được  điểm   nào   để  khoảng   thời  hạn  vào   NH  phục   vụ   cho  gian xác định. rút   vốn   khi   đến  để   hưởng   lãi,  nhu   cầu   thanh  hạn. Nếu rút trước  KH có thể  rút  toán. hạn   sẽ   nhận   với  bất   kỳ   lúc  lãi   suất   thấp   theo  nào. quy định của NH Đối  Doanh   nghiệp,  Doanh   nghiệp,  Cá nhân Cá nhân tượng tổ   chức   và   cá  cá nhân 3
  4. nhân Gửi vào tài khoản  Số   tiền   của  Gửi vào TK của  Khách   hàng  tiết   kiệm   của   cá  khách   hàng  DN   hoặc   tổ  được   ngân  nhân, ngân hàng sẽ  Phương  được   theo   dõi  chức,   DN   sẽ  hàng   trao   cho  phát   hành   cho  thức qua   giấy   báo  làm   một   hợp  một quyển sổ  khách hàng sổ  tiết  Nợ   và   báo   Có  đồng   tiền   gửi  tiết   kiệm   để  kiệm   tương   ứng  của ngân hàng với NH  theo dõi. số  tiền, kỳ  hạn và  lãi suất ­ Nguồn vốn dễ  biến   động­  nguy cơ cho NH ­   Nguồn   vốn  ­ NH không chủ  tương   đối   ổn  ­   Nguồn   vốn  động trong việc  định khá ổn định. sử   dụng   nguồn  ­   Có   tính   ổn   định  ­ Ngân hàng chủ  ­ NH chỉ  được  vốn này cao  hơn     tiền  gửi  động trong việc  Với  ­   Số   dư   không  phép   sử   dụng  sử   dụng   nguồn  không kỳ hạn Ngân  lớn   nhưng   số  tồn khoản khi  vốn này. NH có  ­   NH   chủ   động  hàng lượng rất nhiều  đã   đảm   bảo  thể   sử   dụng  trong   việc   huy  làm   cho   tổng  phần   lớn   tồn  khả   năng  vốn   huy   động  động vốn khoản   vào   việc  thanh toán, chi  qua   tiền   gửi  kinh doanh. trả. thanh   toán   tăng  đáng   kể.   (   Tạo  ra nguồn thu phí  cho NH) Với  Có   thể   rút   tiền  KH   chỉ   có   thể  Khách hàng có  KH chỉ được rút ra  khách  và   dùng   thanh  rút tiền sau một  thể   gửi   và  khi đến hạn nhưng  hàng toán bất cứ  khi  khoảng   thời  nhiều   lần   và  thực   tế   NH   vẫn  nào. gian   nhất   định  rút   ra   bất   cứ  cho   phép   KH   rút  nhưng   NH   vẫn  lúc nào. trước   hạn   nhưng  cho KH rút tiền  hưởng   mức   lãi  trước   hạ n   suất thấp hơn. 4
  5. nhưng   phải  hưởng   mức   lãi  suất thấp hơn Nhằm đảm bảo  KH   mong  an   toàn   về   tài  muốn   được  sản   và   thực  Mục đích chính để  Mục  Chủ   yếu   để  hưởng   lãi   từ  hiện các nghiệp  hưởng lãi đích hưởng lãi khoản   tiền  vụ   thanh   toán  nhàn   rỗi   của  không dùng tiền  mình mặt qua NH ­  Lãi   suất   cao  ­ Lãi suất cao hơn  ­ Lãi thấp hoặc  hơn   tiền   gửi  ­ Lãi suất thấp tiền gửi không kỳ  không   hưởng  không kỳ hạn ­  Định   kỳ,   lãi  hạn lãi ­   Tính   lãi   theo  được   tính   và  ­   Lãi   tính   theo  Lãi suất ­ Tính   lãi   theo  phương pháp số  nhập   vào   vốn  phương   pháp   số  phương   pháp  dư   và   không  theo   phương  dư  nhưng định kỳ  tích   số   và  nhất   thiết   phải  pháp tích số không   được   nhập  nhập vốn nhập vốn vào vốn KH   được   NH  Hình  Mỗi   KH   được  KH   được   cấp  trao   cho   một  KH được trao cho  thức  cấp   một   số   tài  một   số  tiền  quyển   sổ   tiết  một quyển sổ  tiết  thể  khoản   để   NH  gửihoặc   chứng  kiệm   để   theo  kiệm để giao dịch hiện theo dõi  chỉ tiền gửi dõi 5
  6. Chương 2  Nguyên tắc và phương pháp kế toán các loại   tiền gửi 2.1. Tiền gửi không kỳ hạn: 2.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi không kỳ hạn Khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ  thanh toán, đây  là khoản tiền mà NH phải có trách nhiệm hoàn trả  cho khách hàng bất cứ  lúc   nào. 2.1.2. Phương pháp kế toán tiển gửi không kỳ hạn Kế toán khi khách hàng gửi tiền: ­ KH nộp tiền mặt:    Nợ TK 1011, 1031      Có TK 4211, 4221/KHNếu nhận tiền gửi bằng chuyển khoản VNĐ ­ KH nhận tiền gửi từ KH khác chuyển đến: Nếu cùng hệ thống NH:  Nợ TK 4211 (TK người chi trả)     Có TK 4211 (TK của người thụ hưởng) Nếu khác hệ thống NH: Nợ TK 5012 : Thanh toán bù trừ giữa các NH       Có TK 4211 (TK của người thụ hưởng) Kế toán chi trả tiền cho khách hàng:  ­ Chi trả bằng tiền mặt:  Nợ TK 4211, 4221...      Có TK 1011, 1031... ­ Nếu chi trả bằng chuyển khoản  Nếu cùng hệ thống ngân hàng:  Nợ TK 4211 (4221)       Có TK 4211 (4221): Người thụ hưởng Nếu khác hệ thống ngân hàng:  6
  7. Nợ TK 4211 (4221): Người chi trả       Có TK 5012: tài khoản thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng Trong  trường   hợp  chủ   tài  khoản  trích  từ   tài  khoản  tiền   gửi  thanh  toán  để  chuyển đến một ngân hàng khác thì ngân hàng còn thu lệ  phí chuyển tiền của  khách hàng và thuế giá trị gia tăng (VAT) theo số tiền chuyển.  Tính và trả lãi tiền gửi không kỳ hạn Ngoại trừ  những NH áp dụng công nghệ  tính lãi cộng dồn hàng ngày, thông  thường lãi tiền gửi thanh toán được ngân hàng tính và trả hàng tháng theo phương   pháp tích số, được nhập lãi vào gốc. Việc tính lãi thường được thực hiện vào một   ngày nhất định ở giai đoạn cuối tháng cho tất cả các khách hàng.  Số lãi phải trả  Tổng tích số dư TKTG  = X Lãi suất ngày trong tháng trong tháng ­ KH đến lĩnh lãi hàng tháng:  Nợ TK 801: tài khoản chi trả lãi tiền gửi               Có TK 1011 ­ KH không đến lĩnh lãi hàng tháng: + Hàng tháng, NH tính lãi phải trả cho KH: Nợ TK 801:  Tài khoản trả lãi tiền gửi     Có TK 4911: TK lãi phải trả cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam + Khi NH thanh toán lãi cho KH: Nợ TK 4911    Có TK 1011 + KH đề nghị lãi nhập vốn: Nợ TK 4911(801)     Có TK 4211, 4221 2.2. Tiền gửi có kỳ hạn:  2.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền gủi có kỳ hạn Theo đúng nguyên tắc thì khách hàng chỉ  có thể  rút tiền gửi loại này theo  đúng quy định trên hợp đồng tín dụng.  Tuy nhiên, ngân hàng cho phép khách hàng  rút trước thời hạn nhưng với điều kiện hưởng lãi suất thấp hơn. 2.2.2. Phương pháp kế toán tiền gửi có kỳ hạn 7
  8. Kế toán khi KH gửi tiền: ­ KH nộp tiền mặt  Nợ TK 1011, 1031       Có TK 4212, 4222 ­ Nếu  khách hàng  trích từ   tài  khoản  tiền  gửi  không  kỳ  hạn chuyển  sang tài  khoản tiền gửi có kỳ hạn: Nợ TK 4211(4221)                                        Có TK 4212 (4222) Kế toán chi trả tiền cho khách hàng ­ Chi trả bằng tiền mặt: Nợ TK 4212, 4222       Có TK 1011, 1031 ­ Nếu khách hàng chuyển từ  tài khoản tiền gửi cho kỳ hạn sang tài khoản tiền  gửi không kỳ hạn: Nợ TK 4212 (4222)      Có TK 4211 (4221) Tính và trả lãi tiền gửi có kỳ hạn Đối với tiền gửi có kỳ  hạn việc trả  lãi được thục hiện khi đáo hạn (trả  lãi cùng  gốc) Số lãi phải trả hàng  Lãi suất tháng = Số dư tiền gửi x tháng (Tính lãi đơn)                   ­ Hàng tháng kế toán phải tính lãi sau đó ghi:  Nợ TK 801: tài khoản trả lãi tiền gửi       Có TK 4911: TK lãi phải trả cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam ­ Khi đáo hạn khách hàng lĩnh lãi và gốc: Nợ TK 801: TK trả lãi tiền gửi            Có TK 1011 (4211): Chú ý: Nếu đến hạn khách hàng không đến lĩnh lãi và gôc thì nhập toàn bộ số lãi   và gốc để theo dõi kỳ sau.  2.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 8
  9. 2.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi tiết kiệm không  kỳ hạn Tương tự  tiền kế toán tiền gửi không kỳ  hạn, không được hưởng dịch vụ  thnah toán, chỉ nộp và rút tiền mặt. Khách hàng có thể  gửi tiền vào nhiều lần và   rút ra bất cứ lúc nào.  2.3.2. Phương pháp kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khi KH gửi tiền đến: ­ KH gửi tiền mặt:  Nợ TK 1011, 1031         Có TK 4231, 4241 Khi chi trả        Nợ TK 4231, 4241               Có TK 1011, 1031 Tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ­ Cũng phải tính lãi hàng tháng vào ngày cuối tháng và ghi:  Nợ TK 801: TK trả lãi tiền gửi      Có TK 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam ­ Nếu khách hàng nhận tiền luôn: Nợ TK 801     Có TK 1011 ­ Nếu khách hàng lãi nhập gốc:  Nợ TK 801       Có TK 4231  2.4. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 2.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn          Gửi có kỳ  hạn thì không được rút trước hạn, nếu rút trước hạn thì sẽ  phải  hưởng lãi suất khác nhỏ  hơn lãi suất đúng hạn (thường là lãi suất tiền gửi tiết  kiệm không kỳ hạn hoặc không có tùy vào chính sách của mỗi ngân hàng). 2.4.2. Phương pháp kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 2.4.2.1. Phương pháp kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn loại lãi trả sau Khi gửi tiền:  9
  10. Nợ TK 1011        Có TK 4232/KH Kế toán tính lãi tiền gửi Chú ý:  ­ Lãi dịnh kỳ hàng tháng không được nhập vào vốn gốc của KH vì trong tỷ lệ lãi   suất hàng tháng đã tính đến phần lũy tiến cho toàn thể một hạn kỳ. Việc nhập   vốn sẽ làm tăng số dư  và tăng tiền lãi của tháng kế  tiếp làm sai mức lãi suất   quy định cho kỳ hạn.  ­ Đối với cả  2 loại: lĩnh lãi hàng tháng, theo định kỳ  và lĩnh lãi khi đáo hạn thì   việc lĩnh lãi vẫn được thực hiện hàng tháng và được hạch toán vào TK lãi phải  trả vì: về mặt tài chính, đúng 1 tháng phải có phát sinh tiền lãi phải trả cho số  tiền huy động đó là chi phí trả  lãi hàng tháng, do vậy cần phải được phân bổ  hàng tháng nhằm xác định đúng hiệu quả  kinh doanh hàng tháng, tránh tình   trạng lãi trước lỗ sau. Lãi dự trả hàng tháng = Số tiền gửi X Lãi suất tháng   Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào TK “Lãi phải trả cho tiền gửi” TK   491:   Nợ TK 801: TK trả lãi tiền gửi               Có TK 491: TK lãi phải trả cho tiền gửi Khi hết kỳ hạn ­ Nếu KH không đến lĩnh lãi, kế  toán tự  động nhập lãi vào tiền gốc cho khách   hàng và ghi cụ thể vào phiếu lưu để theo dõi lãi kỳ tiếp theo. Hạch toán:  Nợ TK 491: TK lãi phải trả cho tiền gửi       Có TK 4232/KH ­ Nếu KH đến lĩnh lãi và gốc vào cuối kỳ hạn, về nguyên tắc sẽ làm thủ tục tất  toán sổ luôn cho KH Trường hợp KH đến rút tiền trước hạn ­ Thoái chi tiền lãi cộng dồn và dự trả  theo lãi suất có kỳ hạn cho thời gian gửi   thực tế (Số tiền thục tế đã trích vào tài khoản này). ­ Tính trả lãi theo mức lãi suất hợp lý cho thời gian gửi thực tế. 2.4.2.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn loại lãi trả trước 10
  11. Khi gửi tiền: NH thực hiện tính và trả  luôn lãi của cả  kỳ  hạn cho KH, tuy   nhiên số  lãi đó phải được ghi nhận vào TK 388: TK chi phí chờ  phân bổ  để  phân bổ đân theo định kỳ kế toán.              Nợ TK 1011              Nợ TK 388: TK chi phí chờ phân bổ                    Có TK 4232/KH: Hàng tháng: Thực hiện phân bổ lãi trả trước vào chi phí              Nợ TK 801: TK trả lãi tiền gửi                     Có TK 388: TK chi phí chờ phân bổ Đáo hạn: NH trả cho KH số tiền bằng đúng số gốc danh nghĩa mà KH gửi.               Nợ TK 4232/KH:                      Có TK 1011: Trường hợp KH đến rút tiền trước hạn:  ­ Thoái chi tiền lãi trả  trước đã phân bổ  vào chi phí theo lãi suất có kỳ  hạn cho   thời gian gửi thực tế. ­ Tính trả  lãi theo mức lãi suất hợp lý cho thời gian gửi thực tế trên số tiền gửi   thực tế.  11
  12. Chương 3  Sự khác nhau giữa phương pháp trả lãi tiền   gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn 3.1. So sánh phương pháp kế toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có  kỳ hạn Chỉ tiêu so sánh TGTK không kỳ  TGTK có kỳ hạn hạn 12
  13. Loại lãi trả  Loại lãi trả sau trước ­ Người rút tiền viết giấy lĩnh tiền mặt kèm thẻ  tiết kiệm và   chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu gửi nhân viên giao dịch   tiết kiệm.  ­ Nhân viên giao dịch kiểm soát chứng minh thư, thẻ  tiết kiệm,   giấy lĩnh tiền, chữ  kí của người rút tiền so với chữ kí mẫu đã   Thủ tục trả lãi đăng kí trên phiếu lưu, nếu không có gì sai sót sẽ xử lý.  ­ Giấy lĩnh tiền mặt được chuyển cho bộ  phận ngân quỹ  để  chi  tiền cho người rút tiến. ­ TGTK có kỳ hạn: Sau khi hoàn thành chi tiền cho người gửi thì  sổ TK được giữ lại bảo quản cùng phiếu lưu. 13
  14. ­ Tính theo phương pháo  ­ Áp dụng nguyên tắc cơ  tích số và lãi được nhập  sở   dồn   tích   nên   hàng  gốc. tháng   phải  dự   chi  lãi  Số  trong kì để hạch toán số  Tổng  Lãi  lãi/  = số dư  x suất  lãi   này   vào   TK   chi   phí  thán TKTG ngày g đối   ứng   với   TK   “lãi  Phương  ­ Tính   và   trả  phải   trả”   để   xác   định  + Theo thời điểm tròn tháng thức trả  luôn lãi cho cả  đúng   hiệu   quả   kinh  + Tính lãi vào ngày gần cuối  lãi kì hạn cho KH doanh  từng   tháng,  tránh  tháng cho tất cả các KH việc lãi trước lỗ sau ­ Trả   lãi   theo   2   cách:   trả  ­ Hình thức trả lãi: bằng tiền mặt trực tiếp cho  +  Trả   hàng   tháng   hoặc  người   gửi   tiền   hoặc   là  định kì. nhập vào TKTK của người  +  Lĩnh   lãi   và   vốn   1   lần  gửi (lãi nhập gốc).  khi đáo hạn. +   Hàng   tháng:  ­ Nếu   KH   đến   lĩnh   lãi   vào  phân   bổ   lãi   trả  +  Hàng   tháng:  Tính   lãi,  ngày tính lãi thì trả  lãi cho  trước vào CP: hạch toán KH bằng tiền mặt, kế toán  Nợ   TK   801:  Trả  Nợ   TK   801:  trả   lãi   tiền  ghi: gửi lãi tiền gửi Có TK 4913: Lãi phải trả   Nợ TK 801  số tiền lãi Có   TK   388:  Chi  cho tiền gửi tiết kiệm     Có TK 1011 : số  tiền lãi phí ch ờ  phân b ổ Hạch   Dự  chi lãi để  xác   Không có dự chi lãi  Đã   chi   trả  toán định   đúng   kết   quả   kinh  ­ Nếu KH không đến lĩnh lãi  lãi   tr ướ c,   hàng   doanh thì lãi lại được nhập gốc. tháng   phân   b ổ   lãi   +  Đáo   hạn:   Lập   phiếu   Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi đ ể  gi ả m chi phí chi, hạch toán.        CóTK 4231:  TGKKH của  + Đáo h ạ n: Nợ  TK 4913:  lãi phải trả  KH N ợ  TK 4232/KH: cho tiền gửi tiết kiệm Có   TK   1011,  TK  Có TK 1011, thích hợp thích hợp 14
  15. Lĩnh trước hạn thì KT  phải   làm   thủ   tục   hoàn  nhập   số   lãi   hàng   tháng  đã hạch toán dự  trả  sau  khi trừ  số  lãi người gửi  *  KH   đến   rút  TK   KH   lĩnh   trước   hạn  trước hạn: được   hưởng   theo   quy  ­ Thoái chi tiền lãi  định   của   NHTM   nhận  Tính   lãi   tiết   kiệm   và   hạch  trả   trước   đã   phân  tiền gửi. toán lãi có thể  thực hiện theo  bổ vào chi phí theo  ­ Trả lãi  2   thời   điểm:  đúng   ngày   KH  lãi suất có kì hạn   Nợ TK 4913 Ghi chú gửi   tiền   vào   của   các   tháng  cho   thời   gian   gửi    Có TK 1011  sau đó  (tính tròn tháng) hoặc  thực tế. ­ Hoàn nhập để  giảm chi  thực hiện đồng loạt vào các  ­  Tính trả  lãi theo  phí: ngày gần cuối tháng. mức lãi suất hợp lí   Nợ TK 4913 cho   thời   gian   gửi   Có TK 801 thực   tế   trên   số      Nếu   KH   không   đến  tiền gửi thực tế. lĩnh lãi đúng hạn, KT tự  động   nhập   lãi   vào   tiền  gốc cho KH: Nợ TK 4913    Có TK4232/KH 3.2. Phân biệt giữa trả lãi tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn:.           Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn ­ Còn được gọi là tiền gửi thanh toán  ­ Với tiền gửi có kỳ  hạn, NH đã xác  vì khách hàng có thể  rút bất kì lúc  định được thời điểm KH đến rút để  nào để  sử  dụng cho mục đích của  NH có sự  tính toán hợp lý cho vòng  mình quay vốn để tránh rủi ro ­ Mục đích: an toàn tài sản và thanh  ­ Mục đích: để lấy lãi => Ít linh động toán không dùng tiền mặt => Linh   Nguồn   vốn   có   tính   ổn   định   cao,  động 15
  16.  Nguồn   vốn   bất   ổn   định   khiến  NH có thể  sử  dụng linh hoạt cho  cho NH không kiểm soát được.  mục đích kinh doanh Nếu KH rút với khoản tiền khá   Kế  toán trả  lãi có dự  chi lãi hàng  lớn có thể  gây bất lợi cho việc  tháng quay vòng vốn của NH  Lãi của tiền gửi có kỳ  hạn luôn   Kế  toán trả  lãi không có dự  chi  cao hơn tiền gửi không kỳ hạn lãi hàng tháng  16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1