intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank giai đoạn 2007-2010

Chia sẻ: Pham Xuan Hung Hung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

220
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng, phân tích tình hình sử dụng vốn, phân tích tình hình lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân và tổng tài sản bình quân,... là những nội dung chính trong đề tài "Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank giai đoạn 2007-2010". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank giai đoạn 2007-2010

  1. Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM Khoa Ngân Hàng  Bộ Môn: Quản Trị Ngân Hàng Đề Tài: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIETCOMBANK  GIAI ĐOẠN 2007­2010          Nhóm thực hiện: Ngân Hàng 789 ­ K34           GVHD : TS.Trương Quang Thông
  2. Tp.HCM,Ngày 26/09/2011 Thành viên : Lớp STT 1 Đồng Sỹ Triết  Nh7 37 2 Phạm Thị Phương Anh Nh7 01 3 Trần Hồng Diễm Nh7 05 4 Ngô Thị Thuỳ Dung Nh7 07 5 Hà Nhật Dương Nh7 08 6 Lê Văn Nh7 42 7 Lưu Hoàn Anh Tuấn  Nh7 38 8 Nguyễn Vũ Bảo Nh7 03 9 Đỗ Thị Mây Nh7 20 10 Nguyễn Văn Tùng Nh7 41 11 Nguyễn Mạnh Toàn Nh7 36 12 Trần Huy Phong Nh8 27 13 Trần Thị Khương Dung Nh9 07 14 Phan Thị Hường  Nh9 14 15 Nguyễn Thị Thuý Nh9 34 1. 2
  3. Mục lục Sơ lược về NHTMCP Vietcombank 3
  4. Sơ lược về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trước đây có tên là Ngân   hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/4/1963, với tổ  chức tiền thân là   Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương  mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ  lựa chọn thực hiện thí điểm cổ  phần hoá,  Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư  cách là một Ngân  hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa   thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu  Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở  Giao dịch   Chứng khoán TPHCM. Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan  trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một   ngân hàng đối ngoại chủ  lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế  trong nước,   đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và   toàn cầu.  Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay   đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng   đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các  hoạt động truyền thống như  kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ  dự  án…cũng như  mảng dịch vụ  ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ  và các công  vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử. Là   một   trong   những   ngân   hàng   hàng   đầu   và   đa   năng   nhất   tại   Việt   Nam,  Vietcombank luôn giữ một vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Ngoài  vị  thế  vững mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn và bán lẻ, Vietcombank cũng  đã và đang là một ngân hàng phục vụ tốt nhất các khách hàng là định chế tài chính. 4
  5. Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và các văn phòng đại diện nước ngoài   của mình, Vietcombank cũng có quan hệ  với tất cả  các ngân hàng trong nước và   nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh toán cho rất   nhiều   ngân   hàng   trong   số   này.   Hoạt   động   bên   ngoài   lãnh   thổ   Việt   Nam   của  Vietcombank được triển khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất   trong số các ngân hàng trong nước hiện nay, với khoảng 1.200 ngân hàng đại lý tại   hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới. Vietcombank cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu  cầu của các khách hàng là định chế tài chính, như: dịch vụ tài khoản và thanh toán,   ngân hàng điện tử (e­Banking), tài trợ thương mại, bao thanh toán (factoring), và các   dịch vụ về vốn và ngoại tệ (thị trường tiền tệ, mua bán trái phiếu, ngoại hối và các  sản phẩm phái sinh, v.v...). Về   quy   mô   hoạt   động   thì   sau   gần   nửa   thế   kỷ   hoạt   động   trên   thị   trường,   Vietcombank hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng   Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị  thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở  chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn   quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại   diện   tại   Singapore,   4   công   ty   liên   doanh,   2   công   ty   liên   kết.   Bên   cạnh   đó,   Vietcombank còn phát triển một hệ  thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM   và điểm chấp nhận thanh toán thẻ  (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn  được hỗ  trợ  bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng   lãnh thổ. Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh  hiệu cao quý cả  trong và ngoài nước về  chất lượng và hiệu quả  hoạt động. Ngân   hàng đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và  Huân chương Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp (2000­2004)   5
  6. Ngân hàng được tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial Times bình chọn là  “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMONEY bình  chọn là Ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được tạp chí AsiaMoney  bình chọn là Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam trong hai   năm liên tiếp 2006­2007. Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng  định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Tương  tự, các xếp hạng của FitchRatings đối với Vietcombank cũng là BB­ và D. Đây là  các định mức tín nhiệm cao nhất mà hai tổ chức xếp hạng quốc tế uy tín này từng  trao cho một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 6
  7. I. Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn 1. Về tài sản Năm 2008 tổng tài sản của Vietcombank đạt 222.089.520 triệu đồng tăng 24.681.484  triệu đồng so với năm 2007(197.408.036   triệu đồng),tương đương với mức tăng  12,5% . Con số này tiếp tục tăng lên mức 255.495.883 triệu đồng vào năm 2009 và   307.496.090 triệu đồng năm 2010, ứng với mức tăng  15% và 20,35%. Chỉ trong vòng  4 năm , tổng tài sản của Vietcombank đã tăng hơn 55.76% từ 197.408.036 triệu đồng   (năm 2007) lên 307.496.090 triệu đồng ( năm 2010) Biểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2006­2010) Đv: triệu đồng Năm 2008, khoản mục tăng mạnh nhất trong cơ cấu tài sản của VCB là TIỀN GỞI   TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC  với 27.077.366 triệu đồng (tăng 1,194% so  với cùng kì năm ngoái) . Tuy nhiên sang năm 2009 và 2010 , mức tăng trưởng cao   nhất lại thuộc về khoản mục CHO VAY KHÁCH HÀNG với mức tăng 28.828.161  triệu đồng (25,54%) và 35.192.780 (25%) Có   thể   thấy   ,   trong   cơ   cấu   tổng   tài   sản   của   VCB   thì   khoản   mục   CHO   VAY   KHÁCH HÀNG   luôn chiếm tỷ  trọng cao nhất và tỷ  trọng này tăng dần qua các   7
  8. năm.Theo   sau   khoản   mục   này   là   TIỀN   GỞI   TẠI   CÁC   TỔ   CHỨC   TÍN   DỤNG  KHÁC và CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ. Biểu đồ: Tiền gửi tại các TCTD khác, Cho vay khách hàng và Chứng khoán đầu tư  (2007­2010) (đv: triệu đồng ) Năm 2007 số  tiền VCB cho khách hàng vay 95.492.695 triệu đồng chiếm tỉ  trọng   48,3% .Qua đến năm 2008 , số tiền này tăng lên 108.617.623 triệu đồng nâng tỉ trọng   lên 48,97% và đạt 5,62% năm 2009 với 136.996.006 triệu đồng và 55,65% năm 2010  với 171.124.824 .Tăng trưởng tín dụng của VCB đạt 61,11% chỉ qua sau 3 năm Năm 2007, số tiền gởi các TCTD khác của VCB chỉ đạt 2.267.931 triệu đồng chiếm   tỉ  trọng chứa tới 1,15% tổng tài sản . Tuy nhiên , bước sang năm 2008 , số  tiền gởi   TCTD khác đã tăng 27.077.366 triệu đồng nâng tổng số tiền gởi lên 29.345.297 triệu   đồng đạt mức 13,21% .Trong 2 năm tiếp theo , tỷ trọng của tiển gởi TCTD khác dần   tăng lên mức 18,19% năm 2009 và 25,85% năm 2010 , khi mà số dư  tiền gởi TCTD  khác đạt mức 799.499.786 triệu đồng .Dễ dàng nhận thấy được, số tiền gởi TCTD   khác của VCB đã tăng 3.405,38% từ năm 2007 tới 2010. Đầu tư  chứng khoán, chiếm tỉ  trọng lớn thứ  3 trong cơ  cấu tài sản của VCB, tuy   nhiên, khác với khoản mục CHO VAY và TIỀN GỞI TCTD KHÁC, thì tỷ  trọng  ĐẦU TƯ  CHỨNG KHOÁN của VCB thể  hiện xu hướng giảm dần qua các năm.  Năm 2007, số tiền VCB đầu tư vào chứng khoán là 37.715.965 tr đồng chiếm tỉ trọng  19,1% .Tỷ  trọng này giảm nhẹ  xuống 18,71% trước khi tuột mạnh xuống chỉ  còn  12,77% vào năm 2009 với 32.634.887.Năm 2010 , số  tiền đầu tư  vào chứng khoán  của VCB vào chứng khoán là 32.811.215 ,chiếm tỉ trọng chỉ còn 10,67%. 8
  9. Các khoản mục “góp vốn, đầu tư  dài hạn”, “ TSCĐ”, “ TS có khác” đều tăng dần  qua các năm. Năm 2008, “góp vốn, đầu tư  dài hạn” của ngân hàng là 3.048.870 triệu đồng tăng  82,8% so với năm 2007. Tới năm 2010 con số này tăng thêm 906.130 tr đồng, tương  ứng với 29,7% so với 2008. Biểu đồ: thể  hiện các khoản mục “TSCĐ”, “TS có khác” và “Góp vốn, đầu tư  dài   hạn” của VCB (giai đoạn 2007­2010) (đv: triệu đồng)  “TSCĐ” của ngân hàng khá ổn định qua các năm. Năm 2010, TSCĐ của ngân hàng  là   1.586.004 tr đồng, tăng 536.847 tr đồng tương ứng mức tăng 51,2% so với năm 2007. Trong 3 khoản mục trên, “ TS có khác” có mức tăng   nhiều nhất. Năm 2010 tăng  thêm 2.591.750 tr đồng, tương đương tăng 114,7% so với năm 2007. 2. Về nguồn vốn Nhìn chung, tổng nợ  phải trả  và vốn chủ  sở  hữu của VCB tăng qua các năm từ  2006­2010: Biểu đồ:  Tổng nợ  phải trả  và vốn chủ  sở  hữu của VCB (2006­2010) (đv: triệu  đồng) Tổng nguồn vốn năm 2010 là 307.496.090 triệu đồng tăng 110.088.054 triệu đồng so   với năm 2007 với tốc độ tăng là 55,8%. Điều này cho thấy tính hiệu quả  của VCB  trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 9
  10. Trong cơ  cấu nguồn vốn của VCB thì “ tiền gửi khách hàng” chiếm tỷ  trọng lớn  nhất. Biểu đồ: thể hiện “Tiền gửi khách hàng” và “Tiền gửi tại các TCTD khác” (2006­2010)  (đv:triệu đồng) “Tiền gửi khách hàng” tăng dần theo từng năm. Năm 2007, “ tiền gửi khách hàng”   chiếm gần 71,7% trong nguồn vốn  thì tới năm 2010 “ tiền gửi khách hàng”  đã tăng  thêm 92.839.612 triệu đồng tương đương với tăng 82,9% . Giống như   “tiền gửi khách hàng”  thì  mục “ tiền gửi của các TCTD khác” cũng   tăng dần theo từng năm. Từ  2007 tới 2010 tăng thêm 47.100.536 triệu đồng.   Hai  khoản mục này tăng lên làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên  tục biểu hiện vị trí vững vàng, uy tín của VCB trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Biểu đồ:  Vay các TCTD khác; Các khoản nợ khác (2007­2010) (đv: triệu đồng) Mục “ Vay các TCTD khác” và “ các khoản nợ khác” tăng giảm không liên tục qua  các năm. “Vay các TCTD khác” tăng cao nhất vào năm 2007 là 11.089.652 triệu đồng  nhưng đã giảm xuống còn 5.584.940 triệu đồng vào năm 2010 tương  ứng với mức   giảm sút là 49,6% “ Các khoản nợ khác”  ở năm 2010 là  8.774.055 triệu đồng giảm 23,9%  so với mức   cao nhất vào năm 2008. Khoản mục cuối cùng trong tổng nguồn vốn ngân hàng là vốn và các quỹ. Đây là   phần vốn duy nhất thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, chiếm tỷ  trọng không quá  10
  11. lớn nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong thực tiễn hoạt động của bất cứ  ngân hàng nào. Biểu đồ: Vốn điều lệ; Vốn khác (2007­2010) (đv: triệu đồng)  Vốn điều lệ  của VCB đã tăng lên rất mạnh từ  2007­2010: cụ  thể, năm 2007 Vốn  điều lệ của ngân hàng là 4.429.337 triệu đồng (chiếm  2,2% trong tổng nguồn vốn)   tới năm 2010 vốn điều lệ của VCB đã tăng thêm 8.794.378 triệu đồng, tương đương  tăng 198,5% (chiếm 4,3% tổng nguồn vốn) Ngược lại, “ Vốn khác” lại sụt giảm: năm 2007, khoản mục này đạt 1.258.266 triệu  đồng, tới năm 2010 giảm đi 1.213.106 triệu đồng tương ứng với 96,4%. Việc tăng, giảm nhanh chóng của 2 khoản mục trên là do VCB tiến hàng cổ  phần  hóa vào khoảng giữa năm 2008. II. Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng Khi phân tích nguồn vốn các nhà quản trị  VCB quan tâm phân tích 2 khoản mục:  vốn tự có và vốn huy động. 1.  Phân tích vốn tự có và các quỹ của ngân hàng Bằng phương pháp phân tích biểu đồ  cột nhà phân tích có thể  thấy sự  biến động   của khoản vốn tự có qua các năm như biểu đồ dưới đây: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn và các quỹ qua các năm (đơn vị: triệu đồng) 11
  12. Nhìn vào biểu đồ ta có thể  thấy rõ sự  tăng trưởng ổn định của vốn và các quỹ  qua   các năm. Cụ thể, năm 2006,vốn và các quỹ của VCB là 11.228.106 triệu VND chiếm   6,718% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007, vốn và các quỹ tăng thêm 2.323.440 triệu   lên 13.551.546 triệu, chiếm 6,865% tổng nguồn vốn. Năm 2008 tăng chậm hơn, chỉ  tăng thêm 394.283 triệu, chiếm 6,28% tổng nguồn vốn. Năm 2009, vốn tự  có tiếp   tục tăng mạnh, lên tới 16.710.333 triệu chiếm 6,54%. Năm 2010 là năm mà vốn tự có  tăng  nhiều   nhất  trong   giai   đoạn  2006­2010,   tăng   thêm  tới   3.959.146  triệu   để   có  20.669.479 triệu vốn và các quỹ, chiếm 6,721%. So sánh mức vốn năm nay so với năm trước, so sánh từng khoản mục trong vốn và   các quỹ của ngân hàng thông qua bảng 2 nhà quản trị có thể đánh giá tình hình vốn   tự có và sự biến động trong cơ cấu vốn và các quỹ của ngân hàng, cụ thể như sau: Biểu đồ đánh giá vốn và các quỹ của VCB (đv:triệu đồng)  (Nguồn:báo cáo tài chính của VCB qua các năm) Nhìn vào biểu đồ  ta có thể  thấy vốn và các quỹ  tăng lên chủ  yếu là do sự  tăng lên   của vốn điều lệ  và vốn của các tổ  chức tín dụng hay nói cách khác chính là sự  gia  tăng của vốn tự có. Năm 2007 vốn điều lệ của VCB chỉ là 4.429.337 nhưng chỉ 1 năm sau vào năm 2008  vốn điều lệ  của VCB đã tăng vọt lên con số  12.100.860, tăng tới 7.671.523 triệu  đồng tương đương tăng lên 172%. Đây là 1 con số tăng ấn tượng chỉ sau 1 năm. Sự  tăng trưởng đột biến này có lẽ  cũng là dễ  hiểu bởi năm 2008 là năm đầu tiên mà   VCB hoạt động với tư  cách là ngân hàng thương mại cổ  phần. Trong số vốn điều  lệ này thì số cổ phần của nhà nước (do Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà   nước đại diện) là 1.097.800.600 triệu đồng (mệnh giá 10.000/1 cổ  phiếu) chiếm   12
  13. 90,72%, số  còn lại 112.285.426 triệu đồng, tương đương 9,28% là số  cổ  phần sở  hữu khác. Năm 2009 vốn điều lệ không có sự thay đổi. Năm 2010 vốn điều lệ tăng   lên 14.225.875 triệu VND, tăng thêm 2.125.015 triệu tương đương tăng 17,56%. Đây  chính là kết quả  thu được từ  phương án tăng vốn điều lệ  lên 9,8%, nhưng phương   án này đã thu được kết quả  ngoài mong đợi khi mà ngay tháng 8/2010 VBC đã đạt  được mốc đó và tiếp tục tăng lên vào quý cuối năm. Góp phần vào sự  gia tăng của nguồn vốn và các quỹ  là sự  gia tăng vốn của các tổ  chức tín dụng.Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy có sự sụt giảm mạnh vào năm   2008.Qũy của các tổ chức tín dụng hay còn gọi là quỹ dự trữ bao gồm 4 khoản mục   là quỹ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng tài chính,quỹ phát đầu tư và phát triển và   quỹ khen thưởng và phúc lợi.Đặc điểm của khoản mục này là nếu những năm kinh  doanh mà ngân hàng gặp quá nhiều rủi ro làm lợi nhuận ngân hàng giảm thấp thì  quỹ  dự  trữ  trích ra cũng sẽ  rất thấp.Năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính toàn   cầu ,khiến cho rất nhiều ngân hàng gặp khó khăn,rủi ro cao do vậy mà các khoản  trích dự phòng cũng theo đó bị giảm xuống rất nhiều.Qua năm 2009,2010 thì khoản   mục này đã tăng trở lại,tuy nhiên chưa thể phục hồi để đạt mức cao như năm 2007. Tuy có sự gia tăng trong hầu hết các khoản mục trong cơ cấu vốn và các quỹ nhưng  khoản mục vốn khác lại có sự  sụt giảm qua các năm, tuy nhiên do khoản mục này  chiếm tỷ  trọng nhỏ  nên không tác động nhiều tới tình hình chung của vốn và các   quỹ. Để đánh giá về nguồn vốn tự có của ngân hàng thì người ta thường quan tâm tới hệ  số an toàn vốn, trong giai đoạn vừa qua thì hệ số an toàn vốn của VCB luôn duy trì   ở mức cao. Cụ thể được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ so sánh hệ số an toàn vốn của VCB 13
  14. Theo quy định của Thông tư  số 13/TT­NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt  động của các tổ chức tín dụng: từ 1/10/2010 ty lê an toan vôn tôi thiêu cua cac ngân ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̉ ́   ̀ ược nâng từ 8% lên 9%. vì vậy, để nâng tỷ lệ an toàn vốn, VCB đã có các đợt   hang đ tăng vốn điều lệ, bán một lượng lớn cổ phiếu của các ngân hàng khác để  tăng vốn   tự  có. qua biểu đồ  ta có thể  thấy tỷ  lệ  an toàn vốn của VCB giảm dần trong gia   đoạn 2007­2009. Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ này là 8.37%, sau khi tiến hành phân  phối lợi nhuận 2010 và tăng vốn điều lệ đợt 2 (tăng 33%) thì tỷ lệ này mới đạt xấp   xỉ 9%.  Khi phân tích về vốn tự có một chỉ tiêu nữa mà các nhà quản trị quan tâm đó là Hệ  số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có, tỷ lệ này được thể hiện qua biểu đồ  dưới đây: Tỷ số vốn tự có/tổng tài sản có (hệ số đòn bẩy) là hệ được đưa ra để giúp đánh giá   mức độ rùi ro của tổng tài sản có của 1 ngân hàng. Qua biểu đồ chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hệ số tỷ lệ đòn bẩy này của VCB   khá  ổn định và  ở  mức an toàn (trên 5% thì được đánh giá an toàn theo quyết định  107/QĐ/NH5). Điều này thể  hiện được mức độ  an toàn của tổng tài sản có của   VCB, nhờ chỉ số này nên các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào VCB. 2.  Phân tích vốn huy động : Dưới đây là biểu đồ cơ cấu vốn huy động của VCB trong giai đoạn 2007­2010   2007 2008 2009 2010 14
  15. Các   khoản   nợ   CP   và  NHNN 12,685,256 9,515,633 22,578,400 10,076,936 Tiền   gởi   và   vay   các   tổ  chức tín dụng khác 17,939,810 23,900,514 38,835,516 59,535,634 Tiền gởi của khách hàng 141,589,093 157,067,019 169,071,562 204,755,949 Phát hành giấy tờ có giá 3,221,058 2,922,015 386,058 3,563,985   175,435,217 193,405,181 230,871,536 277,932,504 Qua biểu đồ  , dễ  dàng nhận thấy rằng , TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG luôn   chiếm tỷ  trọng lớn nhất trong cơ  cấu huy động vốn của VCB với tỷ  lệ  luôn trên   70% , theo sau là TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC và CÁC  KHOẢN NỢ CHÍNH PHỦ VÀ NHNN.PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ  chỉ chiếm  một tỷ  trọng rất nhỏ  , khoảng 2%,trong cơ cấu huy động vốn của VCB .Tổng số  vốn huy động cúa VCB tăng dần qua các năm , đặc biệt là từ sau năm 2008 , sau khi  VCB tiến hành cổ phần hoá , mức tăng trưởng huy động vốn đạt khoảng 20% mỗi  năm trong khi đó , giai đoạn 2007­2008 mức tăng trưởng này chỉ là 10% Năm 2007 , tổng số vốn ngân hàng VCB huy động được là 175.435.217 triệu đồng   trong   đó   TIỀN   GỞI   CỦA   KHÁCH   HÀNG   chiếm  81%  (141.589.093   triệu   đồng)  ,TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ  CHỨC TÍN DỤNG KHÁC chiếm 10% ( 17.939.810  triệu đồng) ,CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN chiếm 7% (12.685.256 triệu đông) và  2% còn lại thuộc về PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ Sang năm 2008 , tổng số vốn huy động tăng 10% đạt mức 193.405.181 .Cơ cấu huy   động như năm 2008 , tuy nhiên có sự dịch chuyển nhẹ 2% từ CÁC KHOẢN NỢ CP   VÀ NHNN sang TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC Năm 2009 , tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh với mức tăng   37.466.355 triệu  đồng , tăng gần 20% so với năm trước . Tuy nhiên , trong cơ cấu huy động vốn  tỷ  15
  16. trọng TIỀN GỞI CÚA KHÁCH HÀNG và PHÁT HÀNH GIẤY TỜ  CÓ GIÁ giảm  mạnh .So với năm 2008 , số tiền huy động từ  TIỀN GỞI KHÁCH HÀNG vần tăng  với mức 12.004.543 triệu đồng , tuy nhiên tốc độ tăng không nhanh như tổng số vốn   huy động  nên tỷ trọng TIỀN GỞI CÚA KHÁCH HÀNG giảm xuống còn 73% . Tuy  nhiên , số tiền thu được từ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ giảm mạnh xuống chỉ  còn 386.058 triệu đồng từ mức 2.922.015 triệu đồng năm 2008 .  Năm 2010 , tổng số tiền huy động được là 277.932.504 triệu đồng , trong đó TIỀN   GỞI CỦA KHÁCH HÀNG là 204.755.949 triệu đồng (tăng 21,1% so với cùng kì  năm ngoái) chiếm tỷ  trọng 74% , theo sau là TIỀN GỞI VÀ VAY CỦA CÁC TỔ  CHỨC TÍN DỤNG  với mức tăng 20.700.118 triệu đồng ,mức tăng đáng chú ý với  hơn 53% so với năm 2009.Cũng trong năn nay , số  tiền huy động được từ  PHÁT   HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ tăng mạnh trở lại với 3.563.985 triệu đồng , tuy nhiên ,  vẫn chỉ chiếm 1% trong tổng cơ cấu huy động vốn của VCB. Nhận xét :  ­Thực tế cho thấy , sau khi thực hiện cổ phần hoá , các doang nghiệp hoạt động có  hiệu quả  hơn hẳn và VCB cũng không phải là một ngoại lệ. Năm 2008, khả  năng  huy động vốn của VCB đã tăng lên 20%/năm so với trước đó chỉ là 10%.  ­ Qua bảng số liệu, ta có thể thấy, VCB đã huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có   giá. Năm 2007 là năm thành công với nhiều dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát  triển của VCB mà một trong số đó là phát hành thành công cổ phiếu lần đầu ra công   chúng (IPO) vào ngày 26/12/2007 ­Những biến động của thị trường tài chính tiền tệ năm 2007 ảnh hưởng không nhỏ  đến tình hình huy động vốn của VCB. Thứ  nhất, cạnh tranh giữa các NHTM ngày  càng trở  nên gay gắt với việc mở rộng quy mô hoạt động, tăng lãi suất huy động,  triển khai hàng loạt sản phẩm mới, các chương trình khuyến mãi rầm rộ để thu hút   16
  17. khách hàng. Thứ  hai, hoạt động huy động USD gặp nhiều khó khăn, nhất là từ  dân   cu do lãi suất USD có xu hướng giảm vì Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt giảm   lãi suất trong khi tỷ giá bất lợi cho người giữ tiền vì USD mất giá. ­ Kết thúc năm  2007, VCB đã huy động được 175.435.217 triệu đồng, trong đó vốn  huy động từ  tổ  chức kinh tế  và dân cư  đạt 144.810.151 triệu đồng, chiếm 82,5%   tổng số vốn huy động. ­Trong năm 2008,  tình hình thế giới có nhiều yếu tố không thuận lợi, khủng hoảng  tài chính tại nhiều nước trên thế giới với việc sáp nhập hoặc phá sản của hàng loạt  các tổ chức tài chính tên tuổi đã khởi đầu cho thời kì suy thoái của thế giới. Tại VN,   thiên tai dịch bệnh đẩy giá cả  tăng cao, xuất khẩu gặp khó khăn, thị  trường bất  động sản đình trệ…làm suy giảm đáng kể tình hình kinh tế  thế giới. Với mục tiêu   kiềm chế lạm phát, giữ ổn định thị trường tài chính, NHNN đã thắt chặt chính sách   tiền tệ  thông qua các giải pháp như  là tăng tỉ  lệ  dự  trự  bắt buộc tăng 1%, tăng lãi  suất cơ bản, lãi tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu. Đồng thời thông qua nghiệp  vụ  thị trường mở, phát hành tín phiếu bắt buộc, thực hiện việc chuyển tiền từ các  tổ  chức tín dụng về  NHNN nên số  tiền huy động từ  CÁC KHOẢN NỢ  CP VÀ   NHNN giảm mạnh. ­Song song, việc tăng lãi suất cơ bản của NHNN, đã dẫn đến việc gia tăng lãi suất  huy động giúp cho lượng tiền huy động từ  TỔ  CHỨC TÍN DỤNG  và TIỀN GỞI  KHÁCH HÀNG gia tăng đáng kể. ­Năm 2009, tình hình thế giới và trong khu vực có nhiều biến động phức tạp. Nền   kinh tế thế giới tuy đã vượt qua được giai đoạn suy giảm và đã có những dấu hiệu   phục hồi và trên đà tăng trưởng nhưng chưa thực vững chắc. Chính vì vậy, chính   phủ đã ban hành các gói kích thích kinh tế, các gói cho vay  hỗ trợ lãi suất (4%). Đây  chính là nguyên nhận chính làm cho số tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ  17
  18. NHNN tăng mạnh trở  lại lên mức 22.578.400 triệu đồng. Lãi suất huy động được   hỗ trợ, nên trong năm 2009, số giấy tờ có giá VCB phát hành giảm mạnh, vì thực tế,   kênh huy động này không có lợi như  kênh huy động từ  CÁC KHOẢN NỢ  CP VÀ  NHNN. ­ Ngày 5/11/2010, NHNN đã ban hành các quyết định điều chỉnh tăng 1% đối với các  mức LS bằng VND của NHNN, có hiệu lực kể  từ  ngày 5/11/2010. Như  vậy, các   mức lãi suất thị trường sẽ lập tức tăng theo lãi suất do NHNN công bố. Mặc dù về  trần mức lãi suất huy động VND, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã đưa ra đề  nghị  đồng thuận  ở  mức 12%/năm, nhưng lãi suất cho vay thì không có sự  đồng thuận   trần và sẽ  tiếp tục tăng cao hơn nhiều. Chính điều này đã nâng số  tiền huy động  TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG và TIỀN GỞI CÁC TỔ  CHỨC TÍN DỤNG tăng  cao một cách đáng chú ý. Bên cạnh đó , do không còn được hỗ trợ vay ưu đãi , nên  VCB lại tiếp túc phát hành GTCG để huy động nguồn vốn từ dân cư . Ngoài ra, việc   Chính phủ  thắt chặt tiền tệ để  thực hiện mục tiêu lạm phát cũng đã làm giảm số  tiến VCB thu được từ CÁC KHOẢN NỢ CỦA CP VÀ NHNN. Khoản mục chiếmn tỉ  trọng lớn nhất là tiền gởi khách hàng. Vì vậy , ta phân tích   sâu về cơ cấu của khoản mục này :  Tiền gửi khách hàng Hoạt động huy động vốn có chi phí thấp dựa trên nền tảng khách hàng vững chắc.   Tốc độ tăng trưởng khách hàng của VCB luôn ở mức thấp hơn trung bình ngành, tuy   nhiên nguồn huy động từ khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn,   cho thấy hoạt động huy động từ khách hàng luôn giữ  vai trò cốt lõi tạo nguồn vốn   cho VCB. 1, Tiền gửi theo kỳ hạn: 18
  19. 2007 2008 2009 2010 Tiền   gửi  72.645.901 52.456.086 47.256.093 48.693.603 không   kỳ  hạn Tiền   gửi   có  64.666.381 101.118.042 112.061.369 151.132.566 kỳ hạn Tiền   gửi  4.276.811 3.492.891 4.754.100 4.929.780 khác Tổng cộng 141.589.093 157.067.019 169.071.562 204.755.949 Qua bảng số liệu ta thấy:  ­Tiền gửi không kỳ hạn: + Năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007, từ 72.645.901 triệu đồng giảm 20.189.815  triệu đồng xuống 42.456.086 triệu đồng (giảm 27,8%). + Năm 2009 tiếp tục giảm còn 47.256.093 triệu đồng tương đương 9,9% nhưng năm  2010 lại tăng 1.437.510 triệu đồng, mức tăng không đáng kể.  Tiền gửi không kì hạn chiếm 1 tỷ trọng tương đối trong tổng vốn huy động, đây là  1 nguyên nhân khiến cho chi phí huy động vốn của VCB thấp hơn so với các NH  khác. ­ Tiền gửi có kỳ hạn: tăng thêm rất lớn và tăng đều qua các năm: + Năm 2008 tăng 36.451.661 triệu đồng (tăng 46,36%) so với năm 2007. + Năm 2009 tăng 10.943.327 triệu đồng (tăng 10,82%) so với năm 2008 + Năm 2010 tăng 39.071.197 triệu đồng (tăng 34.86%) so với năm 2009 Nguồn vốn có kì hạn dồi dào hơn cho thấy khả năng chủ  động đầu tư  và cho vay  của VCB bởi NH có thể  hoạch định được các khoảng thời gian trả  tiền, không  19
  20. giống như  viêc chi trả  các khoản tiền gửi ko kì hạn là rất bất ngờ  và khó dự  tính   trước bởi khách hàng có thể đến rút tiền 1 cách đột xuất. 2. Tiền gửi theo đối tượng: 2008 2009 2010 Tổ chức kinh tế 99.146.339 90.216.895 104.560.117 Cá nhân 57.242.440 76.964.703 98.879.938 Khác 678.240 1.889.964 1.285.894 Tổng cộng 157.067.019 169.071.562 204.755.949 Năm 2009, trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt, huy động vốn tiền gửi của dân cư  vẫn có mức tăng trưởng khá tốt (+34,5%) là nhờ vào các chương trình huy động vốn   trải đều trong năm, và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong hệ thống.  Đặc biệt trong năm 2010, huy động vốn từ dân cư đạt kết quả khá khả quan với số  dư  đạt 98.879.938 triệu đồng, tăng 28,5% so với năm trước. Số  dư  huy động từ  TCKT đạt 104.560.117 triệu đồng, tăng 16,3%. Trong khi đó, huy động vốn từ tổ chức kinh tế lại giảm dần qua các nam. Tuy nhiên   đối tượng huy động vốn chủ yếu của VCB là khách hàng tổ chức. Đây là nguồn huy   động có tính ổn định cao hơn so với khách hàng cá nhân, tạo cho VCB lợi thế có 1   nguồn vốn ổn định hơn so với các NH khác. III. Phân tích tình hình sử dụng vốn 1. Phân tích tình hình dữ trữ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2