intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam”

Chia sẻ: Nguyen Phuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

174
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của không chỉ bản thân doanh nghiệp mà kể cả nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng,… Nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đứng trước những cơ hội và thách thức, chịu tác động của qui luật cung cầu, qui luật giá trị và nhất là qui luật cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi, tìm ra cho mình một hướng đi tốt nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam”

  1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của không chỉ bản thân doanh nghiệp mà kể cả nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng,… Nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đứng trước những cơ hội và thách thức, chịu tác động của qui luật cung cầu, qui luật giá trị và nhất là qui luật cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi, tìm ra cho mình một hướng đi tốt nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp hướng đến, thế nhưng không thể lấy nó làm chỉ tiêu để đánh giá xem doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, mà phải xem mức lợi nhuận đó đã tương xứng với qui mô của doanh nghiệp hay chưa? Một đồng doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đ ồng l ợi nhuận? Doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình hay không?... Và đó là những vấn đề mà phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ cho chúng ta câu trả lời. Thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta sẽ thấy được năng l ực quản lí và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình và có những giải pháp thiết thực. Ngoài ra, nó còn giúp nhà đầu tư có được quyết định chuẩn xác để việc đầu tư mang lại hiệu quả, giúp ngân hàng cân nhắc trong vấn đề cho vay vốn,… Đó là lý do em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận,… phân tích các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu tài chính để tìm ra những mặt t ốt cũng nh ư những mặt hạn chế của doanh nghiệp. Đồng thời, tiến hành so sánh giữa các năm để thấy được xu hướng và tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi. Từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện hợp lí, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,.. và các chỉ số tài chính của công ty. GVHD: Lê Thị Thu Bình 1 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN + Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: Phân tích số liệu từ năm 2009 đến năm 2010 - Phạm vi không gian: Báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh. - Phương pháp cân đối liên hệ. - Phương pháp phân tích tương quan. - Phương pháp thống kê. 5. Bố cục Bài viết gồm 3 phần Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam Chương 3: Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và đề xuất một số giải pháp GVHD: Lê Thị Thu Bình 2 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1 Một số khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh * Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh c ủa doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ. * Phân tích Phân tích là sự phân chia, chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng đó. * Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên c ứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đ ề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và c ủa xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn l ực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Yêu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất. GVHD: Lê Thị Thu Bình 3 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN *Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là xem xét ảnh hưởng của chính sách tài trợ đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu phổ biến thường được sử dụng là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỏ hữu (ROE). Tùy theo từng loại hình công ty mà có thể điều chỉnh lại lợi nhuận sau thuế để phân tích. 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp • Nhân tố vốn: Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh. • Nhân tố con người: Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn l ực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. • Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao đ ộng và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở r ộng của doanh nghiệp • Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc GVHD: Lê Thị Thu Bình 4 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như c ơ cấu t ổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. • Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan. 1.2.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp • Tự nhiên: Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. • Kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến đ ộng c ủa từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, đ ể đ ưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng như các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn... GVHD: Lê Thị Thu Bình 5 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN • Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quy ết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. • Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. • Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đo ạn phát triển. • Ngoài ra còn có nhân tố Đoàn thể, các lực lượng chính trị, xã hội, nguồn nhân lực xã hội, quốc gia, môi trường hội nhập - quốc tế, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, thị trường lao động. 1.3 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.3.1 Phân tích hiệu quả cá biệt 1.3.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đ ạt được trên tài sản của doanh nghiệp. Nếu sử dụng “Giá trị sản xuất” để thể hiện kết quả, ta có chỉ tiêu sau: Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng = GVHD: Lê Thị Thu Bình 6 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  7. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN tài sản Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của doanh nghiệp cũng sẽ lớn. Ngoài ra, doanh thu và thu nhập của những họat động khác cũng là chỉ tiêu phản ánh kết quả của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này được thể hiện: Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này còn gọi là số vòng quay của tài sản. Nó được xem xét trên mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần và được tính như sau: Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên thể hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như vậy nó th ể hi ện kh ả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Chỉ tiêu số vòng quay tài sản không đánh giá tốc độ luân chuyển của các TSCĐ, nó thể hiện một vòng quay không đầy đủ do các loại tài sản khác nhau. Bằng phép so sánh giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá cụ thể hơn hiệu suất sử dụng tài sản tại doanh nghiệp để có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cũng tương tự như vậy, nếu thay doanh thu bằng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ... thì ta có những chỉ tiêu phản ảnh khác nhau. 1.3.1.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp GVHD: Lê Thị Thu Bình 7 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  8. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN Đối với các DNSX, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính hiệu suất sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau: Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ DTT SXKD Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem l ại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, hoặc đồng doanh thu. Trị giá các chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. 1.3.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay bình quân của vốn lưu động hoặc hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động. DTT Số vòng quay = (vòng) bình quân của VLĐ VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đ ồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp. GVHD: Lê Thị Thu Bình 8 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  9. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động (HVLĐ), ta so sánh số vòng quay VLĐ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. HVLĐ = HVLĐ1 – HVLĐ0 Trong đó : HVLĐ1 là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích. HVLĐ0 là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc. Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với tốc độ lưu chuyển vốn qua công thức: HVLĐ = ADT + AVLĐ ADT là mức độ ảnh hưởng của thay đổi doanh thu thuần đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và được tính bằng: ADT = DTT kỳ phân tích DTT kỳ gốc VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bình quân kỳ gốc AVLĐ là mức độ ảnh hưởng của thay đổi vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và được tính bằng: DTT kỳ phân tích DTT kỳ phân tích AVLĐ = VLĐ bình quân kỳ phân tích VLĐ bình quân kỳ gốc Việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động cũng cần phải làm rõ số vốn tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển bằng công thức:  hoặc ∆V = DT1 ( N 1 − N 0 )  1 1  ∆V = DT1  −   H VLÂ 1 H VLÂ 0  360 với DT1 là doanh thu thuần kỳ phân tích. GVHD: Lê Thị Thu Bình 9 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  10. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN N1, N0 lần lượt là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc. 1.3.2 Phân tích hiệu quả tổng hợp 1.3.2.1 Phân tích khả năng sinh lời từ các họat động của doanh nghiệp 1.3.2.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá tr ị sản xuất, doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Khi sử dụng số liêu từ báo cáo tài chính, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được xác định: 1.3.2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lãi của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa 1.3.2.2 Phân tích khả năng sinh lời tài sản 1.3.2.2.1 Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế Sinh lời tài sản = = Tổng tài sản bình quân x 100% Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng lớn. GVHD: Lê Thị Thu Bình 10 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  11. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont: K h a í n à n g s i n h l å ìi T A ÌI S A NÍ L N /D T D T /T S L Å ÜI N H U Á ÛN D OA N H TH U D O A N H TH U T A ÌI S A ÍN D O A N H TH U D O A N H TH U T A ÌI S A ÍN T N . T A ÌI C H ÊN H C Ä ÚÂ ËN H T . N . B Á TÚ T H Æ Å N G CH I PH Ê T A IÌ S A NÍ L Æ U Â Ä ÜN G B I Ã ÚN P H Ê Â ËN H P H Ê Låüinhuáûnæåïc tr thuãú Doanh thu sinh låìi taìisaín= Tyísuáút × Doanh thu Taìisaín 1.3.2.2.2 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) Để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Låüinhuáûnæåïc tr thuãú + Chi phêlaîivay sinh låìikinh tãú= Tyísuáút Täøng taìisaín bçnh quán Tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác. Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ đ ể xem xét đ ầu tư vào đâu là có hiệu quả nhất. GVHD: Lê Thị Thu Bình 11 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  12. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam 2.1 Khái quát về công ty Cổ phần xây lắp và Phát triển Dịch vụ B ưu điện Quảng Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam là một trong những doanh nghiệp cổ phần sớm nhất của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Công ty được thành lập từ năm 2002 tại Quảng Nam trên cơ sở góp vốn của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các cổ đông pháp nhân và thể nhân khác, là công ty cổ phần với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng, trong đó nhà nước chiếm 35% cổ phần.  Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam.  Tên giao dịch quốc tế: Quangnam Post – Telecoms Construction & Services Coporation  Tên viết tắt: QTC  Trụ sở chính: Đường Phan Bội Châu, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam.  Điện thoại: (84)510.3811811-3811347  Fax: (84)510.381199 E-mail: qtc@dng.vnn.vn Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3303070011, đăng ký l ần đầu ngày 25/01/2002 do sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận, đăng ký mã số thuế 4000364082 do cục thuế tỉnh Quảng Nam cấp ngày 27/02/2002. Tiểm năng của công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam là đa số cán bộ công nhân viên xuất thân từ bưu điện tỉnh Quảng Nam, đến năm 2002 Tổng công ty Viễn thông Việt Nam ra quyết định thành lập công ty Cổ GVHD: Lê Thị Thu Bình 12 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  13. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam nhằm thi công các công trình xây lắp của ngành. Ngày 21/07/2009 công ty được Tổng cục TC – ĐL – CL cấp chứng nhận TCVN ISO 9001:2000 Công ty đã thực hiện niêm yết Cổ phiếu phổ thông tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 661/QĐ-SGDHN ngày 22/09/2010 của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán là QCC. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh  Thi công xây lắp các công trình bưu chính – viễn thông, cơ, điện và đi ện lạnh, công trình xây lắp dân dụng, giao thông, thủy lợi, các công trình về phát thanh – truyền hình.  Tư vấn kỹ thuật, lập dự án đầu tư, thiết kế, th.ẩm định, chuyển giao kỹ thuật công nghệ chuyên ngành bưu chính viễn thông, điện, điện tử, điện lạnh và tin học.  Mua bán vật tư, hàng hóa, thiết bị bưu chính - viễn thông, điện tử, tin học, cơ, điện, điện lạnh và các thiết bị tin học.  Bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học.  Kinh doanh phát triển các dịch vụ bưu chính.  Cho thuê tài sản hoạt động, cho thuê các sản phẩm, thiết bị bưu chính viễn thông, điện tử, tin học.  Dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường bộ.  Kinh doanh dịch vụ khách sạn.  Sản xuất sản phẩm cột bê tông ly tâm, cấu kiện bê tông.  Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà đất.  Cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trên mạng Internet.  Kinh doanh dịch vụ đo kiểm viễn thông. GVHD: Lê Thị Thu Bình 13 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  14. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN 2.1.3 Tổ chức quản lí 2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.2.1 Hiệu quả cá biệt 2.2.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Doanh thu thuần tiêu thụ 56.102.905.016 22.576.027.054 13.757.179.083 sản phẩm 2. Doanh thu hoạt động tài 56.551.686 401.191.563 75.000.843 chính 3. Thu nhập khác 89.218.855 3.259.106.248 168.953.585 4. Tổng tài sản bình quân 62.911.672.131 45.430.189.312 29.943.698.376 5. Hiệu suất sử dụng tài sản 0,894 0,577 0,467 (5)=[(1)+(2)+(3)]/(4) Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng giảm qua 3 năm và giảm mạnh vào năm 2010. Cụ thể hiệu suất sử dụng tài sản năm 2009 là 0,894, sang năm 2010 là 0,577 và ở năm 2011 chỉ còn 0,467. Trung bình trong 3 năm hiệu suất sử dụng tài sản là 0,64397 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản tham gia hoạt đ ộng SXKD thì t ạo GVHD: Lê Thị Thu Bình 14 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  15. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN ra 0,64397 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do năm 2010 cả doanh thu và tổng tài sản đều giảm, trong đó doanh thu và thu nhập khác giảm so với năm trước đó 53,35% gấp gần hai lần so với tốc độ giảm của tài sản là 27,8%. Do tốc độ giảm của tài sản chậm hơn với tốc độ giảm của doanh thu và thu nhập khác điều này làm cho Hiệu suất sử dụng tài sản giảm mạnh. Năm 2011 doanh thu và thu nhập khác giảm 46,63% ,tài sản tiếp tục giảm 34,1%. Tốc độ giảm của tài sản vẫn thấp hơn so với tốc đ ộ giảm của doanh thu và thu nhập vì vậy hiệu suất sử dụng tài sản năm 2011 vẫn theo chiều hướng giảm. Đi sâu hơn ta có thể thấy, tổng tài sản của doanh nghiệp giảm là do sự giảm xuống của các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn, hàng tồn kho, đặc biệt là đầu tư tài chính dài hạn, TSCĐ, tài sản dài hạn khác giảm một lượng giá tr ị lớn. ( Năm 2011 TSDH khác có tăng nhưng không đáng kể). Trong năm 2010 và 2011, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải thanh lý TSCĐ, thu hẹp quy mô sản xuất, thu hồi các khoản đầu tư góp vốn ở doanh nghiêp khác để chi trả cho các khoản nợ, giảm áp lực thanh toán, đây là nguyên nhân dẫn đến việc các khoản mục trên giảm xuống. 2.2.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Doanh thu thuần tiêu 56.102.905.016 22.576.027.054 13.757.179.083 thụ sản phẩm 2. Nguyên giá bình quân 15.188.020.543 13.425.330.957 4.087.726.300 TSCĐ 3. Hiệu suất sử dụng 3,69 1,68 3,365 TSCĐ (3)=(1)/(2) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp giảm từ năm 2009 đến năm 2010, mức độ giảm chênh lệch 2,01 lần. Nếu như 2009 một đồng đ ầu tư tài sản cố định tạo ra 3,69 đồng doanh thu thì năm 2010 chỉ tạo ra 1,68 đ ồng doanh thu. Nguyên nhân là do DTT và nguyên giá bình quân TSCĐ đếu giảm nhưng tốc độ giảm của DTT nhanh hơn so vơi TSCĐ. Đến năm 2011 hiệu suất sử dụng TSCĐ đã có sự thay đổi chuyển biến tốt hơn, đạt 3,36 lần, tăng vượt bậc so với năm 2010. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty dần ổn định. Hiệu suất sử GVHD: Lê Thị Thu Bình 15 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  16. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN dụng tài sản cố định trung bình trong 3 năm là 2,9137 điều này đồng nghĩa với việc cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 2,9137 đồng doanh thu, nhưng năm 2011 so với năm 2009 hiệu suất vẫn còn thấp hơn 0,32. Tuy nhiên, cần xem xét đ ến vi ệc hi ệu suất sử dụng TSCĐ trong năm 2011 tăng lên là do doanh nghiệp đã thanh lý một lượng lớn TSCĐ làm cho TSCĐ giảm hơn 3 lần trong khi doanh thu giảm chưa tới một nửa. Từ đó cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên chưa phải là một dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp sử dụng tốt tài sản của công ty. 2.2.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1.Doanh thu thuần 56.102.905.010 22.576.027.054 13.757.179.083 2.Thuế GTGT đầu ra 5.610.290.501 2.257.602.705 1.375.717.908 3.Giá trị hàng hóa dịch vụ mua 47.063.585.341 17.675.657.937 12.274.749.947 vào và thuế GTGT 4.Giá vốn hàng bán 44.642.886.186 18.498.227.369 11.718.412.143 5.Hàng tồn kho bình quân 5.876.131.667 3.732.503.652 2.238.005.662 6.Phải thu khách hàng bình quân 44.473.072.687 31.684.071.378 19.828.680.375 7.Phải trả người bán bình quân 11.522.662.258 6.273.279.525 3.634.042.311 8.Số vòng quay hàng tồn kho 7,6 4,96 5,24 (4)/(5) 9.Số vòng quay phải thu khách 1,39 0,78 0,76 hàng=(1)+(2)/(6) 10.Số vòng quay phải trả người 4,08 2,82 3,38 bán=(3)/(7) Số vòng quay hàng tồn kho có sự biến động giảm tăng qua các năm. Cụ thể vào năm 2009 số vòng quay hàng tồn kho là 7,6 vòng nhưng đến năm 2010 s ố vòng quay giảm xuống còn 4,96 vòng, nguyên nhân là lượng hàng tồn kho bình quân năm 2010 giảm so với năm 2009 là 36,48%, trong khi đó giá vốn hàng bán giảm xuống với t ốc độ nhanh hơn so với hàng tồn kho đạt 58,564%. Từ đó cho thấy doanh nghiệp đã chưa có chính sách HTK tốt để giảm lượng hàng dự trữ đến mức tối thiểu nhất nhằm tiết kiệm chi phí lưu kho. Đến năm 2011 lượng HTK giảm xuống và giảm với tốc độ nhanh hơn so với giá vốn hàng bán, đây chính là nguyên nhân làm cho vòng GVHD: Lê Thị Thu Bình 16 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  17. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN quay HTK tăng lên 5,24 vòng. Tuy nhiên số vòng quay này vẫn còn chậm so với năm 2009. Số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm, hàng tồn kho bị ứ đọng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ làm cho khả năng chuyển thành tiền của vốn lưu động thấp, đây là một vấn đ ề đòi hỏi sự quan tâm của công ty, thể hiện hoạt động quản lý hàng tồn kho của công ty chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần xem xét và đưa ra biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình trên. Số vòng quay nợ phải thu khách hàng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2009 số vòng quay nợ phải thu khách hàng là 1,39 vòng nhưng đến năm 2010 giảm xuống còn 0,78 vòng, nguyên nhân là do nợ phải thu khách hàng bình quân năm 2010 giảm so với năm 2009 là 28,76%, trong khi đó doanh thu thuần giảm nhanh hơn xuống 59,76%. Số vòng quay nợ phải thu tiếp tục giảm xuống còn 0,76 vòng vào năm 2011, cho th ấy tốc độ lưu chuyển nợ phải thu khách hàng chậm. Trong lúc hoạt động kinh doanh kém hiệu quả mà khả năng thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp thấp, đây là một trong những khó khăn lớn cho doanh nghiệp nhất là khi đang phải đứng trước áp lực thanh toán lớn. Số vòng quay nợ phải trả người bán có sự biến động qua các năm. Cụ thể năm 2009 số vòng quay nợ phải trả người bán là 4,08 vòng nhưng giảm vào năm 2010 còn 2,82 vòng. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua không tốt, nên giá trị hàng mua vào giảm và giảm nhanh hơn so với khoản phải trả người bán. Chỉ tiêu này tăng lên vào năm 2011 là 3,38 vòng do doanh nghi ệp đã thanh toán một số khoản nợ phải trả cho người bán, làm cho nợ phải trả người bán giảm 42,1% trong khi giá trị hàng hóa mua vào ( gồm cả thuế GTGT) giảm ít hơn, 30,6%.Ta thấy giá trị khoản phải trả cho người bán thấp hơn nhiều so với giá trị khoản phải thu khách hàng trong khi tốc độ quay của nó lại nhanh hơn tốc độ quay của khoản phải thu, điều này cho thấy dòng vốn của doanh nghiệp đang bị chảy ra bên ngoài. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Doanh thu thuần 56.102.905.010 22.576.027.054 13.757.179.083 2. Vốn lưu động bình quân 52.243.224.488 37.554.939.724 25.109.199.601 GVHD: Lê Thị Thu Bình 17 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  18. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN 3. Số vòng quay vốn lưu động 1,07 0,6 0,55 (3)= (1)/(2) Ta thấy số vòng quay vốn lưu động của công ty thấp và giảm dần qua các năm. Cụ thể ở năm 2009 là 1,07 vòng, sau đó giảm mạnh xuống còn 0,6 vòng vào năm 2010 và tiếp tục giảm vào năm 2011 xuống còn 0,55 vòng. Để thấy rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta xét các nhân tố sau: + Năm 2010 Chỉ tiêu phân tích: ∆HVLĐ = HVLĐ2010 - HVLĐ2009 = 0,6 – 1,07 = -0,47 Các nhân tố ảnh hưởng: - Nhân tố doanh thu thuần: ∆HVLĐ(DTT) = 0,43 – 1,07 = -0,64 - Nhân tố vốn lưu động bình quân: ∆HVLĐ(VLĐbq) = 0,6 – 0,43 = 0,17 Tổng hợp ảnh hưởng: ∆HVLĐ = ∆HVLĐ(DTT) + ∆HVLĐ(VLĐbq) = -0,64 + 0,17 = -0,47. Nhận xét: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty ở năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,47 vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm từ 56.102.905.010 đồng xuống 22.576.027.054 đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0,64 vòng và vốn lưu động bình quân giảm từ 52.243.224.488 đồng xuống còn 37.554.939.724 đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0,17 vòng. T ừ s ự phân tích t ố c đ ộ luân chuy ển c ủa v ốn l ưu đ ộng ta có th ể xem xét s ự ảnh hưởng do tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động trong kỳ: ∆V= 37.626.711.757 – 21.099.090.705 = 16.527.621.052 So với năm 2009 công ty đã lãng phí 16.527.621.052 đồng vốn lưu động + Năm 2011: Chỉ tiêu phân tích: ∆HVLĐ = HVLĐ2011 - HVLĐ2010 = 0,55 – 0,6 = -0,05 Các nhân tố ảnh hưởng: - Nhân tố doanh thu thuần: ∆HVLĐ(DTT) = 0,37 – 0,6 = -0,23 - Nhân tố vốn lưu động bình quân: ∆HVLĐ(VLĐbq) = 0,55 – 0,37 = 0,18 Tổng hợp ảnh hưởng: ∆HVLĐ = ∆HVLĐ(DTT) + ∆HVLĐ(VLĐbq) = -0,23 + 0,18 = -0,05 Nhận xét: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty ở năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,05 vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm 8.818.847.971 đồng làm cho GVHD: Lê Thị Thu Bình 18 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  19. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN số vòng quay vốn lưu động giảm 0,23 vòng và vốn lưu động bình quân giảm 12.445.740.123 đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0,18 vòng. T ừ s ự phân tích t ố c đ ộ luân chuy ển c ủa v ốn l ưu đ ộng ta có th ể xem xét s ự ảnh hưởng do tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động trong kỳ: ∆V = 25.013.052.878 – 22.928.631.805 = 2.084.421.073 So với năm 2010 công ty đã lãng phí 2.084.421.073 đồng vốn lưu động. Qua đó, ta thấy việc quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả, doanh nghiệp cần đưa ra một số biện pháp để cải thiện tình hình hiện tại. 2.2.2 Hiệu quả tổng hợp 2.2.2.1 Khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp * Tỷ suất lợi nhuận gộp Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. DTT tiêu thụ sản phẩm 56.102.905.016 22.576.027.054 13.757.179.083 2. Tốc độ giảm của DTT 59,8% 39,1% 3. Tốc độ giảm của giá vốn 58,56% 36,7% 4. Lợi nhuận gộp về bán 11.460.018.824 4.077.799.685 2.038.766.940 hàng và cung cấp dịch vụ 3.Tỷ suất lãi gộp 20,426 % 18,06 % 14,82 % (3) = (4)/(1) Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được tỷ suất lãi gộp của danh nghiệp giảm dần từ năm 2009 đến năm 2011. Cụ thể tỷ suất lãi gộp năm 2009 là 20,426% nhưng qua năm 2010 giảm xuống còn 18,06% và đến năm 2011 chỉ còn 14,82%. Qua đó cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm và kém hiệu quả. Cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 20,426 đồng lãi gộp (2009), đây là tỷ suất cao nhất trong 3 năm, đến năm 2010 thì 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 18,06 đồng lãi gộp và sang năm 2011 chỉ còn lại 14,82 đồng lãi gộp. Nguyên nhân của sự suy giảm trên là do doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm giảm. Doanh thu thuần năm 2009 đạt 56.102.905.016 đồng, đến năm 2010 giảm một hơn một nửa chỉ còn GVHD: Lê Thị Thu Bình 19 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
  20. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN 22.576.027.054 đồng và tiếp tục giảm xuống 13.757.179.083 đồng trong năm 2011. Bên cạnh dó cũng cần xem xét đến nhân tố giá vốn. Ta thấy tốc độ giảm của giá vốn qua các năm chậm hơn so với tốc độ giảm của doanh thu, điều này cho thấy cùng với việc giảm xuống của doanh thu, doanh nghiệp vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để giảm bớt chi phí sản xuất, nhất là phần định phí, làm cho lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm, tỷ suất lãi gộp giảm. * Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. DTT tiêu thụ sản phẩm 56.102.905.016 22.576.027.054 13.757.179.083 2. DTHĐTC 56.551.686 401.191.563 75.000.843 3. LNT SXKD 2.909.629.366 (800.545.857) (2.107.091.156) 4. Tỷ suất LNT trên DT 5,181% -3,484% -15,233% (4) = (3)/[(1)+(2)] Tỷ suât lợi nhuận thuần trên doanh thu của doanh nghiệp ở năm 2009 là 5,181% và giảm xuống đến mức âm ở hai năm tiếp theo. Cụ thể năm 2010 tỷ suất này là -3,484%, năm 2011 là -15,233%. Ta thấy vào năm 2009, cứ 100 đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm và doanh thu hoạt động tài chính tạo ra 5,181 đồng l ợi nhuận thuần. Thế nhưng qua năm 2010 và 2011 thì doanh thu thu được từ hai hoạt động này không những không tạo ra lợi nhuận mà còn không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009 và tiếp tục giảm ở năm 2011. Bên cạnh đó, vào năm 2010 doanh nghiệp thu đ ược khoản lãi lớn từ việc đầu tư cổ phiếu làm cho doanh thu hoạt động tài chính tăng lên đáng kể gần 8 lần so với năm 2009, thế nhưng sự tăng lên này cũng không th ể bù đắp phần thiếu hụt do doanh thu thuần giảm xuống, làm cho lợi nhuận thuần giảm xuống -800.545.857 đồng. Năm 2011, cả doanh thu thuần và doanh thu hoạt đ ộng tài chính đều giảm mạnh làm cho lợi nhuận thuần giảm đến mức -2.107.091.156 đ ồng. Bên cạnh đó, do chi phí lãi vay của doanh nghiệp ở mức khá cao, cùng với đó là chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chiếm một tỉ trong lớn, điều này cũng làm cho lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giảm và giảm đến mức âm ở các năm. GVHD: Lê Thị Thu Bình 20 SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2