Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk
lượt xem 28
download
Sự chuyển đổi của Việt Nam, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm, đã trở thành một phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi khác của Việt Nam, để trở thành một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào năm 2020, hầu như mới chỉ bắt đầu. Để đạt được mục tiêu này, theo Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội mới nhất cho giai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk
- LỜI CẢM ƠN. Qua một thời quá trình thực tập tại công ty TNHH Phượng Thơ, với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban kế toán, phòng kinh doanh và sự hướng dẫn chỉ dạy nhiệt tình của thầy h ướng d ẫn thực tập Đỗ Mạnh Hoàng, đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập: “Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty TNHH Phượng Th ơ – Đ ắk Lắk” . Tôi xin chân thành cảm ơn giám đốc Lê Đông Thơ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh đã cung cấp đầy đủ số liệu, hướng dẫn trong quá trình thực tập. Cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường Đại Học Tây Nguyên, lãnh đạo khoa Kinh Tế đã tạo điều kiện cho em hoàn thành quá trình thực tập. Một lần nữa em xin gửi lời xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện (ký, ghi rõ họ tên) Lê Quang Vũ i
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.................................................................iv PHẦN THỨ NHẤT...........................................................................................1 ii
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT Mục Viết Tắt Nghĩa 1 CCDC Công Cụ Dụng Cụ 2 DN Doanh Nghiệp 3 ĐT Đầu Tư 4 DT Doanh Thu 5 XDCB Xây Dựng cơ bản 6 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn 7 TSCĐ Tài Sản Cố Định 8 TSLĐ Tài Sản Lưu Động 9 HĐKD Hoạt Động Kinh Doanh 10 VLĐ Vốn Lưu Động 11 KNTT Khả Năng Thanh Toán 12 LNST Lợi nhuận sau thuê 13 LNTT Lợi nhuận trước thuế 14 LN Lợi nhuận iii
- DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp và dinh hướng phát triển của tỉnh Đắk Lắk(2013 -2015)..........................Error: Reference source not found Bảng 3.1 Cơ cấu lao động của công ty......Error: Reference source not found Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai doan 2010 - 2012............Error: Reference source not found Bảng 3.3 Cơ cấu tài sản công ty 2010 -2012.................................................24 Bảng 4.1 : Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm.......Error: Reference source not found Bảng 4.2 doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ. .Error: Reference source not found Bảng 4.3 Doanh Thu hoạt động tài chính.Error: Reference source not found Bảng 4.4: Tình hình chi phí qua 3 năm 2010 - 2012..Error: Reference source not found Bảng 4.5 : Tình hình lợ nhuận qua 3 năm 2010 - 2012........Error: Reference source not found Bảng 4.6: Kết quả phân tích hiệu quả kinh doanh. .Error: Reference source not found Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH Phượng Thơ :.....Error: Reference source not found iv
- PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Sự chuyển đổi của Việt Nam, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm, đã trở thành một phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một s ự chuyển đổi khác của Việt Nam, để trở thành một nền kinh t ế công nghiệp, hiện đại vào năm 2020, hầu như mới chỉ bắt đầu. Để đạt được mục tiêu này, theo Chiến lược Phát triển Kinh t ế Xã h ội mới nhất cho giai đoạn 2011-2020, Việt Nam cần phải bình ổn kinh t ế vĩ mô, xây dựng cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn thế giới, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng và tăng cường các thể chế kinh tế th ị trường của mình. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của công ty luôn d ối mặt v ới sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và những biến độngkhông ngừng trong môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vè vốn, về con người, không ng ừng tổ chức lại cơ cấu bộ máy hoạt dộng… Thực chất nh ững việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quy ết định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Phượng Thơ nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, các công ty cần phải nâng cao 1
- hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã th ực hi ện và đ ưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả. Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty TNHH Phượng thơ quan tâm xem đây là thước đo và công cụ th ực hiện mục tiêu kinh doanh tại công ty. Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk L ắk” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phượng Thơ. - Nguyên nhân những hạn chế và yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh và tính hiệu quả kinh doanh của công ty - Đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phượng Thơ. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ các mối quan hệ có lien quan, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đắk Lắk. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Phạm vi về không gian − Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Phượng Thơ. − Địa chỉ: Số 223 đường Đinh Tiên Hoàng, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 1.4.2 Phạm vi về thời gian Thu thập số liệu được cho sẵn bởi các phòng ban trong công ty, thông qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Phượng Thơ từ ngày 11/3/2013 đến ngày 10/05/2013. 2
- PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hi ệu qu ả ho ạt dộng kinh doanh. 2.1.1.1. Khái niệm Phân tích hiêụ quả hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên c ứu theo yêu cầu của hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế bằng phương pháp phân tích thích hợp, so sánh số liệu và phân giải mối liên hệ nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công c ụ nh ận th ức đ ể cải thiện các hoạt động trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. 2.1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả ho ạt động kinh doanh - Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng và hạn ch ế trong hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, hình thức hoạt động nào cũng không thể sử dụng hết những tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp mình, đó là những khả năng tiềm ẩn chưa phát hiện được. Chỉ có phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp mới giúp các nhà quản lý phát hiện và khai thác nh ững kh ả năng ti ềm tàng này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua đó, các nhà quản lý còn tìm ra nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp giúp nâng cao hiệu 3
- quả hoạt động của doanh nghiệp. - Là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh Thông qua các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng và mặt mạnh, hạn chế của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ra những quyết định đúng đắn cùng với các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Vì vậy, người ta xem phân tích hoạt động kinh doanh như là một hoạt động thực tiễn vì phân tích luôn đi trước quyết định kinh doanh. - Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Kinh doanh, dù trong bất cứ vĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì đều có rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn thì mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích, dựa trên những tài liệu đã thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như phân tích về: tài chính, lao động, vật t ư, trang thi ết b ị, … có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp ph ải phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh, … Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể dự đoán được rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và đề ra phương án phòng ngừa. 2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập, do đó đã tạo ra nh ững thời cơ và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn t ại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ, vượt qua những khó khăn thách thức trước mắt, từng bước xác định vị thế của mình trên thương trường. Và điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là không 4
- ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh vì: - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có hiệu quả mà hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn, …) để đạt được mục tiêu xác định của doanh nghiệp.Mục tiêu sau cùng của hầu hết các doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi kinh doanh có l ợi nhu ận, doanh nghiệp có thể đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng s ản xu ất và cũng đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, vì vậy khi doanh nghiệp phát triển cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tạo cho mình ưu thế để cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm, …. Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Hi ệu qu ả kinh doanh c ủa doanh nghi ệp là m ột ph ạm trù kinh t ế, ph ản ánh trình đ ộ s ử d ụng ngu ồn nhân tài v ật l ực c ủa doanh nghi ệp. Đây là m ột v ấn đ ề ph ức t ạp và có liên quan đ ến nhi ều y ếu tố , nhi ều mặt c ủa quá trình ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh c ủa doanh nghi ệp, nh ư: lao đ ộng, t ư li ệu lao đ ộng, đ ối t ượng lao đ ộng, . v.v… 5
- Bởi vậy khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như: kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn, …. 2.1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh a. Chỉ tiêu doanh thu - Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, t ừ ho ạt đ ộng tài chính, hoạt động bất thường … Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cơ cấu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau: - Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính - Doanh thu từ hoạt động tài chính - Doanh thu từ hoạt động bất thường b. Chỉ tiêu chi phí Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình s ản xu ất và lưu thông hàng hóa, nó là những hao phí được biểu hiện bằng ti ền trong quá trình hoạt động kinh doanh với mong muốn tạo ra s ản ph ẩm, d ịch v ụ hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Phân tích chi phí là một phần quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vì chi phí là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. c. Chỉ tiêu lợi nhuận - Khái niệm: Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong quá trình s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp và là kết quả tài chính cuối cùng của doanh 6
- nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cơ cấu lợi nhuận Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác. - Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) với tổng doanh thu thuần cộng thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tỷ suất l ợi nhu ận trên tổng tài sản được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) với tổng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp với tổng vốn chủ sở hữu của doanh 7
- nghiệp. 2.1.3.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức: Kết quả đầu ra HIệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao - chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra, có thể được tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị s ản lượng, doanh thu, lợi nhuận, … Chi phí đầu vào có thể được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn cố định, … 2.2.1.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Trong quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất - kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh t ế nói chung. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: 8
- Hv = G / V Trong đó: - Hv l à hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích của doanh nghiệp. - G là sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu thu ần bán hàng và cung cấp dịch vụ - V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo công thức trên, HV càng lớn - chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng. Mặt khác phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp sau : - Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng - Đầu tư hợp lý về tài sản cố định - Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động - Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu - Nâng cao năng suất lao động - Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.1.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất. Các chỉ tiêu về lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một hình thức đo lường, đánh giá thành tích của doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, tổng số tiền lãi tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá được đúng đắn chất lượng tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ thu được tổng số tiền lãi lớn h ơn 9
- các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Vì vậy, cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất, nh ằm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức doanh lợi theo vốn sản xuất được xác định bằng công thức: Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi theo vốn sản xuất = Tổng số vốn sản xuất bình quân Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng về tiền lãi. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất càng cao. Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi theo vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 2.1.3.5. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở về hình thái tiền tệ. Cùng với quá trình lưu thông vật chất của sản xuất kinh doanh, vốn lưu động cũng biến đổi liên tục, theo chu kỳ qua các giai đoạn: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định kể từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hóa. Do vậy, khi phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động là phân tích các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay vốn lưu động - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động a. Phân tích chỉ tiêu hệ số luân chuyển vốn lưu động 10
- Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: H = G / Vlđ Trong đó: − H là : Số lần luân chuyển vốn lưu động − G là : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ − Vlđ là : Vốn lưu động bình quân dùng vào s ản xu ất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn lưu động dùng vào s ản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. b. Độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: N = T/H Trong đó: − N là : số ngày của một lần luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. − T là : thời gian theo lịch của kỳ phân tích tính theo ngày. Qui ước: một tháng có 30 ngày, một quí có 90 ngày, một năm có 360 ngày. − H là : số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh, mỗi một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh tế Việt Nam những năm gần đây Năm 2012, căn bệnh ủ từ lâu trong nền kinh tế đã bộc phát, đó là bong bóng bất động sản, nợ xấu, yếu kém của hệ th ống ngân hàng thương mại và khối nợ khổng lồ hơn 1,3 triệu tỷ đồng của doanh nghiệp 11
- nhà nước, với rất nhiều nợ xấu. 52.000 doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân đã giải thể hoặc phá sản. Các doanh nghiệp còn hoạt động thì ch ỉ sản xuất được từ 30% đến 40% công suất. Thu nhập người lao động giảm, việc làm giảm. Những khó khăn này sẽ còn kéo dài sang năm 2013. Năm 2012 còn chứng kiến một sự khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng trong nền kinh tế, khi ngân hàng không tin doanh nghi ệp, ngân hàng không tin ngân hàng và bản thân doanh nghiệp cũng không tin nhau. Trong năm 2013, sẽ chưa thể giải quyết về căn bản những điều trên, nh ưng tôi hy vọng có thể khôi phục lại phần nào niềm tin trong nền kinh tế, đấy mới là mấu chốt của sự phát triển ổn đinh, bền vững. Tất nhiên, vi ệc khôi phục niềm tin này phải dựa vào cơ sở và nền móng vững chắc bắt nguồn từ những chính sách sát thực, cụ thể, cần thiết và những hành động cụ thể, nhanh chóng trong việc tái cấu trúc hệ thống kinh tế, tái cấu trúc doanh nghiêp nhà nước... chứ không phải những lời hứa suông. Kinh tế thế giới mặc dù được dự báo là phục hồi, nhưng sẽ rất thấp trong năm 2013. Theo thống kê, năm 2012, kinh tế thế giới tăng trưởng 3,2%, sang năm nay, dự báo chỉ nhích lên cùng lắm là 3,4%. Bên cạnh đó, còn rất nhiều rủi ro vẫn hiện hữu, như vách đá tài khóa của Mỹ, nợ công Châu Âu chưa thể giải quyết rốt ráo. Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại, ô nhiễm môi trường, thiếu nguyên vật li ệu trầm tr ọng. Những điều này sẽ sẽ tác động với Việt Nam về xuất khẩu và đầu tư nước ngoài. Theo các báo cáo từ 36 Hiệp hội, mặc dù hoạt động s ản xu ất – kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam bị tác động bởi những bất ổn kinh tế vĩ mô, song nhi ều doanh nghi ệp v ẫn c ố g ắng tr ụ v ững, duy trì mức sản xuất nh ư các năm tr ước và đ ạt l ợi nhu ận t ốt. Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày năm 2011 đạt 6,549 tỷ đô la, tăng 27,3% so với năm 2010 và dự kiến năm 2012 sẽ tăng khoảng 12%. Hiện nay, Việt Nam được công nhận là nước xuất khẩu giày lớn 12
- thứ hai trên thế giới, sau Trung Quốc và là nước sản xuất giày l ớn th ứ t ư trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, việc làm và thu nhập của người lao động trong ngành được ổn định và cải thiện (thu nhập của người lao động bình quân cả nước đạt gần 4 triệu đồng/tháng, có những địa phương đ ạt 5 triệu đồng/tháng như ở TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai). Dệt may tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và duy trì được tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành đạt khoảng 15,6 tỷ đô la, tăng g ần 38% và đóng góp lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (chiếm 16,5%). Đối với ngành dược, báo cáo cho biết doanh thu của toàn ngành năm 2011 đã tăng 17,57% so với năm 2010 (doanh thu sản xuất tăng 15,42%). Năm 2011, tuy phải đối mặt với hàng tồn kho lớn vào cuối năm nhưng các hầu hết các doanh nghiệp ngành bia vẫn có lợi nhu ận, b ảo toàn vốn. Các doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam đều cố gắng duy trì và phát triển s ản xu ất, đ ảm bảo công việc và thu nhập của người lao động, nhiều doanh nghiệp giữ vững được nhịp độ phát triển gần như thời kỳ trước suy thoái kinh t ế năm 2011. Sự vượt khó của các doanh nghiệp cơ khí đáng được khích lệ bởi lợi nhuận của ngành không cao nhưng lại là cơ sở cho sự phát triển của ngành công nghiệp khác. Các đơn hàng xuất khẩu thiết bị của doanh nghiệp cơ khí (Lisemco, Lilama,…) đóng góp đáng kể trong thành tựu xuất khẩu trên 6 tỷ đô la năm 2011 của toàn ngành cơ khí. Các ngành s ản xuất cơ khí chế tạo máy như sản xuất động cơ diezen, xe đạp, xe máy, cần trục,… cũng có được những đơn hàng lớn. 2.2.2 Tổng quan về các doanh nghiệp Đắk Lắk Đến cuối năm 2011, toàn tỉnh hiện có 71 doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động, 266 hợp tác xã, 2.133 doanh nghiệp dân doanh và g ần 13
- 22.230 hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có nh ững đóng góp đáng kể trong việc tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ c ấu kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. Hàng năm các doanh nghiệp đóng góp từ 17 - 27% trong tổng thu ngân sách địa ph ương và gi ải quyết việc làm cho hơn 62.000 lao động, góp phần làm ổn đ ịnh tình hình xã hội, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo. Nhìn chung các doanh nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk có số lượng khá lớn nhưng đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng cạnh tranh chưa cao, nhất là trong tình hình nền kinh tế thị trường hiện nay. Tỷ lệ các doanh nghiệp giải thể phá sản hàng năm còn rất cao. Cụ thể đầu năm 2013: 15 DN giải thể, 35 DN bị thu hồi giấy chứng nh ận đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, có 5 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, 25 DN tạm ngừng sản xuất kinh doanh, 76 DN bỏ địa chỉ kinh doanh. Hiện Đắk Lắk có 6.399 DN đăng ký nhưng ch ỉ còn 4.998 DN đang hoạt động. Cục Thuế Đắk Lắk cũng cho biết, nhiều DN bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng còn nợ thuế khá lớn, chưa trả nhiều hóa đơn giá trị gia tăng. Cùng thời điểm này năm ngoái, cả nước có tổng 2.200 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể và hơn 9.700 đơn vị đăng ký ngừng hoạt động có thời hạn và dừng nộp thuế. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Bảng 2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp và dinh h ướng phát triển của tỉnh Đắk Lắk(2013 -2015) Ước tính Kế hoạch 2013-2015 STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 1 Doanh nghiệp Nhà nước - Số lượng doanh nghiệp 71 63 63 63 63 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 285 250 250 250 250 2 Hợp tác xã 14
- - Số lượng 266 285 320 360 420 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 106 114 128 144 168 3 Doanh nghiệp dân doanh - Số lượng 2.133 2.495 2.916 3.412 4.017 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 3.783 4.426 5.179 6.059 7.089 a Công ty cổ phần - Số lượng 93 108 126 148 174 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 804 940 1.1 1.287 1.506 b Công ty TNHH - Số lượng 1.008 1.178 1.378 1.612 1.886 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 2.172 2.543 2.976 3.481 4.073 c Doanh nghiệp Tư nhân - Số lượng 1.032 1.207 1.412 1.652 1.957 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 807 943 1.103 1.291 1.53 TỔNG SỐ - Số doanh nghiệp 2.47 2.843 3.299 3.835 4.5 - Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 4.175 4.79 5.557 6.453 7.507 (Nguồn: daklakdpi.gov.vn) 15
- PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổng quan về công ty TNHH Phượng Thơ 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Phượng Thơ được thành lập ,đăng ký lần đầu ngày 13/10/2004 TÊN CÔNG TY : CÔNG TY TNHH PHƯỢNG THƠ Địa chỉ : 223 Đinh Tiên Hoàng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk Giám đốc : Lê Đông Thơ Điện thoại : 05003814563 Fax : 05003848448 Công ty TNHH Phượng Thơ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/10/2006.Ban đầu mới thành lập công ty gặp không ít khó khăn cả về vốn và cơ sở vật chất .Nhưng công ty cũng đã kh ắc phục được dần dần và luôn cố gắng phấn đấu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. 3.1.2. Nội dung hoạt động của Công ty TNHH Phượng Thơ Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây d ựng v ới nh ững ngành nghề kinh doanh sau : Giám sát kỹ thuật, điều hành dự án, tổ chức đấu thầu, qui hoạch xây dựng. Thi công ép và thử tải cọc bê tông cốt thép, thi công thực nghiệm. Xây dựng dân dụng ,công nghiệp,giao thông thuỷ lợi Buôn bán và sản xuất vật liệu xây dựng ,sắt ,thép ,kim khí, cơ khí ,điện máy , đồ dùng cá nhân và gia đình Đại lý mua, đại lý bán , ký gửi hàng hoá Vận tải hàng hoá , vận chuyển hành khách 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP "
70 p | 2796 | 582
-
Đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang”
96 p | 560 | 214
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp số 2 của Công ty TNHH 1TV VLXD Vĩnh Long
85 p | 405 | 134
-
Đề Tài: Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình trồng đậu phộng ở huyện Trà Cú-Trà Vinh
69 p | 347 | 129
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần nông lâm sản Kiên Giang
76 p | 400 | 118
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam
85 p | 356 | 111
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2
48 p | 243 | 62
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010
138 p | 236 | 56
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng
69 p | 206 | 52
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình trồng nhãn Edor tỉnh Đồng Tháp năm 2012
15 p | 298 | 36
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH gỗ TigerWood
79 p | 32 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam
163 p | 21 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Du lịch Đăk Lăk
111 p | 22 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Quảng Nam
101 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
26 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
113 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty nhóm ngành bất động sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 11 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
24 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn