Đề tài: Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số kiến nghị đề xuất
lượt xem 107
download
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiên, để có được môi trường kinh doanh mới thì các doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số kiến nghị đề xuất
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số kiến nghị đề xuất 1
- Mục lục Phầ n I. Giới thiệu tóm lược về công ty và môi trường kinh doanh của công ty. Phầ n II. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Phầ n III. Phân tích và đánh giá kết quả hoạ t động kinh doanh của công ty và mộ t số kiến nghị đề xuất. Phụ lục. 2
- LỜI MỞ ĐẦU Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đá ng kể thì các doanh nghiệp phả i đối đầu vớ i nhiều thử thách mới để không những vươ n lên tự khẳ ng đ ịnh mình trên thị trường nội địa mà còn phả i tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiê n, để có được môi trường kinh doanh mới thì các doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội đ ịa. Mặc dù phả i gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khă n trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người tiê u dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bá n hà ng hoá được thuận tiện, lâ u bề n. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nó i đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nề n kinh tế thị trườ ng có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần. Để có một chỗ đứng trê n thị trường, cô ng ty TNHH công nghệ Hà Nội (Ha Noi Tech) đã có những nỗ lực đá ng kể phấn đấu ngày càng phát triể n và nâ ng cao chấ t lượng phục vụ khách hàng. Cô ng ty được thành lập từ năm 1999 là mộ t doanh nghiệp tư nhân, chuyên kinh doanh các loạ i linh kiệ n và thiết b ị máy tình vă n phò ng phục vụ mọi yê u cầu của khách hàng tại thành phố Hà Nộ i. Hoạt động kinh doanh c ủa công ty chủ yếu dưới hình thức bán buôn, bán lẻ hà ng hoá, bán hàng uỷ thác, kí gửi... với mục đích phá t triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niề m tin c ủa khách hà ng và khẳ ng định vị thế của công ty trê n thi trường. 3
- Trong thời gian thực tập tạ i công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hiể u biết thê m phầ n nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyê n tắc hạch toán kế toán kết hợp với những kiến thức được việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổ ng hợp nà y c ủa mình. Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhậ n thức cò n non ké m nên báo cáo này khô ng tránh khỏi những sai sót. Em mong nhậ n được s ự giúp đỡ và đóng góp ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng kinh doanh công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo- Tiến sỹ: đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Nội dung báo cáo thực tập ngoài lời nói đầu và kết luậ n bao gồm các phần chính như sau: Mục lục Phầ n I. Giới thiệu tóm lược về công ty và môi trường kinh doanh của công ty. Phầ n II. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Phầ n III. Phân tích và đánh giá kết quả hoạ t động kinh doanh của công ty và mộ t số kiến nghị đề xuất. Phụ lục. 4
- PHẦNI: G IỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG K INH D OANH CỦA CÔNG TY . Công ty Má y Tính Cô ng nghệ Hà Nội Tên giao dịch Việt Nam là : Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội Tên giao dịch Quốc tế là: Hanoi Tech Co.,Ltd Địa chỉ: 14 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội. ĐT: 04... Fax: 04.. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân là Công ty TNHH Máy tính Sinh Liê m được thà nh lập năm 1993 với số vốn ban đầu là 255 triệ u VNĐ . Vào thời điểm đó Cô ng ty là một trong những nhà cung cấp hà ng đầ u c ác thiết bị máy tính và các giả i pháp hệ thống mạng trên thị trường Việt Nam. Trải qua một quá trình hoạt động và phát triể n Cô ng ty đã ngày một lớn mạnh và c hứng tỏ được sự phát triển bề n vững trong những giai đoạn đầy khó khăn trê n th ị trường quốc tế và ở V iệt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những thành tích rấ t đáng khích lệ trong thị trườ ng má y tính ở Việt Nam và đã xây dựng được những mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng, các nhà sản xuất và các bạn hàng trê n thị trườ ng trong và ngoà i nước. Kế thừa tất cả những thà nh quả trên và vớ i nhu cầu cần đẩy mạnh hoạ t động kinh doanh đã là những điề u kiện để ra đời Công ty TNHH Máy tính HaNoi Tech. Chính thức đổi tên thành Công ty HaNoi Tech Co.,Ltd từ tháng 10 nă m 1999 với số vốn pháp định tăng lên 1,5 tỷ VNĐ. Với một 5
- quá trình ra đời và phát triển lâ u đời, kế thừa những kinh nghiệm trong quá trình hoạt động và với một đội ngũ nhân viên có trình độ, nă ng lực Công ty đã tự khẳng định mình và dần trở thành một đơn vị kinh doanh có hiệu quả trong việc cung cấp các giải pháp mạng, các hệ thống đào tạo đa phương tiệ n các thiết bị mạ ng và các thiết bị má y tính trê n thị trường Việt Nam. 1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: a. Chức nă ng: Công ty HaNoi Tech là doanh nghiệp c ủa tư nhâ n, hoạt động theo luậ t doanh nghiệp c ủa Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam. Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp các giả i pháp mạ ng, các hệ thống đa phương tiện và các sản phẩ m mạng cũng như thiết bị máy tính, thiế t bị phục vụ văn phòng. Ngoài ra Công ty cò n thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết bị vă n phò ng theo yêu cầu của khách hà ng tạ i Hà Nội và một số Tỉnh, Thành phố như: Hải Phòng, Nam Định... b. Nhiệm vụ kinh doanh của cô ng ty: Nhiệ m vụ kinh doanh c ủa Công ty là cung cấp các giả i pháp mạ ng, các hệ thống đa phương tiệ n và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thiết b ị phục vụ văn phòng; thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu má y, thiết bị vă n phò ng theo yêu cầu của khách hàng theo kế hoạch và quy định của Công ty và tuâ n thủ theo các qui chế theo luật định , đáp ứng nhu cầu của khách hà ng tạ i Hà Nội và theo nhu cầ u thị trường tại các tỉnh lâ n cậ n. Vì vậy, Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng kinh doanh, mở rộ ng thị trường tiê u thụ. Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiê u thụ sản phẩm, liê n doanh liên kết với doanh nghiệp trong và ngoà i nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuậ t hiệ n đạ i tiên tiến, đào tạo, bồ i dưỡng cá n bộ quả n lý có nă ng lực, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao ..Với những sả n phẩ m chủ lực mũi nhọ n, cùng với cơ sở sản xuất, kinh doanh, đại lý khang trang, Công ty HaNoi Tech đã chiếm một 6
- vị thế khá vững trên thị trường Hà Nội, đả m bảo cuộc số ng cho hơn 50 cán bộ công nhâ n viê n là m việc trong Công ty. 1.1.2. Đặc điể m cơ cấ u tổ chức bộ máy quản lý hoạt độ ng kinh doanh của Công ty TNHH HaNoi Tech. Bộ máy quản lý c ủa Công ty được chỉ đạo thố ng nhất, hình thành theo cơ cấu trực tuyến. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH HaNoi Tech được thể hiện như sau: Sơ đồ1: Giá m đốc P GĐốc P.TCKT P. Kdoanh P.Nhân sự P. kỹ thuật Chi nhánh tai NĐ Chi nhánh tai HP _ Giám đốc: là người đứng đầu Cô ng ty chịu trách nhiệm toàn diện và đ iều hành toàn bộ hoạt độ ng c ủa Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trước nhà nước và pháp luật. 7
- _ Giúp việc cho giám đốc là phó giá m đốc phụ trách hoạt động kỹ thuậ t, kinh doanh c ủa công ty và được giá m đốc uỷ quyề n điều hành công ty khi vắng mặt. _ Phòng tổ chức, nhân sự : Có chức năng tham mưu cho giá m đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phâ n loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế của công ty. _ Phòng tà i chính kế toá n: Ghi chép phản ánh toà n bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giá m đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiề n vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiê u kinh tế tài chính theo quy định c ủa pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty. _ Phòng kinh doanh: Tổ chức phâ n phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiệ n các chế độ ghi chép ban đầ u, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao. _ Phòng kỹ thuật và bảo hành sản phẩm : chịu trách nhiệ m lắ p đặt thiết bị, sữa chữa các sự cố về thiết bị cho khách. Các Chi nhánh tạ i TP.Hải phòng và TP. Nam Đ ịnh : Là đơn vị trực thuộc, kinh doanh theo ngành hà ng đ ược phân công. Thực hiệ n các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và c ung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đố i tượng, quả n lý tiền, hàng cơ sở vật chất do công ty giao. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ má y kế toá n và bộ sổ kế toán tạ i Công ty TNHH má y tính HaNoi Tech a. Đặc điểm tổ c hức bộ máy kế toá n Phòng tài chính kế toán của Cô ng ty TNHH HaNoi Tech có 6 cán bộ kế toán và có cơ cấu như sau : 8
- * Kế toá n trưởng : Là người tổ chức toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế của toàn công ty, kiểm tra việc hạch toán, việc chấp hành, thực hiện nhiệ m vụ của các bộ phận kế toán, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệ m trước giá m đốc về hoạt động kế toán tài chính trong công ty. * Phó phòng kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổ ng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu báo cáo c ủa các kế toá n viên ở các đơn vị hạch toá n phụ thuộc và của các kế toá n viê n ở tạ i văn phòng cô ng ty, nắm bắt các thông tin hàng hoá, lập kế hoạch tình hình tiêu thụ từng mặ t hàng, từng ngàng hàng, cung cấp các báo cáo nhanh. Sau đó đến cuối kỳ q uyết toán, lập bảng câ n đối phát sinh các tài khoản, lập b áo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. * Các kế toá n viên : Có nhiệ m vụ thu thập xử lý thông tin kế toán phát sinh hà ng ngày một cách chính xác đả m bảo đúng chế độ kế toán hiện hành : + Kế toá n quỹ, ngân hà ng kiê m kế toá n thu chi tiề n lương - bảo hiể m xã hội : Hạch toán toàn bộ c hứng từ thu, chi phát sinh do thủ quỹ nộp lên, hàng ngà y đố i chiế u với thủ quỹ và kiể m kê quỹ. Hệ thống các chứng từ thu, chi tiề n mặ t, tiền vay ngân hàng làm thủ tục vay vốn, giúp lãnh đạo trong việc theo dõi trả nợ đúng hạn, đúng cam kết khế ước vay ngâ n hàng. Theo dõi các khoản mục chi phí tiề n lương theo đúng chế độ hiện hà nh c ủa nhà nước. + Thủ quỹ, kiêm thủ kho : Thu, chi tiề n bá n hà ng vào sổ quỹ hàng ngày, sau đó chuyển cho kế toá n quỹ, nhập, xuất kho vật tư hà ng hoá hàng ngà y. + Kế toán vật tư, hàng hoá kiêm kế toá n tà i sả n cố định : Theo dõ i tình hình tăng giảm các loại vậ t tư, hà ng hoá, đối chiếu số lượ ng vật tư, hàng hoá nhập, xuất, tồ n với thủ kho, theo dõi tình hình tăng giả m tài sản cố định và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định. 9
- + Kế toá n thanh toá n kiêm kế toá n công nợ : Viết hoá đơn thanh toán, hàng ngày báo cáo tổng số thanh toán tiền hàng toàn cô ng ty, lập chứng từ ban đầ u, hạch toán các khoản cô ng nợ hàng bá n phát sinh thường xuyê n, báo cáo cho trưởng phòng kế toán về tiế n độ thu hồ i công nợ. Bộ máy kế toá n của Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech được tổ chức theo mô hình nửa tập trung nửa phân tá n. Các đơn vị phụ thuộc có bộ phận kế toán riê ng có trách nhiệ m tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toá n công ty theo s ự hướng dẫn của trưởng phò ng kế toá n. b. Đặc điể m tổ c hức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH máy tính HaNoiTech Hình thức kế toá n mà công ty áp d ụng là hình thức nhật ký c hứng từ. Đặc điể m c ủa hình thức kế toán này là mọ i ngiệp vụ k inh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để phân loại, ghi chép theo trình tự thời gian kết hợp trình tự ghi sổ phâ n loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính c ùng loại phát sinh trong suốt thá ng vào sổ kế toán nhật ký chứng từ, mở cho bê n Có của tài khoả n. Trong hình thức kế toán này, có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các nhật ký c hứng từ song tại công ty TNHH máy tính HaNoi Tech vẫn tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giả n kết cấ u mẫ u sổ nhật ký c hứng từ. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . G iá trị hà ng hoá xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Trong quá trình hạch toá n kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cô ng ty đã bắt đầu ứng dụng mộ t phầ n kế toán làm trê n má y tính. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng còn đơn giản . 1.2. Môi trường kinh doanh của công ty: 1.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô: 10
- Mặt hà ng thiết bị văn phòng nó i chung và má y tính nói riê ng tại thờ i điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã và xuấ t xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh tranh gay gắt c ủa rất nhiều công ty, doanh nghiệp trên thị trường cho nên có thể nói rằng việc khai thác và kinh doanh mặt hàng này c ủa công ty còn rất nhiề u thách thức đang chờ đợi ở phía trước. Bên cạnh đó, theo xu hướng hộ i nhập và toà n cầ u hoá Việt Nam cũng khô ng thể nằm ngoà i dòng vậ n động chung nà y, việc các công ty nước ngoà i với kinh nghiệ m và tiề m lực dồi dào đầu tư và kinh doanh tại thị trườ ng nước ta sẽ là cơ hội và trở ngạ i không chỉ riê ng đố i với công ty TNHH Hà Nội Tech. a. Môi trường chính trị, luật pháp: trong những nă m vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế, văn hoá và xã hội, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Điề u nà y trước hết là có sự c hỉ đạo đúng đắ n của các cấp, ban ngà nh, thứ đến là có sự điề u chỉnh về các chính sách, luật pháp và các điều kiện pháp chế. Hiện nay nhà nước ta đang tạo đ iều kiện tố i đa cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ vốn... từ đó, tạo rất nhiều đièu kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh cho các doanh nghiệp. Thực tế cho thấ y rằng: Nă m 2003, giá trị tổng sản lương công nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 5315 tỷ đồng, chiế m khoảng 25% giá trị tổng sản lượng toàn ngành và 54% giá trị công nghiệp địa phương. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá d ịch vụ đạt 29000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ là m ăn có lã i thực sự đã góp phần rất nhiều cho nền kinh tế, cụ thể là: - Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế - Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập - Tác động và là m nền kinh tế trở nê n nă ng động và hiệu quả hơn - Góp phầ n chuyể n dịch cơ cấu kinh tế. b. Môi trường công nghệ : 11
- Do đặc trưng của nhóm hàng và loạ i hình kinh doanh máy văn phòng là loại hàng điện tử, linh kiện máy và các bộ phận phụ trợ đã được sản xuất tại các quốc gia có đầu tư các dây truyền sản xuất tân tiế n, công nghệ hiện đại. Công việc chình của công ty là lắp ráp, bảo hành bảo trì theo đúng qui cách kỹ thuật, và đặc biệt là tìm và khẳ ng định được thị trường vốn đầy tiề m năng nhưng cũng không ít trở ngạ i. Đất nước ta đang trên đà phát triển và hộ i nhập việc sử dụng và thay thế các má y móc, thiết bị p hục vụ c ho công việc văn phòng là rất cần thiết và là một nhu cầ u thiế t yếu. Việc ghi chép sổ sách, lưu trữ tà i liệu, vẽ thiết kế xâ y dung, tính toá n số liệu, lập chương trình cho các phương tiệ n tự động... đã có thể thực hiện hoàn toàng trên máy, tiết kiệm đựoc khá nhiều công sức lao động và tiền của cho các doanh nghiệp. Điề u này trước hết đòi hỏi cô ng ty phả i có được trị giá nguyên liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩ m thấ p, tối đa nên chỉ khoảng 3-5% vì đây sẽ là điều kiện thuận lợi để tiết kiệm chi phí. Việc tổ c hức khai thác, cung ứng máy móc và linh kiện cần đ ược tổ chức tốt. Một thuận lợ i có thể thấy rõ từ phía công ty đ ó là nguồn lao động dồi dào, có tri thức và trình độ cũng như niềm đam mê, hăng say trong cô ng việc. c. Môi trường văn hoá, xã hội: Việt Nam ta được xem như một quốc gia có nề n văn hoá đậ m đà bản sắc dân tộc nhưng cũng rất tân tiến, ngay từ những ngày đầu thà nh lập, xây dung và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, Đả ng và nhà nước ta đã xác định hộ i nhập, mở cửa thông thương với các quốc gia trên thế giới là điều thiế t yếu để đưa đất nước sánh vai cùng các cườ ng quốc nă m Châu. Thêm vào đó con người Việt Nam vốn hiếu khách, ham học hỏi, nhanh nhẹn trong công việc cũng như trong khắc phục vượt qua những trở ngạ i, khó k hăn. Đây sẽ là những điều kiệ n tốt để cô ng nghệ mới và k ỹ thuật mới có điều kiện phổ rộ ng tạ i đất nước chúng ta. d. Đặc thù môi trường kinh doanh của công ty: 12
- Như trê n đã đề cập, đất nước ta đang trên đà phát triển và hộ i nhập việc sử dụng và thay thế các má y móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là mộ t nhu cầu thiết yế u, do đó khách hàng của công ty không chỉ gói gọn trong nội bộ một số doanh nghiệp hay công ty mà là tất cả những khách hà ng có nhu cầ u sử dụng và thay thế phục vụ cho nhu cầu công việc. Về thị trương mục tiê u, c ũng giống như bấ t kỳ một cô ng ty nào thì đẻ hoạt động có hiệu quả và xuyê n suốt cần có một mục tiê u cụ thể, và mục tiê u đó phả i phù hợp với điều kiện của từng cô ng ty. Với Hà Nộ i Tech cũng vậ y, mục tiê u chiến lược của công ty là a n toàn và bảo đả m có lãi trong kinh doanh. Do là công ty TNHH, vố n duy trì cho hoạt động không nhiề u nên Hà Nộ i Tech đã chú trọ ng hướng tới thị trường khách hàng là sinh viên, học sinh bởi đâ y chính là những khách hàng tiềm năng với nhu cầu học hỏi cao, có kiến thức về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là các công ty, doanh nghiệp (tư nhâ n và quốc doanh..) c ũng là mố i quan tâ m chính c ủa Hà Nội Tech. Khoảng và i năm trở lại đây, ngành công nghệ thông tin bắt đầu phát triể n mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường đầy tiề m năng này, Công ty đã c ung cấp và tung ra thị trường những sả n phẩ m tối tân, hiện đại nhất. Những mặt hà ng kinh doanh chủ yế u của Cô ng ty là nhập khẩu má y tính và thiết bị ngoạ i vi từ nước ngoài, lắp ráp má y tính PC với nhãn hiệu SOLARIS đồng thời Công ty thiết lập các hệ thống đạ i lý bán hàng và p hân phối sản phẩm, phát triển các ứng dụng trên mạng dạ y học Multimedia. Với sự nỗ lực và uy tín c ủa mình trên thị trường, Cô ng ty đã chính thức trở thành đại lý phâ n phố i của DELL và đại lý về tích hợp hệ thống. Từ năm 2000 đến nay, Cô ng ty tổ chức lại bộ má y điề u hà nh và tham gia hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực thiết bị mạ ng má y tính của hãng PLANET. Xây d ựng hệ thống bán lẻ và cung cấp cho khách hàng. Tham 13
- gia thiết kế và xây dựng các dự á n ứng dụng công nghệ mạ ng truyền thông. e. Tình hình cạ nh tranh: Thị trường nội tạ i (Việt Nam) của cô ng ty hiện nay là một thị trườ ng rộng lớn, đầ y sức hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏ i rất cao về mẫu mã, chất lượng cũng như các dịch vụ sau bá n hà ng của công ty. Do tính hấp dẫn c ủa thị trường mà các công ty, doanh nghiệp c ùng khai thác thị trường khác đang ganh đua tích cực nhằ m khẳng định tên hiệu và c hiếm lĩnh thị trường (với các chính sách giá cả, bán hàng, khuyến mãi, cải tiến mẫu mã...)khiến cho tình hình cạ nh tranh cà ng trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm và o đó việc một số các công ty từ Trung Quốc (các sản phẩm c ủa họ cực kỳ phong phú về mẫ u mã, chất lượng phù hợp, đầ y tính sá ng tạo, mang nhiều chức năng, công d ụng, lạ i thêm việc họ tậ n d ụng hiệ u quả q ui luật “ lợi thế theo qui mô” nên các sả n phẩ m của họ có giá cả rất cạnh tranh.) đưa hàng vào thị trường Việt Nam và c hiế m lĩnh thị phần tương đối lớ n cũng gây không ít khó khăn. Như vậy có thể thể rằng, các nhà cung cấp nguồ n hà ng cho công ty là các hãng có tê n hiệ u lớn và kinh doanh hiệ u quả trên thị trườ ng quốc tế (các nhà cung cấp chính: DELL, PLANET, SOLARIST...), phương pháp mua hàng của cô ng ty là nhập trực tiế p linh kiện đồng bộ từ các nhà cung cấp chính, trả ngay 80% tổng giá trị mặt hàng, số còn lại thanh toán theo thoả thuậ n giữa hai bên. Việc thực hiệ n mua hà ng như vậy có ưu điể m là công ty có thuậ n lợi về tài chính và a n toà n về nguồn gốc, chất lượng c ủa hàng hoá, tuy vậ y nhược đ iể m c ủa phương pháp nà y là công ty phả i phụ thuộc quá nhiề u vào phía nhà c ung cấp. Hệ thống phâ n phố i hiện tại c ủa công ty, có thể xem là khai thác khá hiệu quả, tăng cường được khả nă ng cạnh tranh, việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới, các trung gian sẽ là điề u kiện thuận lợi để công ty thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Tuy vậ y công ty cũng chưa chú trọng tới 14
- việc tăng cường quan hệ với các nhà cung cấp thông tin, các phương tiện truyền thông, đâ y là điể m cầ n được xem xét 1.2.2. Môi trường hoạt động kinh doanh bên trong của công ty. Môi trường kinh doanh bên trong c ủa doanh nghiệp được hiểu là nề n văn hoá của tổ chức doanh ngiệp được hình thành và phát triển với quá trình vận hành doanh nghiệp từ góc độ kinh doanh, cần đặc biệt chú ý tới triết lý kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các truyền thống, các phong cách sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì trong doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên trong của công ty Hà Nộ i Tech là tổng hợp các yế u tố tự nhiên, tổ chức và kĩ thuật... các tác động và các mối liê n hệ bên trong, bên ngoà i có liên quan đến sự tồ n tại và phát triể n của công ty. Công ty có một vị trí đ ịa lí thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuậ n lợ i, dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thà nh phố. Bên cạnh đó, trong điề u kiệ n kinh tế mở cà ng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò tự c hủ của mình, dễ dà ng thiết lậ p các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế tạo lối đi riêng cho mình. Trong điều kiện sống mới này hội chợ Thương mạ i, hội chợ tiêu dùng thường xuyên được tổ chức cùng ... là những yếu tố là m doanh số bán ra c ủa công ty tăng lên, Công ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh doanh, chủ độ ng sáng tạo trong tổ chức kinh doanh, thậm chí tự mua, tự bá n, tự kinh doanh sao cho đ úng pháp luật. Hình thức khoá n hiệ u quả kinh doanh đến tổ, nhóm người lao động được đại đa số nhâ n viên phấn khởi, tạo s ự thoải má i giúp họ có trách nhiệ m hơn trong công việc của mình. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho từng cửa hàng theo hướng giao kế hoạch kinh doanh - tài chính - quyền tự chủ kinh doanh c ủa cửa hàng, đạ i lý kinh doanh hạch toán riê ng. Cho phép đại lý có con dấu riê ng để tiện trong quan hệ hành chính và quả n lí nội b ộ, tuy nhiê n cũng không có giá trị tư cách pháp 15
- nhân k í kết hợp đồng kinh tế. Cho phé p cửa hàng, đại lý mở tà i khoản chuyên thu - chuyê n chi, nhưng không được phép vay vốn ngân hàng qua tài khoản này. a.khả năng tài chính: Hà Nội Tech là một công ty TNHH, một doanh nghiệp nhỏ, qui mô nhỏ nên nguồn vốn rất hạn hẹp. Từ trước nă m 1999, vân đè nà y luôn làm các nhà quản lý tạ i công ty vất vả, và cô ng ty đ ã phải nợ nhiề u nơi với số tiền khá lớn. Tuy vậy, từ năm 2000 trở lại đây do có sự quan hệ và lượng vốn huy độ ng khong cần phải nhiều nên trong các thương vụ, công ty không cần phả i đi vay vốn. Chỉ khi nào có các hợp đồng rất lớn thì cô ng ty mớ i phải thực hiệ n vay, nhưng đ iều nà y rấtthuận lợi vì công ty đã có uy tín trê n thị trường và thường xuyên thế chấp bằng các tài sản an toàn như nhà, máy móc, thiế t bị, khế ước, hợp đồng ngoạ i... b. Nhân sự: Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực tiếp là 30 người, lao động gián tiếp là 20 người, đại học là 16 người, trung cấp là 19 người, sơ cấp là 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp với ngành nghề của mình. Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, công ty Hà Nội Tech có sự năng động trong quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới các phòng, ban nhanh gọn, ban giám đốc có thể nắm bắt được chính xác, kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có những chính sách chiến lược điều chỉnh phù hợp, đồng thời c ũng tạo ra sự ăn khớp giữa các phòng ban liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này là m ảnh hưởnh rất nhiều tới việc đưa ra các quyết định, sách lược của ban giám đốc. 16
- PHẦN II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 2.1. thực trạ ng hoạt động kinh doanh của công ty: Trong những nă m gầ n đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hà ng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫ n thu đ ược những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lã i, bảo toàn và phát triể n vốn kinh doanh . Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những nă m gần đây như sau: 17
- Bảng: kết quả, doanh số, lợi nhuận, chi phí năm 2001 – 2003 của cô ng ty Hà Nội Tech Chỉ tiêu Đơn vị Nă m 2001 Nă m 2002 Nă m 2003 Tổng doanh thu Tỷ đồng 3.092.866 4.225.000 4.337.500 Nhập khẩ u Tỷ đồng 1.273.941 3.862.000 4.225.000 Doanh số Tỷ đồng 180,65 230,95 263,33 Triệu đồng 486 Chi phí bá n hà ng 698 756 Chi phí quản lý Triệu đồng Lợi nhuậ n Triệu đồng 190 660 990 Nộp thuế Triệu đồng 533 622,78 87,36 Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 3 nă m vừa qua cho thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các nă m. Công ty hoàn thà nh và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiê u đã đề ra: Nhìn vào bảng chỉ tiê u thấ y những rằng quy mô kinh doanh của công ty đang dầ n được mở rộ ng. Năm 2001 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 3.092.866 tỷ đạt 106,48% so với cùng kỳ năm 2000. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuâ n cô ng ty đạt đ ược chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với c ùng k ỳ năm 2000. Đó là do giá cả c ủa mặt hàng máy tính và thiết bị giả m, trong đó hàng má y tính và thiết bị luô n là mặt hà ng chủ lực c ủa công ty. Bước sang năm 2002, mặc d ù có nhiề u khó khă n như giá các mặt hà ng máy tính và thiết bị, linh kiệ n trong nước giả m trong khi giá thu mua, nhập thiết b ị không giả m. Tuy nhiên Cô ng ty đã cố gắ ng đẩ y mạ nh kinh doanh và phục vụ khách hà ng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổ ng doanh thu đạt 4.225.000 tỷ đạt 109,09% so vớ i kế hoạch và đạt 82,9% so với cùng k ỳ nă m 2001. 18
- Đến nă m 2003 Công ty đã có nhiều sự thay đổi manh mẽ so với nă m trước. C ụ thể là đối với tổ ng doanh thu đã có sự thay đổ i. Năm 2002 tổng doanh thu chỉ 4.225.000 tỷ là và đạt 82.9%so với kế hoạch,thì nă m 2003là4.337.500, đạt 87,7% so với cùng kỳ năm 2002. Lý do có sự cố gắ ng để đẩ y mạ nh hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế c ũng như vớ i chủ trương chính sách của nhà nước. Mặt hàng 2001 2002 2003 So sánh Tỷ lệ số lượng 2.2.Tình hình công tác đào tạo – phát triể n nguồn nhân lực ở công ty Về tổ c hức quản lý đào tạo- phát triể n nguồ n nhâ n lực của cô ng ty phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quả n lý hành chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công...) Về quan điểm chỉ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty được quản lý thống nhất trong toàn côngty và tổ chức thực hiện theo phâ n cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệ m quả n lý thống nhấ t trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quả n lý và sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác đ ịnh nhu cầ u đào tạo và chi phí kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệ m vụ sả n xuất kinh doanh. 19
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c ủa công ty trong những năm qua được tổ c hức thực hiện như sau: Về mặt hình thức: Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồ i dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành. Đ iều này được thể hiện rõ trên bảng sau: Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I của năm 2002. TT Chức Tổng số Nhu Tuyển Kế hoạ ch đào tạo danh CBCNV cầ u sử mới Số Thời Kinh nghề hiện có dụng lượng g ian phí Tổng 50 50 0 cộ ng I CB QL 200 0 KT 1 CB QL 41 0 8 2 8000 2 CB KT 76 14 Kết quả cô ng tác đào tạo trong những nă m qua. Nă m 2001 2002 2003 2004 Kế hoạch 2005 Hình thức dào tạo 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận: Chọn 1 công ty, phân tích và đánh giá website của công ty này theo các tiêu chuẩn đánh giá đã được giới thiệu - So sánh với 2 website cùng ngành khác (1 tại VN và 1 của nước ngoài), đánh giá hoạt động thương mại điện tử của các website - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện website nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử cho công ty của Việt Nam
24 p | 2950 | 549
-
Đề tài: Phân tích và đánh giá các chương trình xúc tiến của sản phẩm Dumex Gold
67 p | 1214 | 542
-
Đề tài: " Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH công nghệ Hà Nội (Ha Noi Tech) "
43 p | 893 | 244
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp số 2 của Công ty TNHH 1TV VLXD Vĩnh Long
85 p | 406 | 134
-
Đề tài: Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
82 p | 410 | 91
-
Tiểu luận: Phân tích và đánh giá công ty tập đoàn dầu khí Anpha (ASP)
21 p | 307 | 64
-
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái nhãn tiêu da bò - Đồng Tháp
100 p | 466 | 54
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Phân tích, đánh giá năng lực công nghệ trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất và tài nguyên khoáng sản các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường
106 p | 201 | 18
-
Đề án Chính sách nguồn nhân lực: Phân tích và đánh giá chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH KHHT Tường Hựu
71 p | 83 | 17
-
Đề tài: Phân tích cơ hội đầu tư vào Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam (CSM)
43 p | 116 | 13
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội
12 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị
93 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng kinh tế Dung Quất, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
66 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng một số chất bảo quản và chất tạo ngọt trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị
79 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng muối borat trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế
62 p | 21 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng một số chất tạo ngọt trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế
78 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng Cu, Pb, Cd, Ni trong các nguồn nước mặt ở thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế
97 p | 17 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn