intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất

Chia sẻ: Mai Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

286
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất trình bày lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng, phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến hoàn thiện công tác thuế GTGT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất

  1. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 01 GTGT Giá trị gia tăng 02 NSNN Ngân sách Nhà nước 03 TK Tài khoản 04 TSCĐ Tài sản cố định 05 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 06 XHCN Xã hội chủ nghĩa 07 CNH Công nghiệp hóa 08 HĐH Hiện đại hóa LỜI NÓI ĐẦU Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nền kinh tế của nước ta không ngừng phát triển. Trong s ự phát triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của các
  2. 2 quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động, điều tiết quản lý của Nhà nước. Một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của mình đó là thuế. Trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc thuế phù hợp. Do đó trong chương trình công tác cải cách thuế bước hai (1998- 2000) Bộ Tài chính đã đưa ra các loại thuế mới thay thế các sắc thuế không còn phù hợp và đưa thêm các loại thuế mới phát sinh mà Nhà nước cần phải thu. Một trong những bước cải cách này đó là thuế doanh thu được thay thế bằng thuế Giá trị gia tăng (GTGT) mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01- 1999. Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành của công tác kế toán. Nhận thấy còn có nhiều vấn đề cần bàn xoay quanh việc hạch toán thuế GTGT và muốn nghiên cứu sâu hơn về tình hình thực tế áp dụng chế độ kế toán thuế trong các doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài : “Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung đề án gồm 3 phần: Chương I: Lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng Chương II: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất. Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất. Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của em còn nhiều thiếu sót, rất mong có cô giáo Lê Xuân Quỳnh giúp đỡ và góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Vũ Thị Nguyệt CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm, bản chất và thực trạng hệ thống thuế GTGT ở nước ta.
  3. 3 1.1.1. Khái niệm Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà nước; Người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. 1.1.2. Bản chất của thuế - Bản chất của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Về bản chất giai cấp của thuế: Thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất của nhà nước quyết định bản chất của thuế. - Thuế còn thể hiện tính xã hội rất rộng rãi. Trước hết vì thuế có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế gắn liền với Nhà nước. Thuế là công cụ có hiệu lực được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý đối với toàn xã hội. 1.1.3. Thực trạng của hệ thống thuế nước ta Hệ thống thuế nước ta đã được cải cách cơ bản từ cuối năm 1990, các Luật và Pháp lệnh thuế mới đã lần lượt được ban hành và từng bước được thực hiện đã có tác dụng điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế thị trường đang phát triển, nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo ra những tiền đề cho việc tiếp tục cải cách chính sách thuế của Nhà nước ta. Những loại thuế chính chia làm ba nhóm: Các loại thuế đánh vào thu nhập hay còn gọi là thuế trực tiếp, các loại đánh vào hàng tiêu dùng hay thuế gián tiếp, các loại thuế đánh vào tài sản hay thuế của cải, áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế. Bao gồm các Luật và Pháp lệnh thuế như: Luật thuế doanh thu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế xuất, nhập khẩu; Luật thuế lợi tức; Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; Pháp lệnh thuế thu nhập; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp lệnh thuế nhà đất. Và một loạt các loại thuế khác như thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, lệ phí mang sắc thuế như lệ phí trước bạ, lệ phí bay qua bầu trời, lệ phí giao thông như phí cầu, phà,...
  4. 4 Ở nước ta thời kỳ bao cấp, thuế thường chỉ mới bảo đảm được khoảng 50-60% tổng số thu của Ngân sách Nhà nước, lúc đó còn phải dựa vào viện trợ, vay nợ. Đến nay nguồn thu từ nước ngoài, nhất là các khoản viện trợ cho không đã giảm nhiều. Quan hệ kinh tế đối ngoại đã chuyển dần sang cơ chế có vay có trả, cả hai bên cùng có l ợi. Thuế đã chiếm khoảng 80-90% tổng số thu Ngân sách Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước, giảm tỉ lệ bội chi, góp phần hạn chế và đ ẩy lùi lạm phát, bước đầu đã ổn định được giá cả và tiền tệ và đã có phần tích luỹ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ. Các kết quả đạt được của hệ thống thuế không chỉ thể hiện trong tổng thu ngân sách mà nó còn được thể hiện qua các mặt kinh tế, xã hội khác. Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống thuế mới trong quá trình kiểm nghiệm trong thực tế những năm qua cũng đã bộc lộ một số mặt tồn tại đó là: các sắc thuế trong hệ thống được thiết kế tách rời, chưa gắn bó hỗ trợ lẫn nhau nên không phát huy được tác dụng đồng bộ của hệ thống thuế. Mặt khác cơ cấu thuế suất thường phức tạp, có nhiều thuế suất khác nhau, trong khi đó nội dung của luật thuế và các văn bản hướng dẫn lại không quy định rõ ràng, cụ thể. Đặc biệt với thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì biểu thuế còn quá nhiều mặt hàng và thuế suất khác nhau. Do đó có thể thấy hệ thống thuế của ta vẫn còn phức tạp, chưa phù hợp với điều kiện và trình độ của cán bộ quản lý thuế, chưa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, chính sách thuế hiện hành còn chưa bao quát được hết các đối tượng thu và nguồn thu, về cơ bản vẫn chưa khắc phục được tình trạng thu chồng chéo, trùng lắp ở các khâu (thể hiện rõ ở thuế doanh thu), còn chưa công bằng; phân biệt giữa kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài và còn chưa phù hợp với tình hình kinh tế xã hội đã và đang biến đổi hiện nay. Do đó, việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế của Nhà nước ta là cần thiết, việc thay đổi thuế Giá trị gia tăng cho thuế doanh thu điểm mốc đánh dấu (đ ược thực hi ện từ ngày 1-1-1999) là một bước ngoặt lớn cho quá trình đổi mới và hoàn thiện này. 1.2. Một số nội dung cơ bản của thuế GTGT. 1.2.1. Khái niệm
  5. 5 Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2. Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế giới và ở Việt Nam * Trên thế giới: Thuế GTGT còn có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi của toàn thể quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa với mức thuế suất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Qua thực tế, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược điểm là thuế tính chồng chéo, trùng lặp. Và để khắc phục nhược điểm này năm 1936, Pháp tiến hành cải tiến thuế doanh thu từ việc đánh thuế vào từng khâu sang đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Việc này đã khắc phục được nhược điểm là đánh thuế trùng lặp nhưng việc này lại làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so với tr ước đây vì ch ỉ khi hàng hóa đi vào lưu thông thì Nhà nước mới thu được thuế. Qua nhiều lần s ửa đ ổi và bổ sung, từ ngày 01/01/1968 thuế GTGT được áp dụng chính thức đối với sản xuất, bán lẻ hàng hóa và cung ứng dịch vụ ở Pháp. * Tại Việt Nam: Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên được thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng để thay thế cho Luật thuế doanh thu theo Chương trình cải cách thuế bước II đã được Bộ chính trị, Quốc hội và Chính phủ thông qua. Trong quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với điều
  6. 6 kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng năm 2005). Luật thuế giá trị gia tăng sau 9 năm thực hiện đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và đã đạt được những mục tiêu đề ra của cải cách thuế bước II. Tuy nhiên, trước bối cảnh nền kinh tế đang tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ, hội nhập ngày càng sâu hơn, rộng hơn, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ sung) vẫn còn bộc lộ một số vấn đề cần phải xem xét để tiếp tục hoàn thiện. Theo đó, tại kỳ họp khoá XII, kỳ họp thứ 3, ngày 03 tháng 6 năm 2008 Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). 1.2.3. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế giai đoạn II, một trong hai luật thuế được nhà nước ban hành là Luật thuế GTGT thay cho Luật thuế Doanh thu trước đây là một bước tiến mới trong hệ thống thuế ở nước ta. Việc ban hành và thực hiện thuế GTGT là cần thiết vì: Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế Doanh thu như trùng lặp, thuế thu trên thuế, nhiều mức thuế suất, chưa khuyến khích mạnh xuất khẩu và đầu tư công nghệ mới. Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức thu thuế ổn định cho NSNN mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tăng thu cho NSNN. Thuế GTGT thu cả đối với hàng hóa nhập khẩu tạo sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước có điều kiện phát huy lợi thế của mình. Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạnh toán kế toán và thực hiện mua bàn hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn,chứng t ừ, hạn chế việc thất thu thuế. Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị tr ường, tạo đi ều ki ện đ ể
  7. 7 tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. 1.2.4. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế 1.2.4.1. Đối tượng nộp thuế GTGT: Người nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT. 1.2.4.2. Đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định Điều 2 luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số 158/2003/NĐ - CP của Chính phủ. Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa. 1.2.4.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT: Tất cả những đối tượng thuộc quy định tại điều 4 luật thuế GTGT như : sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, sản phẩm muối, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng hay dịch vụ y tế, dạy học, dạy nghề. Hiện nay, với nghị định của Chính phủ mới ban hành số 158/2003/ NĐ- CP thì đối tượng không chịu thuế GTGT được bổ sung đối với : - Sản phẩm thuỷ, hải sản do các tổ chức, cá nhân trực tiếp đánh bắt bán ra, chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường. - Thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. - Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; Bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ của các tổ chức tài chính tín dụng.
  8. 8 - Sách khoa học-kĩ thuật (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục); các loại sách, báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa dưới dạng dữ liệu điện tử. - Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe điện. - Dịch vụ, bưu chính viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình c ủa Chính phủ . - Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh: nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật. - Đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế chỉ bao gồm: cung ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành khách, dịch vụ vệ sinh cho tàu biển, máy bay, tàu hoả quốc tế (không bao gồm dịch vụ bốc xếp hàng hoá xuất khẩu). - Đối với dịch vụ vận tải nếu cơ sở làm dịch vụ vận tải kí hợp đồng vận chuy ển hàng hoá ra nước ngoài nhưng không trực tiếp vận chuyển mà thuê các cơ sở khác vận chuyển thì doanh thu dịch vụ vận tải tính trên doanh thu thực thu của khách hàng, không phân biệt vận tải có doanh thu nội địa hay vận tải quốc tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 1.2.5. Căn cứ tính thuế GTGT Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 1.2.5.1. Giá tính thuế: - Đối với hàng hoá, dịch vụ sản suất trong nước, giá tính thuế GTGT: Nếu là hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá đã có thuế TTĐB. - Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng với thuế nhập khẩu. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần không tính theo số tiền trả từng kì. - Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công. Các trường hợp khác như: hàng hoá mang trao đổi, tặng biếu, sử dụng tiêu dùng nội bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tương đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ. Giá tính thuế GTGT đ ối với các
  9. 9 hàng hoà, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 1.2.5.2. Thuế suất thuế GTGT: Hiện nay các nước áp dụng thuế GTGT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Theo thông lệ chung, Luật thuế giá trị gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối v ới hàng hóa xuất khẩu và một số hàng hóa thiết yếu đối với đời sống của dân cư. Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó: - Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc vào các khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy đ ịnh c ủa Chính phủ. - Mức thuế suất 5% đối với một số mặt hàng thiết yếu và thông dụng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùnh như: nước sạch, kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phân bón, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, dụng c ụ y t ế, đồ dùng để giảng dạy và học tập, dịch vụ khoa học và công nghệ… - Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ biến và áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ còn lại như: điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra; sản phẩm điện tử, xây dựng, lắp đặt, kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới và hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 1.3. Phương pháp tính thuế. 1.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế: a) Đối tượng áp dụng Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đ ầy đ ủ chế độ, kế toán, hóa đơn chứng từ theo theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa dơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ các đ ối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b) Cách tính thuế GTGT phải nộp Thuế = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu GTGT phải đầu ra vào được khấu trừ
  10. 10 nộp Trong đó: Giá tính thuế của Thuế suất thuế Thuế GTGT = hàng hóa, dịch vụ x GTGT của hàng đầu ra chịu thuế bán ra hóa, dịch vụ đó c) Các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế đầu vào - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng. - Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. - Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản
  11. 11 xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ l ệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho s ản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật. - Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt đ ộng kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. 1.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT: a) Đối tượng áp dụng - Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  12. 12 − Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý. b) Cách tính thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT của hàng Thuế suất áp dụng GTGT phải = hóa, dịch vụ bán x đối với hàng hóa, dịch nộp ra vụ đó Trong đó: GTGT của Giá thanh toán Giá thanh toán của hàng hóa, dịch = của hàng hóa, - hàng hóa, dịch vụ vụ bán ra dịch vụ bán ra mua vào tương ứng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá tr ị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng. Hoá đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ phản ánh đúng là hồ sơ hạch toán, kế toán tin cậy phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh. Hoá đơn chứng từ phản ánh sai lệch giá cả làm cho việc hạch toán kế toán không chính xác, gây tác hại
  13. 13 tiêu cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho người tiêu dùng, làm thất thu ngân sách Nhà nước. Để thực kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ liên quan: Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "hoá đơn GTGT" do Bộ tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán(chưa thuế), các phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Hoá đơn bán hàng: Do Bộ tài chính phát hành, được sử dụng ở các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hoá đ ơn c ơ s ở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán. Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các hóa đơn này muốn được sử dụng phải đăng ký với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp nhận bằng văn bản. Loại hoá đơn nàycũng phải đảm bảo phán ánh đầy đủ các thông tin quy đ ịnh của hoá đơn, chứng từ. Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên vé là đã có thuế GTGT. Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Trường hợp này được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo mẫu quy định. Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất: Trường hợp này được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập"Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp " theo mẫu quy định. 2.2. Tài khoản sử dụng.
  14. 14 * Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - Kết cấu: Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Số thuế GTGT của hàng mua đ ược h ưởng chi ết kh ấu th ương mại, giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại người bán, + Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại. Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ, hoàn lại. - Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ + Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định. * Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT được miên giảm, số thuế GTGT phải nộp - Kết cấu: Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp + Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước + Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp c ủa hàng hoá, dịch v ụ đ ể trao đ ổi, biếu tặng,sử dụng nội bộ. + Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường. + Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu Dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ Dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
  15. 15 + Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hoá bán ra bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ. + Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. 2.3. Phương pháp hạch toán thuế GTGT. 2.3.1. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: * Hạch toán thuế GTGT đầu vào: - Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn c ứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi: Nợ TK 152; 153; 156 : Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào Nợ TK 211; 213 : Nguyên giá tài sản cố định. Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào. Có TK 111; 112; 311 :Tổng giá thanh toán. - Khi mua dịch vụ thì tuỳ vào nơi sử dụng mà phản ánh vào chi phí khu vực đó, ta ghi: Nợ TK 627; 641; 642 Nợ TK 133 :Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111; 112; 331: - Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được, ghi: Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213; 627; 641; 642: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111; 112; 331 : ∑ Giá thanh toán
  16. 16 * Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ: được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. + Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ quá l ớn thì đ ược phân bổ dần: ta kết chuyển Nợ TK 142 : Chi phí trả trước. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. + Định kỳ phân bổ ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. - Khi nhập khẩu hàng hoá vật tư..kế toán phản ánh: Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213 : Giá có thuế xuất nhập khẩu. Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu. Có TK111; 112; 331 : + Thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính là: Nợ TK 133 : Tính trên giá có thuế xuất nhập khẩu. Có TK 3331( 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. + Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi ghi: Nợ TK 152; 156; 211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế VAT Có TK 111; 112; 331 : Giá mua ngoài thuế. Có TK 3333 : Thuế xuất, nhập khẩu.
  17. 17 Có TK 3331(33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu. - Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng không qua nhập kho, ghi: Nợ TK 632 : Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán. - Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi thì giá trị vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người trả(giá cả thuế) và chi phí thu mua, vận chuyển, ghi: Nợ TK 152; 153; 211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT Có TK 111; 112; 331: - Khi mua hàng phải trả lại(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế), căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, ghi : Nợ TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 152; 153; 156; 211; 213: Giá mua chưa có thuế GTGT. -Khi dịch vụ có chứng từ đặc thù thì ta tính ra số thuế GTGT phải nộp rồi ghi: Nợ TK 152; 153; 211; 627; 641; 642 Nợ TK 133 Có TK 111; 112; 331; 311 * Hạch toán thuế GTGT đầu ra: - Khi bán hàng hoá dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các tem vé đ ặc thù đ ể xác định số thuế GTGT đầu ra: Nợ TK 111; 112; 131; 136 : Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra. Có TK 511; 512; 515; 711 : Giá chưa có thuế GTGT.
  18. 18 -Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp, thuế GTGT là thuế GTGT tính trên giá bán trả một lần, ghi: Nợ TK 111; 112 : Số tiền trả lần đầu. Nợ TK 131 : Số tiền trả góp. Có TK 3331 : Thuế GTGT . Có TK 151 : Doanh thu bán hàng (ngoài thuế). Có TK 3387 : Lãi bán hàng trả chậm( doanh thu chưa thực hiện). - Khi bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì ta ghi: Nợ TK 521; 531; 532 Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT tính trên các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả. Có TK 111; 112; 131 - Cuối tháng so sánh số thuế GTGT đầu vào với số thuế GTGT đầu ra, để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT được khấu trừ Có TK 133 - Khi được hoàn thuế, kế toán ghi: Nợ TK 111; 112; 3331 Có TK 711 2.3.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: - Tr ườ ng hợp mua vật t ư, hàng hóa, d ịch v ụ, TSCĐ dùng cho ho ạt đ ộng s ản xuấ t kinh doanh thuộc di ện ch ịu thu ế GTGT theo ph ương pháp tr ực ti ếp ho ặc dùng vào ho ạt đ ộng phúc l ợi, s ự nghi ệp, d ự án, công c ộng: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Có TK 111, 112, 331 - Trườ ng hợp mua hàng nh ập kh ẩu dùng cho ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh không thuộc di ện ch ịu thu ế GTGT theo ph ươ ng pháp tr ực ti ếp ho ặc dùng vào ho ạt
  19. 19 đ ộng phúc l ợi thì thu ế GTGT c ủa hàng nh ập kh ẩu ph ải n ộp đ ược tính vào tr ị giá hàng mua: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Có TK 333 (33312) Có TK 3333 Có TK 111, 112, 331 - Khi bán sản ph ẩm hàng hóa, d ịch v ụ: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Trườ ng hợp biếu, t ặng s ản ph ẩm, hàng hóa, d ịch v ụ thu ộc di ện không ch ịu thuế, chịu thuế GTGT theo ph ươ ng pháp tr ực ti ếp ho ặc đ ược trang tr ải b ằng qu ỹ phúc lợi hay nguồn kinh phí khác: Nợ TK 641, 642, 431 Có TK 3331 Có TK 512 - Phả n ánh số thuế GTGT ph ải n ộp c ủa ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh: Nợ TK 642 Có TK 3331 - Phả n ánh số thuế GTGT ph ải n ộp c ủa ho ạt đ ộng tài chính và ho ạt đ ộng b ất thườ ng: Nợ TK 511, 512 Có TK 3331 -Đố i vớ i hoạt đ ộng khác ghi: Nợ TK 711 Có TK 3331 - Khi nộp thuế GTGT vào NSNN ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112
  20. 20 CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THUẾ GTGT Để phát huy tính ưu việt và hạn chế những khiếm khuyết của thuế GTGT cần phải đánh giá thực trạng hiện nay của thuế GTGT từ đó tìm ra giải pháp tối ưu nhất, giải quyết vấn đề phát sinh. Có thể đưa ra 4 phương án sau: 3.1. Phương pháp tính thuế GTGT. Qua thực tế cho thấy, với 2 phương án tính thuế GTGT với mức doanh số như nhau nhưng kết quả nộp thuế lại khác nhau. Điều này cho thấy về phương pháp tính thuế vẫn chưa ổn, dẫn đến việc không công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các nước và mang tính liên tục của thuế GTGT không bị gián đoạn (đầu vào khi nào cũng được khấu trừ), thiết nghĩ cơ bản lâu dài chỉ nên áp dụng phương pháp duy nhất là phương pháp khấu trừ thuế. Hiện tại phương pháp trực tiếp chỉ được quy định tồn tại trong giai đoạn quá độ (nên có thời gian cụ thể) để chuẩn bị các điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Đồng thời đối tượng nộp phương pháp trực tiếp nên thu hẹp chuyển hướng sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Ngoài ra, cần:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0