intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam, lý luận thực trạng và giải pháp thực hiện ở nước ta"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

669
lượt xem
218
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới vẫn nói chung đang tiếp diễn và con đường “phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy luật khách quan, tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là quá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam, lý luận thực trạng và giải pháp thực hiện ở nước ta"

  1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam, lý luận thực trạng và giải pháp thực hiện ở nước ta 1
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu................................ .................................................................... 1 Nội dung ................................................................................................ ........ 5 I. Lý luậ n chung về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. .................................. 5 1.Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................. 5 2. Tính tấ t yếu và các loại hình quá độ lên CNXH. .............................. 5 2.1.Tính tất yếu của quá độ lên CNXH................................................ 5 2.2. Các loại hình quá độ lên CNXH. Error! Bookmark not defined. 3.Quá độ lên CNXH ở Việt Nam. .......... Error! Bookmark not defined. 3.1. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH ở Việt Nam. ........................... 6 3.2. Khả năng tiến hành quá độ lên CNXH ở Việt Nam . ..................... 7 3.3. Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở Việt Nam . Error! Bookmark not defined. 3.4. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam . .................................................. Error! Bookmark not defined. 4.Một số đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam ... 8 II. Thực trạng nền kinh tế quá độ ở n ước ta ........................................... 9 1. Những thành tựu đã đ ạt được ........................................................... 9 1.1. Về kinh tế ..................................................................................... 9 1.2. Về xã hội .................................................................................... 11 1.3. Về chính trị ................................................................ ................ 12 2. Những hạn chế ................................................................ ................ 14 2.1.Những hạn chế tồn tại trong kinh tế của thời kì quá độ ............... 14 2.2. Hạn chế trong quản lý của Nhà nước.Error! Bookmark not defined. III. Giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở V iệt Nam. ............. 16 1. Giải phá p về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ................................... 16 2. Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường ..................................... 18 2.1.Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần...................................... 18 2.2.Phát triển đồng bộ các loạ i thị trường.Error! Bookmark not defined. 2.3.Giữ vững ch ính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật. ................. 19 3. Hoàn thiện bộ máy Nhà nướ c và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước của Đảng ............................................................................................. 20 MỘT SỐ KIẾN N GHỊ ................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ................................................................................................. 22 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU H iện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới vẫn nói chung đang tiếp diễn và con đường “phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa x ã hộ i nói riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy luật khách quan, tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i. Đây là quá trình lâu dài và cũng có nhiều khó khăn. Có nhiều tài liệu đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở mỗi tài liệu thì mới đề cập đến một khía cạnh của con đường quá độ lên chủ nghĩa x ã hội. Là một sinh viên đang theo học trong lĩnh vực kinh tế em muốn đ i tìm hiểu những vấn đề chung, khái quát về con đường quá độ của nước ta. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ cung cấp cho em thêm những thông tin quý báu về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước để bước đầu hình thành cho m ình những tư duy kinh tế. Cùng với việc tích luỹ những kiến thức trong những năm tiếp theo tại trường em mong muốn sau này sẽ góp được phần nhỏ bé của mình để hoàn thành những nhiệm vụ kinh tế của thời kì quá độ. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài: "Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam, lý luận thực trạng và g iải pháp thực hiện ở nước ta ", do vốn kiến thức của em và do thời gian có hạn nên em sẽ gặp phải những thiếu sót. Em rất mong thầy và các bạn tham gia góp ý cho em để bài viết của em được hoàn thiện hơn. 3
  4. 4
  5. NỘI DUNG I. Lý luận chung về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. 1.Khá i niệm cơ b ản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội Muốn hiểu được rõ thế nào là quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) trước hết ta phải hiểu được thế nào là thời kì quá độ. Theo lý luận Mac- Lênin đã khẳng định muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá độ. Mác đã khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “ Thời kì quá độ là thời kì cải biến Cách mạng không ngừng, triệt đ ể và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏ i lý luận phải giải quyết triệt để”. 2. Tính tất yếu và các loại hình quá độ lên CNXH. 2.1.Tính tất yếu của quá độ lên CNXH. C.Mac cho rằng thời kì này bao gồm những cơn đau đẻ kéo dài có nghĩa là tiến trình quá đ ộ không dễ d àng, nhanh chóng và có thể phải trải qua nhiều khúc quanh; những quãng cách mới đi đến kết quả cuối cùng. Đ iều đó cũng được Lênin khẳng định rằng: Trong thời kì quá độ, sự nghiệp xây dựng CNXH có khi phải “ làm lại nhiều lần” mới xong và trong thực tế diễn biến của tiến trình quá độ trong gần 90 năm qua với những thất b ại thăng trầm cũng đã chứng minh điều đó. Theo V.I. Lênin tất yếu xảy ra quá đ ộ lên CNXH là do đ ặc điểm ra đ ời phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định, sự hình thành chế độ m ới có thể ví như một cơn đau đẻ kéo dài do đó nó cần phải có thời gian, có những sự chuẩn bị và những tích luỹ vật chất cần thiết đủ cho nó lọt lòng và phát triển. Thứ nhất: Cách mạng vô sản có điểm khác biệt căn bản so với Cách mạng tư sản. Đ ối với Cách mạng tư sản quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa đều d ựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lò ng xã hội phong kiến; nhiệm vụ của 5
  6. nó chỉ là giải quyết về m ặt chính quyền Nhà nước làm kinh tế thị trường th ích ứng với cơ sở hạ tầng của nó. Thứ hai: Sự phát triển của phương thức sả n xuất cộng sản chủ ngh ĩa là m ột thời kì lâu dài, không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện đ ược. Đ ể phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao độ ng, xây dựng chế độ công hữu x ã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hộ i mới, cần phải có thời gian, hay tất yếu phải có thời kì quá độ lên CNXH. 2.2. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Thời kì quá đ ộ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên CNXH cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển. Con đường phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam vì: Thứ nhất là do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ: thế giới bước vào thời kì q uá độ từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) lên CNXH. CNTB lúc đó là xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa m à giai đoạn đầu là giai đoạn x ã hội xã hội chủ nghĩa. CNTB không phải là tương lai của loài người, nó khô ng vượt qua những mâu thuẫn m à mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sả n xuất; mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc hơn; CNXH m à con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn CNTB đó là xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và to àn diện của loài người. Chú ng ta quá độ thẳng lên CNXH nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đ ại ngh ĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử. Thứ hai là do sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đ ảng. Ngay khi ra đời Đ ảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên CNXH b ỏ qua chế độ. Từ sau khi Cách mạng dân tộ c dân chủ nhân d ân do Đ ảng cộng sản lãnh đạo đã thành công thì chúng ta đã cởi bỏ được hai vò ng xích, đã thoát khỏi 6
  7. cảnh một cổ hai tròng, Đ ảng và Nhà nước thêm vững mạnh, nhân dân đ ã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của cuộc Cách mạng dân tộc d ân chủ nhân dân cần được giữ vững, cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân phải được cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm chiến đ ấu hy sinh. Có hàng lo ạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị cần đ ược giải quyết cấp bách sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành công. Nhưng điều đó không ngăn cản việc tiến lên CNXH; hơn nữa, việc giải quyết nó chỉ có thể b ằng con đường xây dựng CNXH. Việc đưa miền Bắc tiến lên CNXH có ý nghĩa rất lớn lao trong những năm đ ấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Chính điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn hoá ngày 30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên CNXH đ ể làm cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên CNXH”. Trong thời đ ại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mới đem lại nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động. V ì những lẽ đó, Đ ảng tất yếu lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến thẳng lên CNXH khô ng trải qua giai đoạn phát triển TBCN. 2.3. Khả năng tiến hành quá độ lên CNXH ở Việt Nam . V ề khả năng khách quan: Yếu tố khách quan q uan trọng đầu tiên giúp chúng ta tiến lên CNXH là Liên Xô lúc đó đã tiến hành thành công cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa và sẵn sàng giúp đ ỡ chúng ta cả về vật chất và tinh thần. Sau đó hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên X ô và Đông Âu tan rã đã đưa ra cho chúng ta tấm gương khá sinh độ ng về sự thành cô ng và thất bại đã sâu sắc và chi tiếtđến mức có thể từ đó đưa ra những giải pháp điển hình cho sự lãnh đ ạo và thực hiện tiến trình cách mạng. Còn đến ngày nay, xu thế quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới đã đóng vai trò tích cực, không những làm cho quá độ bỏ qua CNTB là tất yếu mà còn đem lại điều kiện và khả năng khách quan cho sự quá độ này. Quá trình quốc tế ho á sản xuất, toàn cầu hoá với sự phát triển của cuộc cách m ạng khoa học và công nghệ đã tạo khả năng cho những nước kém phát triển đi sau tiếp thu, vận 7
  8. dụng đưa vào nước mình lực lượng sản xuất hiện đại và kinh nghiệm của những nước đi trước cũng như tạo khả năng khách quan cho việc khắn phục khó khăn về nguồn vố n, kĩ thuật hiện đại. Đ iều kiện đó giúp chúng ta tranh thủ được cơ hội, tận dụng, khai thác, sử dụng có hiệu quả những thành tựu mà nhân loại đã đ ạt được để rút ngắn thời kì q uá độ lên CNXH ở nước ta. V ề khả năng chủ quan: Mọi thành công của chú ng ta đạt được phải kể đến yếu tố quan trọng bậc nhất là sự lãnh đạo của Đ ảng và liên minh cô ng nông vững chắc. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac – Lênin luôn luôn nhấn mạnh vai trò của Đảng vô sản trong việc lãnh đạo cách mạng nói chung và trong việc thực hiện quá trình phát triển rút ngắn ở các nước tiền tư bản nói riêng thì ở Việt Nam, Đ ảng cộng sản Việt Nam là một nhân tố có vai trò quyết định đối với việc đẩy nhanh sự phát triển đ ất nước .Và trong công cuộ c đổi m ới do Đ ảng khởi x ướng và lãnh đạo đã thu được những kết quả khả q uan như: đã củng cố và khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đú ng đắn. Sự lựa chọ n con đường quá độ lên CNXH bỏ q ua TBCN của nước ta là p hù hợp với sự lựa chọn của nhân dân ta. Các tầng lớp lao động công nhân, nông d ân và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng đã cùng nhau chiến đấu, hy sinh để giành lại độ c lập dân tộc và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Do đó họ sẵn sàng liên minh chặt chẽ với nhau và cù ng với Đ ảng để vượt qua mọi khó khăn, x ây dựng thành công CNXH. N goài ra, khả năng và nguồn lực trong nước có thể đáp ứng được yêu cầu của thời kì q uá độ lên CNXH. Chúng ta có lực lượng lao độ ng dồ i dào, chăm chỉ, khéo léo, dễ đào tạo, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Tài nguyên thiên nhiên của nước ta cũng hết sức giàu có và phong phú tạo đ iều kiện hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại ho á đất nước tạo tiền đề xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa 3.Một số đặc điểm cơ bản của thờ i kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam N ước ta quá độ lên CNXH có những đặc điểm chung của quá độ lên CNXH của các nước trên thế giới như: Đó là thời kì xét trên mọ i lĩnh vực của đ ời số ng xã hội đều do nhiều thành phần không thuần nhất cấu tạo lên; là thời kì mà sự phát 8
  9. triển cái cũ của những trật tự cũ đôi khi lấn át những mầm mống của cái m ới của trật tự mới. Thời kì đó có nhiều khó khăn phức tạp, phải trải qua những lần thử nghiệm để rút ra những kinh nghiệm, những bước đi đúng đắn và trong quá trình thử nghiệm. Bên cạnh những đ ặc điểm chung đó chúng ta tiến hành quá còn có những đặc điểm khác biệt với các quốc gia khác như :chú ng ta bắt đầu tiến hành quá độ khi đ ất nước vẫn còn bị chia cắt hai miền với những chiến lược và nhiệm vụ khác nhau (Đại hội Đảng III năm 1960). Trong quá trình tiến hành quá độ từ Đại hội Đảng III đến Đại hội Đảng VI chúng ta luôn nhận được sự viện trợ giúp đỡ hợp tác của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới mà đặc biệt là Liên Xô thời đó. Nhưng đặc điểm to lớn nhất của chúng ta trong thời kì quá độ là “ từ mộ t nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đ oạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đó tuy khô ng phải la một quy luật bình thường nhưng rất phù hợp với đ iều kiện nước ta lúc bấy giờ. II. Thực trạng nền kinh tế quá độ ở nước ta 1. Những thành tựu đã đạt được 1.1. Về kinh tế N hư ta đã biết dưới ách thống trị của thực dân Pháp nền kinh tế nước ta phụ thuộ c ho àn to àn vào chủ nghĩa đế quốc, kinh tế hết sức nghèo nàn, lạc hậu, nạn đ ói xảy ra triền miên và kéo dài, nghiêm trọng nhất là vào năm 1945 có tới hàng vạ n người có nguy cơ chết đói. Nhưng từ khi cuộ c kháng chiến trường kì kết thúc thắng lợi, miền Bắc bước vào thời kì quá độ thì dưới sự lãnh đạo của Đ ảng tính chất nền kinh tế đ ã thay đổi. Từ nền kinh tế thuộc địa nửa phong kiến, chúng ta đã xây dựng được nền kinh tế mang tính độc lập mang tính chất d ân chủ nhân dân, thoát khỏ i sự phụ thuộc hoàn toàn vào chủ nghĩa đế quốc. Trong giai đ oạn từ 1945 đ ến 1975 kinh tế đã có những bước phát triển nhất định nhưng kết quả thực sự đ áng lưu ý là từ năm 1986 đến nay (thời kì đổ i m ới). Sau gần 20 năm đổi mới kinh tế đã có những bước chuyển biến đáng mừng. 9
  10. Thứ nhất: Nền kinh tế trong những năm qua tăng trưởng liên tục và có tốc độ cao. Mức tăng GDP năm 2002 đạt 6,79%, năm 2003 đạt 7,26% và năm 2004 đạt 7,5% cao nhất từ năm 1997 trở lại đây. Cụ thể m ức tăng của một số ngành như sau. N gành nông nghiệp: Mặc dù trong những năm qua thời tiết khắc nghiệt, thiên tai và hạn hán thường xuyên xảy ra, nạn cúm gia cầm trong hai năm vừa qua đã gây ảnh hưởng lớn nhưng tổng sản phẩm ngành nông, lâm, thuỷ sản vẫn tăng 3,5% góp 0,7% vào tốc độ tăng trưởng chung. Sản xuất lương thực, thực phẩm vẫn giữ vai trò lớn nhất trong sản xuất nô ng nghiệp. Nhờ áp d ụng khoa học công nghệ mà sản xuất lúa đã chuyển dịch m ạnh theo hướng tăng năng suất lao động, tăng chất lượng lúa gạo để phù hợp nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh của gạo Việt Nam trên trường quốc tế. Chúng ta vẫn giữ vững vị trí thứ hai về xuất khẩu gạo, ngo ại tệ thu được từ xuất khẩu gạo tăng từ 734 triệu USD lên 900 triệu USD năm 2004. N gành cô ng nghiệp: sản xuất vẫn phát triển ổ n định và tăng trưởng cao. Sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng 10,2% chiếm tỷ trọng 3,9% trong tốc độ tăng trưởng chung. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2004 đạt 354 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2003 trong đó tăng cao nhất là khu vực ngoài quốc doanh (22,8%), khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngo ài tăng 15,7%. Thứ hai: Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự chuyển dịch ngành và chuyển các thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng khu vực I (gồ m nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) tuy vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhưng tỷ trọng đã giảm xuống trong đó tỷ trọng khu vực II (công nghiệp và xây dựng cơ bản) và khu vực III (gồm các ngành dịch vụ) đã tăng lên. Đ ến năm 2003 tỷ trọng của khu vực I là 22%, khu vực II là 39%, khu vực III là 39%; năm 2004 thì tỷ trọng các khu vực tương ứng là 2 1.8%; 40.1%; 32.2% .Các thành phần kinh tế trong GDP cũng có sự chuyển d ịch từ chủ yếu là quốc doanh, hợp tác xã sang đa thành phần nhung vai trò chủ đạo của kinh tế quố c doanh vẫn được tăng cường. 10
  11. Thứ ba: Về cơ chế quản lý kinh tế mới đã bước đ ầu được hình thành. Nhà nước đã xoá bỏ về cơ bản kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình hình thành cơ chế thị trường, Nhà nước đ ã dần dần cải tổ bộ máy và các cô ng cụ quản lý. Từ chỗ chủ yếu sử dụng phương pháp hành chính coi kế hoạch hoá với các chỉ tiêu pháp lệnh là công cụ để quản lý, đ iều hành nền kinh tế sang chủ yếu quản lý bằng pháp luật kết hợp chính sách và các công cụ điều tiết vĩ mô như chính sách tài chính, tiền tệ, thu nhập và chính sách kinh tế đối ngoại. Thứ tư: Kinh tế nước ta đã đạt thành công lớn trong việc kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Trong những năm từ 1986 đến 1988 lạm phát tới ba con số (cao nhất là 774,7% năm 1986) nhưng đến năm 1989 lạm phát đã đ ược chặn lại ở hai con số sau đó giảm xuố ng một con số (năm 1997 là 3,7%; năm 1999 là 0,1%; năm 2001 là 0,8%; năm 2002 là 4%; năm 2003 là 3% thậm chí còn có giảm phát vào năm 2000 là - 0.6%. N ăm 2004 vừa qua lạm phát đã tăng lên 9,5%. Thứ năm:V ề kinh tế đối ngoại. Trong thời kì quá độ cũng phát triển mạnh mẽ. Chúng ta đã tham gia vào các tổ chức khu vực cũng như trên thế g iới: gia nhập ASEAN năm 1995, gia nhập AFTA năm 1996, gia nhập APEC năm 1998, ký hiệp định thương mại Việt – Mĩ, nộp đơn gia nhập WTO năm 1994 và hiện nay đang xúc tiến đàm phán để thực hiện mục tiêu gia nhập WTO trong năm nay. Tháng 10 năm 2004 vừa qua chúng ta đã tổ chức thành công Hội nghị thượng đỉnh Á - Â u lần thứ 5 (ASEM 5). Và đến tháng 11 năm 2004 Việt Nam đã kí 86 hiệp định thương m ại song phương, 46 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định chống đánh thuế hai lần đối với các nước, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với 160 nước và nền kinh tế, thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ như WB, FDI, IMF, ODA… 1.2. Về xã hội Trong suốt thời kì quá độ chú ng ta đã đạt được những chuyển biến tốt về mặt xã hộ i. Nhìn chung đời số ng vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân được cải 11
  12. thiện một bước rõ rệt. Số hộ có thu nhập trung b ình và số hộ giàu tăng lên ( hiện nay lớn hơn 10%), GDP bình quân đầu người trong cả nước đạt 484,8 USD, khu vực thành thị đạt tới 794,8%, khu vực Đông Nam Bộ đạt 820,8 USD. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 30% năm 1992 xuống cò n 10,8% năm 2003 và 9,03% năm 2004. Một thành quả to lớn về xã hội phải kể đến là sự phát triển của hệ thống y tế, giáo dục. Mạng lưới y tế bây giờ đ ã rộng khắp luôn kịp thời chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. Ở hầu hết các xã phường thị trấn đều có các trạm xá với những cán bộ y tế đ ã được qua đào tạo. Thành công về y tế lớn nhấ t trong năm vừa qua là chúng ta đã nhanh chóng kìm chế, khoanh vùng được dịch Sar cũng như dịch cúm gia cầm, rồi những ca phẫu thuật cấy ghép tuỷ, thận… V ề giáo dục: Giáo dục ở V iệt Nam trong những năm vừa qua luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Đảng và Nhà nước luôn có những chính sách hỗ trợ và đầu tư cho phát triển giáo dục như đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật, trợ cấp cho học sinh, sinh viên…Kết quả là số người tham gia xóa mù chữ ở tất cả các cấp tăng lên 12%. Về cơ bản nước ta đã phổ cập được tiểu học. Đến tháng 6 năm 2004 đ ã có 19 tỉnh trong cả nước được công nhận phổ cập trung học cơ sở. Tính năng động sáng tạo của người dân được khơi dậy và phát huy. Người lao động ngày càng chủ động hơn trong tìm kiếm việc làm tìm cách tăng thu nhập, tự cải thiện đời sống, tham gia ý kiến đóng góp vào các sinh ho ạt chung của cộng đồng, xã hội. Không còn nhiều hiện tượng ỷ lại, thụ động, trông chờ Nhà nước, dựa dẫm tập thể. 1.3. Về chính trị Thứ nhất đã thực hiện tố t Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý. Sự lãnh đạo của Đảng cộ ng sản Việt Nam đối với sự nghiệp cách m ạng Việt Nam là một tất yếu lịch sử và là tất yếu khách q uan. Từ khi giành được thắng lợi trong cuộc cách mạng Tháng 8 năm 1945, Đảng cộng sản Việt Nam về thực chất đã trở thành một Đ ảng cầm quyền. Trong suốt mấy chục năm qua Đ ảng đã thành công trong việc vừa lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập và xây dựng một xã hội m ới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Đảng luô n là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo cách mạng và lãnh đạo nhân dân, Đảng lãnh đạo toàn diện đối 12
  13. với Nhà nước và mọi mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, Đ ảng không tự biến mình thành Nhà nước. Thứ hai: Trong suốt thời kì quá độ vừa qua nhìn chung chúng ta tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, củng cố q uốc phòng, an ninh, bảo vệ chế độ, chủ quyền đất nước. Mặc dù những kẻ thù địch không ngừng chố ng phá cách mạng trong nước, mặc dù xảy ra khủng hoảng kinh tế, xã hội vào thời kì những năm 1996 – 2000 nhưng chính trị của nước ta vẫn đ ược ổn định. Thành quả này là kết quả tổng hợp của công cuộc đổ i m ới trong đó quốc phòng an ninh giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Các nhu cầu củng cố quốc phò ng, cải thiện đ ời số ng của lực lượng vũ trang luôn đ ược quan tâm đáp ứng. Chất lượng và sức mạnh quân độ i luôn được nâng lên. Thế trận quốc phò ng toàn dân luôn được củng cố vững chắc, chủ quyền đất nước càng được khẳng định rõ ràng. Như vậy, chú ng ta đã thực hiện tố t chính sách kết hợp kinh tế và an ninh quốc phò ng. Thứ ba: chú ng ta thực hiện có kết quả nhiều bước quan trọ ng về hệ thống chính trị. V ề củng cố Đảng: Trong thời gian qua Đảng đã từng bước bổ sung, cụ thể hoá đường lối đổi m ới, làm rõ dần con đường đi lên CNXH ở nước ta, củng cố về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đ ảng trong x ã hội. V ề phát huy quyền làm chủ của nhân d ân: Tuy thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý nhưng Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền dân chủ, do dân và vì dân. Đ iều đó thể hiện rõ nhất trong các cuộc bầu cử Đại biểu hội đồng nhân dân các cấp theo chế độ phổ thông đầu phiếu, chính người dân đã trực tiếp được cầm phiếu đi bầu người đại diện cho mình – những người sẽ thay mặt họ trình bày lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền những vấn đề bất cập trong cuộc số ng hàng ngày, sẽ thay mặt họ đòi hỏi những quyền lợi hợp pháp m à họ được hưởng. Bên cạnh đ ó, đời sống của nhân dân các vùng dân tộc cũng được đặc biệt chú ý quan tâm, Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển của cộng 13
  14. đồng các dân tộc Việt Nam . Đảng luô n luôn tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, tập quán, tín ngưỡng tôn giáo của các dân tộc, luôn thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đ ảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo nhưng cũng đồng thời chố ng việc lợi dụng tín ngưỡng để xâm hại đến lợi ích quố c gia dân tộc. Thứ tư: chú ng ta phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá vỡ thế bao vây, cô lập, tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế. Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngo ại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá. Chúng ta đã khắc phục và tăng cường quan hệ với các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật, bình thường hoá quan hệ Việt – Mỹ, mở rộ ng quan hệ với các nước Nam á, Châu Phi, Mỹ Latinh, Trung Đông, với các tổ chức quốc tế, khu vực, đã tham gia vào các tổ chức ASEAN, AFTA, APEC…và sắp tới đ ây sẽ gia nhập WTO . Chúng ta đã nối lại quan hệ với các quỹ tiền tệ như IMF, ODA… nên chú ng ta đã đ ược hỗ trợ rất nhiều về vốn – một yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Đồ ng thời, chú ng ta tiếp tục duy trì phát triển quan hệ đo àn kết hữu nghị với các Đ ảng cộng sản và công nhân các phong trào độ c lập, các tổ chức và phong trào cách mạng tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ với các Đ ảng cầm quyền. Thành tựu trên lĩnh vực đối ngo ại là mộ t nhân tố quan trọ ng góp phần giữ vững hoà bình, phá bỏ thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện môi trường quốc tế, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế. 2. Những hạn chế Tuy đã đ ạt được những thành tựu to lớn nhưng trong thời kì quá độ và trong công cuộ c đổi mới đất nước chúng ta đã còn mắc không ít khuyết điểm và yếu kém. 2.1.Những hạn chế tồn tạ i trong kinh tế của thời kì quá độ . Một là: Nước ta đ ã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển cơ chế thị trường nhưng cho đ ến nay cơ chế thị trường vẫn còn sơ khai. H ệ thố ng quản lý kinh tế nước ta còn đang trong quá trình chuyển đổi, luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, nhất quán và tác động cùng chiều để thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả và đúng hướng. Các kế hoạch định hướng phát triển kinh tế 14
  15. về quy hoạch, x ây d ựng, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên…, thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ nhưng còn chậm chạp. Thường có sai sót mới sửa đổi bổ sung chứ chưa đưa ra được từ khi ban hành nên còn nhiều bất cập trong hệ thống hành chính quốc gia. Về thương nghiệp thì N hà nước còn “bỏ trống” một số “trận địa” quan trọng, chưa phát huy tốt được vai trò chủ đạo trong lưu thông hàng hoá, ổn định giá cả thị trường, b ảo vệ sản xuất và tiêu dùng làm cho giá cả năm vừa qua tăng lên tới 9,5%, xảy ra cả ngộ độc thực phẩm, người tiêu dùng mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Khâu quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực như nhập lậu, trốn thuế, nhận hố i lộ … gây ra những tác động xấu không nhỏ cho đối với sản xuất trong nước. N goài tích luỹ nội bộ thấp thì vấn đề sử dụng vốn đầu tư cũng là vấn đề nan giải. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được phản ánh qua chỉ số ICOR. Vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX chỉ số ICOR khoảng 0,4:1 – 0,5:1 thì năm 2001 là 4,12:1, năm 2003 là 4,92:1 chỉ số ICOR tăng cho thấy tốc độ phát triển của vốn lớn hơn giá trị tăng thêm suy ra chú ng ta sử dụng vốn đầu tư còn rất kém hiệu quả. Ba là: Kinh tế tăng trưởng khá nhanh nhưng năng suất hiệu quả còn thấp. Nhìn chung tố c độ tăng trưởng nền kinh tế chưa xứng với mức tăng đầu tư và thấp hơn so với kế hoạch, tính bền vững và độ đồng đ ều chưa cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Khu vực dịch vụ tuy được đầu tư khá xong tỷ trọng tăng chậm trong cơ cấu GDP thậm chí năm 2004 còn giảm so với năm 2003 là 6,8%. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất vừa thiếu vừa yếu và kém hiệu q uả. Cơ cấu lao động chuyển d ịch chậm không tương ứng với chuyển d ịch cơ cấu kinh tế nhất là trong khu vực nông nghiệp nông thôn ( năm 2003 cò n chiếm lớn hơn 60% lao động). Bốn là cạnh tranh cò n yếu và trình độ kĩ thuật lạc hậu. Sức cạnh tranh và năng lực quản lý của các doanh nghiệp còn yếu, thiếu sự chuẩn b ị để ứng phó hiệu quả với quá trình hội nhập đ ang diễn ra ngày càng sâu rộng (thể hiện rõ ở việc các doanh nghiệp chưa thực sự chú ý đến việc đ ăng kí nhãn hiệu cho sản phẩm của mình). Xét về tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất lượng, mạng lưới 15
  16. tổ chức tiêu thụ thì hàng hoá của Việt Nam cũng có sức cạnh tranh yếu. Những mặt hàng xuất khẩu chưa có được hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, hàng xuất khẩu chủ yếu là thô hoặc sơ chế ví d ụ như dầu khí, than… và chất lượng thấp. Bên cạnh đó chưa xây d ựng và sử dụng các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa. Một trong những nguyên nhân khiến cho cạnh tranh yếu là hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, trình độ lao động của Việt Nam còn thấp. Theo con số thống kê Việt Nam có gần 40 triệu lao động thì có tới 83% lao động không có trình đ ộ chuyên môn kĩ thuật, số lượng công nhân được đào tạo nghề chiếm chưa tới 26 %. III. Giả i pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam. N hìn lại chặng đường quá độ trong thời gian qua, chúng ta có quyền tự hào về những thành tựu đã đ ạt được. Tuy nhiên đến nay vẫn còn mộ t số mặt chưa được củng cố vững chắc. Chính từ những thành tựu và những hạn chế còn tồ n tại chúng ta có thể đưa ra được những giải pháp để trong thời gian tới chúng ta đạt được những thành tựu quan trọng hơn đ ể hoàn thành nhiệm vụ của thời kì quá độ lên CNXH của Việt Nam để tiến đ ến một tương lai tươi đẹp xã hội xã hội chủ nghĩa. 1. Giải pháp về công nghiệp hoá, hiện đại hoá X u thế to àn cầu hoá hiện nay đang tạo cho chúng ta những thời cơ, những thách thức. Do đó chúng ta phải tiến hành cô ng nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật để chuyển dịch cơ cấu, để sử d ụng có hiệu quả các nguồ n lực khan hiếm của đất nước, tạo năng suất lao động xã hộ i cao, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững. Muố n thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp ho á, hiện đại hoá chúng ta cần phải có giải pháp đ ể đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước hết, cô ng nghiệp ho á, hiện đại ho á đòi hỏ i nguồn vốn rất lớn do đó chú ng ta phải huy động vốn và sử d ụng vốn có hiệu quả. Chúng ta có thể huy động vốn từ trong nước hay nước ngo ài. Nguồn vốn trong nước được tích luỹ từ nội b ộ nền kinh tế quốc d ân, muốn huy động đ ược nguồn vốn trong nước điều kiện cần là phải nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý hoá sản xuất như thế sẽ làm tăng nhanh thu nhập của người lao động thì họ sẽ có 16
  17. các kho ản dư đ ể tiết kiệm. Nhưng để có được tiết kiệm lớn thì N hà nước và các ngân hàng phải có những chính sách khuyến khích tiết kiệm như giảm thuế đánh vào lãi suất, nâng lãi suất tiết kiệm, đ ấu tranh triệt để với nạn tham nhũng, lãng phí. Nhưng nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn nên tích luỹ vốn từ nộ i bộ nền kinh tế là hết sức khó khăn, do đó cần tận dụng mọi khả năng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Muố n thu hút được vố n đ ầu tư nước ngoài buộ c chúng ta phải có những chính sách ưu đãi đ ầu tư nước ngoài, giảm b ớt rườm rà trong thủ tục hành chính, cải thiện được mô i trường đ ầu tư theo hướng giảm giá đ ầu vào của sản xuất thuộ c độc quyền nhà nước như là đ iện, viễn thông, d ịch vụ cảng biển, phí cầu đường… V ề nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao đ ộng :Vấn đề thiếu lao động có tay nghề đ ang là mộ t vấn nạn chung. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng m ục tiêu phát triển và hội nhập của đất nước thì Đảng, Nhà nước và địa phương cần phải có chiến lược đ ào tạo nghề, chuẩn đội ngũ lao động có kĩ năng tay nghề, trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. Cần phải chuyển dần việc đào tạo nghề đơn giản sang đ ào tạo đội ngũ lao độ ng có nghề, có kĩ năng và có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, có khả năng thích ứng nhanh với thị trường lao động. Cụ thể là ưu tiên đào tạo những ngành nghề m ũi nhọ n có tỷ trọng kinh tế cao, đòi hỏi kĩ thuật, cô ng nghệ mới như ngành cơ khí, chế tác, sinh học và dịch vụ tiên tiến…Muốn nâng cao được trình độ độ i ngũ lao động thì đầu tiên cần phải phát triển giáo dục phải tăng m ức chi phí giáo dục bình quân đ ầu người lên (hiện nay Việt Nam đang đ ứng gần cuối bảng xếp hạng của ngân hàng Deustche thấp hơn 24 lần so với Singapo) và cũng phải đưa ra được chiến lược giáo dục hướng tới các kĩ năng mà thị trường đang cần. V ề phát triển khoa học cô ng nghệ: Khoa học công nghệ cũng là một nhân tố của lực lượng sản xuất. Để p hát triển kinh tế buộc phát triển mạnh mẽ hơn nữa về khoa học cô ng nghệ. Khoa học cô ng nghệ sẽ đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng suất lao độ ng, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh… Phát triển khoa học công nghệ thì p hải đ i thẳng vào công nghệ hiện đại đối với các 17
  18. mũi nhọ n, lựa chon công nghệ thích hợp, khai thác được lợi thế của lao động. Cù ng với việc nhập cô ng nghệ của nước ngoài chúng ta phải khẩn trương đổi m ới tổ chức, sắp x ếp hợp lý các viện, trung tâm, các cơ sở nghiên cứu trong cả nước. Phải dành vốn đầu tư thích đáng cho nghiên cứu cơ bản trong các ngành khoa học, phải phát triển khoa học công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh, bảo hộ sở hữu trí tuệ. Phải đổi m ới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức để tránh chảy máu chất xám. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lưu và hợp tác quố c tế về khoa học cô ng nghệ, thu hút chuyên gia giỏi của thế giới. V ề mở rộ ng quan hệ kinh tế đối ngoại: Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, quan hệ kinh tế đối ngoại càng phát triển rộng rãi và có hiệu quả bao nhiêu thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất nước càng được thuận lợi và nhanh chó ng thành công bấy nhiêu. Trong suốt thời gian qua, chúng ta luô n tích cực tham gia vào xu thế chung của quốc tế, tích cực hộ i nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian tới chú ng ta phải tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đố i ngoại theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, chủ độ ng hộ i nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta. Nhà nước phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, nâng cao được sức cạnh tranh, phát triển m ạnh sản phẩm, xây dựng được quỹ hỗ trợ xuất khẩu; đẩy m ạnh các lĩnh vực thu ngoại tệ như du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, thu hút kiều hố i… 2. Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường 2.1.Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đ ể phát triển được kinh tế thị trường thì v iệc đ ầu tiên là phải phát triển các thành phần kinh tế và thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Khi đó, mọi doanh nghiệp, m ọi cô ng dân đ ược đ ầu tư kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định và bảo vệ. Tiếp tục đ ổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Chuyển các doanh nghiệp Nhà nước kinh 18
  19. doanh sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.Ưu tiên cho người lao độ ng được mua cổ phần và từng bước mở rộng bán cổ phần cho nhà đ ầu tư trong nước và nước ngoài. Phát triển kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác đa dạng, chuyển đổi hợp tác xã cũ theo Luật hợp tác xã đạt hiệu quả thiết thực. Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đ a ngành hoặc chuyên ngành để kinh doanh phù hợp quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá . K inh tế cả thể và tiểu chủ ở nông thôn và thành thị cần đ ược Nhà nước tạo điều kiện để phát triển K inh tế tư bản tư nhân phải được khuyến khích phát triển khô ng hạn chế về quy mô trong những ngành, nghề mà pháp luật khô ng cấm, cần được khuyến khích hợp tác liên doanh với nhau và liên doanh với doanh nghiệp Nhà nước đ ể chuyển thành doanh nghiệp cổ phần hay bán cổ p hần cho người lao động. K inh tế tư bản Nhà nước cần được phát triển dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước phát triển đa dạng. K inh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là mộ t bộ phận của kinh tế Việt Nam Khu vực kinh tế này ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, điều đó rất phù hợp với mong muốn của Đảng và N hà nước nhưng bên cạnh việc khuyến khích phát triển thì chúng ta cũng cần phải chú ý đến quyền cô ng dân của lao độ ng trong các doanh nghiệp này đồng thời phải cảnh giác những âm mưu chính trị được nguỵ trang trong việc đầu tư kinh tế ở Việt Nam. 2.3.Giữ vững ch ính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luậ t. Đ ể giữ vững chính trị thì Đảng và N hà nước phải quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống hàng ngày của nhân dân, phải luôn chú ý đến những kẻ sống lưu vong trong nước nhằm gây dựng các tổ chức chống phá cách mạng nước ta ví d ụ như tổ chức tôn giáo. Đảng phải thường xuyên duy trì được khối liên minh công - nông – 19
  20. trí thức, phải cùng với các tổ chức chính trị, các đoàn thể như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt trận tổ q uốc… thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá nhằm tuyên truyền về đ ường lối chính sách đúng đắn của Đ ảng, phải tạo được lòng tin ngày càng sâu sắc của dân vào Đ ảng.e N hà nước pháp quyền đòi hỏ i pháp luật phải được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất: “Số ng và làm việc theo hiến pháp và pháp luật” phải trở thành đạo đức hàng đầu, thành nếp sống tốt đẹp của mọi người. Do đó, để hệ thống pháp luật được hoàn chỉnh hơn thì cùng với việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật thì chính nhân d ân phải nghiêm túc chấp hành pháp luật. 3. Hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước của Đảng Muố n hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu quả q uản lý Nhà nước thì chúng ta phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính, phải tăng cường khả năng kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước, phải đổi mới pháp chế và p hải hoàn thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. V ề cải cách bộ máy hành chính: Bộ m áy hành chính của Nhà nước Việt Nam còn chứa nhiều b ất cập, để p hù hợp với đ iều kiện nền kinh tế qua độ hiện nay buộc Nhà nước ta phải tiến hành cải cách bộ m áy hành chính, các cơ q uan quản lý. Đảng và N hà nước phải tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ , đ ảng viên. Phải chăm lo công tác đ ào tạo, kể cả việc đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, cô ng chức Nhà nước theo yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình m ới. Đảng phải lãnh đ ạo công tác quy hoạch và chiến lược phải thực hiện tinh chế cơ quan Nhà nước để tránh cồng kềnh mà kém hiệu quả. Đối với chính sách về lương thì phải có những chính sách đãi ngộ hợp pháp và thoả đáng để người lao động an tâm gắn bó với công sở. Phải có thay đổi về mức lương tối thiểu vì chính sách này chưa thay đổi từ tháng 7 năm 1997 Chính sách tiền tệ, tài chính, ngân hàng: những chính sách này có tác động trực tiếp đến việc huy đ ộng vố n cho đầu tư – nhân tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Do đó p hải bám sát vào diễn biến của thị trường, phải thông qua cho vay, huy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2