Tiểu luận: Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập, từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lượt xem 38
download
Tiểu luận với đề tài "Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập, từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ" trình bày: quy luật thống nhất và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập của phép biện chứng, vận dụng quy luật mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập, từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ
- LỜI MỞ ĐẦU Đại hội Đảng VI đã mở ra một trang mới cho lịch sử kinh tế Việt Nam. Bước ngoặt này có ý nghĩa trọng đại: Biến nền kinh tế Việt Nam từ kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp, thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước ngoặt này đánh dấu sự thay đ ổi, phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội Việt Nam. Sự phát triển này phải chăng là kết quả của Việt Nam trước Đại hội Đảng VI? Và sự phát tri ển nào phải chăng cũng cần trải qua một thời kỳ gọi là. Thời kỳ quá độ? Lênin - Nhà lãnh đạo lỗi lạc - nhà quản lý xã hội thiên tài đã luôn luôn nhìn xã hội bằng con mắt của nhà quản lý, và v ới t ầm nhìn chi ến lược hàm chứa phép biện chứng sâu sắc. Ông luôn luôn muốn thay th ế xã hội bằng xã hội khác tốt hơn. Bởi vậy ông đã nói” “S ự phát tri ển là cu ộc đấu tranh của các mặt đối lập”. Lịch sử phát triển của triết học là lịch sử phát triển của tư duy tri ết học gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phương pháp tư duy: Bi ện ch ứng và siêu hình. Chính cuộc đấu tranh lâu dài của hai ph ương pháp này đã thúc đẩy tư duy triết học phát triển và hoàn thiền dần với thắng lợi của tư duy biện chứng duy vật. Triết học khi nói đến phát triển thì luôn chú ý đến ngu ồn gốc và động lực của phát triển và khuynh hướng của sự phát triển. Sự đòi hỏi của các yếu tố khách quan trong sự phát triển của sự vật hiện tượng đó là mâu thuẫn tất yếu biện ch ứng. Phép bi ện ch ứng nói rằng: Sự vật nào cũng có mặt trái ngược, cũng chứa động mâu thu ẫn bên trong của nó, bản thân sự vật, cả trong tự nhiên và trong xã hội. Trong các mặt đối lập bao giờ cũng có sự đấu tranh gạt bỏ lẫn nhau. Phép biện chứng đã tìm thấy sự thấp nhất giữa các mặt đối lập. Các 1
- mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau mà lẫn vào nhau, thâm nh ập trong nhau, mặt này chứa đựng mầm mống của mặt kia, chúng tác đọng qua l ại lẫn nhau làm điều kiện cho nhau tồn tại và phát triển. Sự phát tri ển t ừ cái này thành cái khác cần một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Trong n ền kinh tế sự phân công lao động toạ ra mối quan hệ hữu cơ giữa người và người tạo ra sự phát triển xã hội. Lênin nói “Do phân công lao động, ai lo cho người ấy, mọi người vì một người, một người vì mọi người, và phải tìm thấy mình trong người khác, còn chúa không thể lo cho người được". Thời kỳ quá độ hiện nay ở Việt Nam là thời kỳ ủ mầm c ủa m ột xã hội phát triển, trong đó phân công lao động đang diễn ra mạnh mẽ, đó là sự đấu tranh giữa những mặt đối lập của cơ chế cũ, và đang báo hiệu một tương lai tươi sáng, một nền kinh tế phát triển bền vững. Đề tài: Lênin nói "Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập" từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng t ầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ" 2
- I. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ MÂU THUẪN GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG Lịch sử phát triển của triết học là lịch sử phát triển của tư duy triết học gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phương pháp tư duy - biện chứng và siêu hình. Chính cuộc đấu tranh lâu dài của hai ph ương pháp này đã thúc đẩy tư duy triết học phát triển và được hoàn thi ện d ần v ới th ắng l ợi của tư duy biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý lu ận và phương pháp. Hệ thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn chỉ ra những thách thức để định hướng cho con người trong nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Phép biện chứng duy vật không chỉ khái quát những thành tựu của tất cả các khoa học cụ thể, mà còn kết tinh những tinh hoa trong quá trình phát tri ển tư tưởng triết học của nhân loại. Phép biện chứng duy vật trình bày một cách có hệ thống chặt chẽ tính chất biện chứng của thế giới thông qua những phạm trù và những quy luật chung nhất của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa ph ương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con người, trong đó, quy lu ật th ống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (gọi tắt là quy lu ật mâu thu ẫn) là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động l ực của sự phát triển; phản ánh quá trình đấu tranh giải quy ết m ẫu thuẫn bên trong sự vật. Từ đó, phải vận dụng nguyên tắc mâu thuẫn mà ý đồ cơ bản của nó là phải nhận thức đúng đắn mâu thuẫn của sự vật, trước h ết là mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu, phải phân tích mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn. Đấu tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn. Lênin nói "Sự phát triển là một cuộc "đấu tranh" gi ữa 3
- các mặt đối lập". Tuy nhiên, hình thức đấu tranh rất đa dạng, linh hoạt, tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ thể và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Theo quan điểm biện chứng thì sự vật nào cũng là một thể th ống nhất của các mặt đối lập, tức là, các mặt có xu hướng, khuynh h ướng trái ngược nhau. Chính sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối l ập tạo nên mâu thuẫn sự vật. Khi nói mâu thuẫn biện chứng là nói đến mâu thuẫn tất yếu của những mặt trái ngược nhau, ví dụ, điện có cực âm, cực dương… Trong các mặt đối lập, chúng vừa đấu tranh với nhau (với nghĩa tác động theo xu hướng trái ngược nhau) nhưng các mặt đối lập lại là thống nhất với nhau. Thống nhất là tồn tại không tách rời nhau, làm điều kiện cho nhau tồn tại, phát triển, có mặt này thì mới có mặt kia. Th ống nh ất còn bao hàm thâm nhập nhau, trong mặt này chứa đựng mầm mống mặt kia, cho nên, chúng ta không nên tạo ra hàng rào tuyệt đối giữa các mặt đ ối lập mà phải thấy được có sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập. Chuy ển hoá có trình độ từ thấp đến cao và dẫn đến sự chuyển hoá cuối cùng, tức là khi mâu thuẫn đã được giải quyết. Chuyển hoá cuối cùng có hai hình th ức c ơ bản: hình thức thay đổi vị trí cho nhau và hình th ức các m ặt đ ối l ập cũ mất đi và hình thành những mặt đối lập mới. Hầu hết các nhà triết học đều cho rằng thống nhất và đ ấu tranh c ủa các mặt đối lập đều có vai trò trong sư phát triển của sự vật. Tuy nhiên, tuỳ từng giai đoạn phát triển mà ta phải nhấn m ạnh mặt này hay m ặt kia. Khi sự vật còn ở giai đoạn phát triển, khi mâu thuẫn chưa gay gắt thì khi đó mặt thống nhất giữ vai trò chủ đạo, còn khi mâu thuẫn trở nên gay gắt, đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn lại là chủ đạo, chính yếu. Ngày nay, sự "thống nhất" của các mặt đối lập ngày càng mở rộng. Những giải pháp khoa học và kỹ thuật tiên tiến, những vấn đề toàn cầu… 4
- tạo ra môi trường thuận lợi cho sự mở rộng đó. Vì vậy, bước chuy ển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không thể không mang những hình thái đặc thù: có thể cho phép các n ước kém phát tri ển đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua một hay nhiều giai đoạn nào đó trong s ự phát triển tư bản chủ nghĩa. II. VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm cơ bản nhất của thời kỳ quá độ là s ự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và xã hội nhiều giai cấp. Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế có tính chất quá độ. Nó không còn là nền kinh t ế t ư bản chủ nghĩa, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. 2.1. Tính tất yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế (TPKT) ở Việt Nam Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào cũng có phương th ức s ản xuất giữ vị trí chi phối. Ngoài ra, còn có phương th ức sản xuất tàn d ư c ủa xã hội trước và phương thức sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Các phương thức sản xuất này ở vào địa vị lệ thuộc, bị chi phối bởi phương thức sản xuất thống trị. Thành phần kinh tế là một loại hình của quan hệ sản xuất xác định tương ứng với trình độ và trình độ của lực lượng sản xuất nhất định đã ra đời nhưng chưa đạt tới độ thống trị trong nền kinh tế hoặc đang bị thủ tiêu dần. Như vậy, phạm trù thành phần kinh tế và ph ương thức s ản xu ất đ ều phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đồng nhất về nội dung. Trong th ời kỳ quá độ, m ỗi 5
- phương thức sản xuất khi chưa hoặc không đóng vai trò th ống trị, cũng không bị trị, lệ thuộc mà tồn tại như những "bộ phận", những "m ảnh" trong mối quan hệ vừa thống nhất "xen kẽ", vừa đấu tranh bài trừ gạt b ỏ, phủ định lẫn nhau của kết cấu kinh tế xã hội, thì đó là thành phần kinh tế. Khi một thành phần, một bộ phận nào đó giữ một vai trò th ống trị đ ối v ới các thành phần (bộ phận, hình thức kinh tế khác) thì nó là một ph ương thức sản xuất đại diện cho hình thái kinh tế - xã hội đó. Mỗi thành phần kinh tế có kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh của nó hợp thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nền kinh tế - xã hội nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế là vì các lý do sau: - Khi giành chính quyền thì chính quyền mới tiếp quản nền kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, gồm hai loại là tư hữu lớn (kinh tế tư bản chủ nghĩa) và tư hữu nhỏ (sản xuất nhỏ cá thể). Phương thức sản xuất cũ chưa thể mất đi, do đó tồn tại thành ph ần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần kinh tế cá thể, thành phần kinh tế hợp tác. - Trong một nền kinh tế thì các ngành, vùng kinh tế phát tri ển không đều về lực lượng sản xuất, tương ứng với nó là nh ững quan hệ s ản xu ất, đó chính là cơ sở nảy sinh các thành phần kinh tế khác nhau. - Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế - chính trị, các nước đều cần đầu tư của nước ngoài, hình thành thành phần kinh tế tư bản Nhà n ước, đó là sự kết hợp đầu tư giữa nhà nước với các nhà tư bản, các công ty trong nước và ngoài nước. - Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền còn khó h ơn; đ ể gi ữ vững chính quyền cộng sản thì phải xây dựng thành phần kinh tế mới là kinh tế quốc doanh hay kinh tế nhà nước. 6
- Thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác đóng vai trò tích cực trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội. 2.2. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam Trên cơ sở nhận biết được tính tất yếu của việc tồn t ại nhi ều thành phần kinh tế ở Việt Nam, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam l ần th ứ VIII đã xác định nước ta hiện nay có 6 thành phần kinh tế như sau: 7
- 2.2.1. Thành phần kinh tế nhà nước - Là thành phần kinh tế mà vốn chủ yếu dựa trên sở hữu nhà nước hoặc phần sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ khống chế. Kinh tế Nhà nước gồm hai loại: Doanh nghiệp nhà nước và kinh tế nhà nước phi doanh nghiệp (tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, tài chính, dự trữ nhà nước…) - Đặc điểm: + Thuộc sở hữu nhà nước + Thường bảo đảm những cân đối lớn trong nền kinh tế + Vai trò: chủ đạo, mở đường, duy trì bộ máy nhà nước. - Xu hướng vận động: Tồn tại lâu dài và có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. 2.2.2. Thành phần kinh tế hợp tác. - Là sự liên kết kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, kh ả năng và l ợi ích của các bên tham gia, có thể dẫn tới hoặc không dẫn t ới pháp nhân. Nòng cốt của thành phần kinh tế này là hợp tác xã: HTX nông nghi ệp, th ủ công, cổ phần… - Đặc điểm: + Sở hữu hỗn hợp + Là hình thức kinh tế linh hoạt, hiệu quả + Một chủ thể có thể tham gia vào nhiều hợp tác xã. + Sản xuất kinh doanh dịch vụ ở tất cả các ngành trong nền kinh tế - Xu hướng vận động: Tồn tại lâu dài, có th ể trở thành kinh t ế t ư bản tư nhân hoặc kinh tế tư bản Nhà nước. 2.2.3. Thành phàn kinh tế tư bản nhà nước 8
- - Là thành phần kinh tế mà Nhà nước và các nhà tư bản trong và ngoài nước hợp tác đầu tư qua việc liên doanh liên kết. - Đặc điểm + Sở hữu hỗn hợp + Có sức mạnh về vốn, công nghệ, thị trường + Sản xuất kinh doanh chủ yếu ở những ngành có lợi nhuận cao + Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh, tạo ra nh ững ngành nghề, sản phẩm mới. - Xu hướng vận động: tồn tại lâu dài, có th ể chuy ển hoá thành ph ần kinh tế tư bản tư nhân hoặc kinh tế nhà nước. 2.2.4. Thành phần kinh tế cá thể - Là thành phần kinh tế hs sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân là chính. - đặc điểm: + Từ hữu nhỏ. + Người có sức lao động đồng thời là người có vốn, nếu có thuê thêm lao động thì gọi là tiểu chủ. + Hết sức manh mún và lệ thuộc. - Xu hướng vận động: Tồn tại lâu dài, có th ể chuy ển hoá thành kinh tế hợp tác, tư bản tư nhân hoặc kinh tế Nhà nước. 2.2.5. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân: - Là thành phần kinh tế mà vốn do các nàh tư bản trong và ngoài nước đầu tư. - Đặc điểm: + Tư hữu lớn. + Thuê và bóc lột lao động làm thuê. + Thường chỉ kinh doanh những ngành ít vốn, lãi cao. 9
- + Mạnh về vốn, linh hoạt. - Xu hướng vận động: Tồn tại lâu dài, xã hội đòi hỏi phát triển thành phần kinh tế này, có thể chuyển thànah kinh tế h ợp tác, kinh t ế Nhà n ước hoặc tư bản Nhà nước. 10
- 2.2.6. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thành phần kinh tế này bao gồm phần vốn đầu tư của nước ngoài vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở nước ta. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này có thể có 100% vốn đầu tư nước ngoài, có thể liên kết, liên doanh, vói doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghi ệp t ư nhân ở nước ta. Thành phần kinh tế này được tạo điều kiện phát triển thuận lợi, hướng vào suất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. So với Đại h ội VIII, Đại hội IX đã tách thành một thành phần kinh tế riêng không đ ể trong thành phần kinh tế tư bản nhà nước. Đại hội IX cũng chỉ có: "Thực hiện nhất quán chính sách phát tri ển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh hướng XHCN cùng phát triển lâu dài hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đoạ. kinh t ế nhà nước cùng v ới kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. 2.3. Tính thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế. Nền kinh tế hàng hoá quá độ trong đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế với những kiểu sản xuất hàng hoá không cùng bản chất, vừa th ống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau. Tính thống nhất của các thành phần kinh tế thể hiện: - Các thành phần kinh tế trong quá trình hoạt động không bi ệt l ập nhau, mà gắn bó đan xem xâm nhập lẫn nhau thông qua các mối quan h ệ kinh tế, vì chúng đều là các bộ phận của hệ thống phân công lao đ ộng xã hội thống nhất. 11
- - Mỗi thành phần kinh tế có vai trò và chức năng của nó trong đ ời sống kinh tế - xã hội và đều chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước. - Sự thống nhất của các thành phần kinh tế còn vì yếu tố điều tiết thống nhất của hệ thống các quy kinh tế đang tác động trong thời kỳ quá độ và thị trường thống nhất. Tuy nhiên, các thành phần kinh tế này tồn tại trong mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế với nhau thể hiện ở: + Mâu thuẫn giữa công hữu và tư hữu. + Mâu thuẫn giữa tư nhân với tập thể, với Nhà nước. + Mâu thuẫn giữa xu hướng tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Mâu thuẫn là động lực của mọi sự vận động và phát tri ển. Trong h ệ thống thống nhất của nền kinh tế quá độ chứa đựng những sự đối lập, những khuynh hướng đối lập, một mặt bài trừ phru định lẫn nhau, cạnh tranh với nhau; mặt khác, chúng thống nhất với nhau, thâm nhập, nương tựa vào nhau để tồn tại và phát triển thông qua hợp tác và c ạnh tranh, liên doanh, liên kết. Các thành phần kinh tế đều được thừa nhận tồn tại khách quan và Nhà nước tạo điều kiện và môi trường để chúng tồn tại trên thực tế. Đồng thời, các thành phần kinh tế cần được bình đẳng trước pháp luật. Tuỳ khả năng và trình độ xã hội hoá từng thành phần kinh tế và s ự đan xen liên kết đa dạng lẫn nhau giữa chúng, giải phóng mọi năng lực sản xuất kinh doanh, phát triển lực lượng sản xuất, phát triển sản xuất và lưu thông, phát triển và mở rộng thị trường, tạo ra công ăn vi ệc làm, kh ối lượng sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Trong quá trình cạnh tranh và hợp tác, từng thành phần kinh tế t ồn tại với tư cách là đơn vị sản xuất hàng hoá để vươn lên tự kh ẳng đ ịnh mình và phát triển theo quỹ đạo chung, chịu sự quản lý của Nhà nước. 12
- Cần phân biệt các thành phần kinh tế vì từ đặc đi ểm l ịch s ử hình thành và bản chất vốn có của mỗi thành phần kinh t ế có v ị trí, vai trò, chức năng, tiềm năng, xu hướng phát triển khác nhau. Chính sự khác nhau đó là cơ sở để phân biệt các thành phần kinh tế, nhằm phát huy tác d ụng tích cực và hạn chế ảnh hưởng teieu cực của chúng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Và chỉ có đường lối, chính sách phân bi ệt nh ư v ậy mới có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo định hướng xã hội ch ủ nghĩa. Phải nhấn mạnh rằng, không chỉ phân biệt các thành ph ần kinh t ế mà n ội dung từng thành phần kinh tế càng phải phân biệt. Khi phân tích chính sách của Đảng với nông dân, Lênin chỉ rõ "phải phân biệt và phân đ ịnh rõ ranh giới giữa người nông dân lao động với người nông dân con buôn, giữa người nông dân cần lao động với người nông dân đầu cơ. Tất c ả thực chất của chủ nghĩa xã hội nằm trong sự phân định ranh giới đó". Như vậy, toàn bộ hoạt động của Nhà nước thực hiện trước hết bằng pháp luật, các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý, các biện pháp, phương tổ chức thực hiện… Không thể không tín đến sự nhất quán giữa các thành phần kinh tế và sự phân biệt giữa chúng,. Trong sự thống nhất đã chứa đựng sự phân biệt và phân biệt giữa chúng. Trong sự thống nhất đã chứng đựng sự phân biệt để thống nhất. 13
- KẾT LUẬN Thừa nhận sự tồn tại của 6 thành phần kinh tế dựa trên 3 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất cũng có nghĩa là thừa nhận cả những xu hướng vận động khác nhau của mỗi thành phần kinh tế vì lợi ích riêng của chúng, trong đó tiềm ẩn cả khả năng phát triển theo hướng TBCN. Điều đó càng trở nên hiện thực trong xu th ế toàn cầu hoá v ới s ự chi ph ối của các thế lực tư bản tài chính quốc tế mong muốn thúc đ ẩy s ự phát triển kinh tế nước ta theo con đường tư nhân hoá. Do đó, quan h ệ s ản xuất mới từng bước được xác lập phù hợp với trình độ lực lượng s ản xuất, kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò ch ủ đạo cùng với kinh t ế h ợp tác xã dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, kinh t ế t ư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể. Như vậy, cần quán triệt một số yêu cầu cơ bản sau: - Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa m ọi ngu ồn l ực bên trong và bên ngoài cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành ph ần kinh t ế và hình thức tổ chức kinh doanh. - Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, làm cho kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo cùng với nền kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng của nền kinh t ế quốc dân. Tạo điều kiện để các nhà kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư kinh doanh lâu dài. áp dụng phổ biến các hình thức kinh t ế tư b ản nhà nước. 14
- - Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn. - Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế chủ yếu, đồng thời phân ph ối dựa trên m ức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. - Tăng cường hiệu quả quản lý vĩ mô của nhà nước, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường. Bảo đảm sự bình đẳng về quy ền và nghĩa vụ trước pháp luật của mọi doanh nghiệp và cá nhân, không phân bi ệt thành phần kinh tế. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập" từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ"
15 p | 1932 | 331
-
Tiểu luận đề tài: Lênin nói "Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập" từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ"
15 p | 382 | 123
-
Tiểu luận “Sự phát triển phôi ở lưỡng cư, chim thú”
61 p | 372 | 103
-
Đề tài "Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập" từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ"
15 p | 241 | 44
-
Tiểu luận Triết học số 27 - Lịch sử phát triển của phép biện chứng trong triết học
18 p | 124 | 20
-
TIỂU LUẬN: Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập" từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ
14 p | 89 | 16
-
Tiểu luận Triết học số 76 - Vai trò của khoa học và kỹ thuật trong sự phát triển lực lượng sản xuất
45 p | 104 | 13
-
Tiểu luận Triết học số 52 - Lênin nói "Sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập" từ luận điểm trên làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ"
15 p | 109 | 12
-
Tiểu luận môn Quá trình sản xuất Tư bản chủ nghĩa: Bình luận về quan điểm sự phát triển của máy móc và đại công nghiệp của Các Mác
18 p | 77 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng sử dụng bộ chuẩn trong đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non quận Tân Phú, TP.HCM
136 p | 32 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo yêu cầu chương trình giáo dục mầm non
106 p | 52 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
102 p | 66 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm sự phát triển sọ mặt, cung răng và khớp cắn từ bộ răng sữa đến bộ răng hỗn hợp và bộ răng vĩnh viễn
30 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
130 p | 52 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
49 p | 28 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống thông tin kinh tế: Phân tích sự phát triển của ngành sản xuất thủy sản tỉnh Quảng Bình
90 p | 62 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tín dụng hỗ trợ sự phát triến Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh An Giang
94 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn