intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

73
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài tác động đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qui mô vừa và nhỏ; đánh giá độ tin cậy và kiểm định sự phù hợp của các yếu tố môi trường để từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _________________________ HUỲNH MINH THUẬN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH MINH THUẬN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH DOANH THƯƠNG MẠI Mã Số: 60340121 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRIỆU HỒNG CẨM TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Triệu Hồng Cẩm là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Huỳnh Minh Thuận
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.5 Tính mới của đề tài ........................................................................................5 1.6 Kết cấu đề tài .................................................................................................5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................6 2.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ: .................................................................6 2.2 Lược khảo các công trình nghiên cứu trước có liên quan .............................7 2.3 Cơ sở thực tiễn về tình hình phát triển của các doanh nghiệp logistics ......11 2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP. Hồ Chí Minh.....................................15 2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.........................17 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................26 3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................26 3.2 Thiết kế nghiên cứu định tính ......................................................................26 3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng...................................................................32 3.3.1 Thiết kế mẫu: ........................................................................................32
  5. 3.3.2 Phương pháp chọn mẫu: .......................................................................33 3.3.3 Kỹ thuật phân tích định lượng: .............................................................33 Tóm tắt chương 3: ..................................................................................................34 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................35 4.1 Mô tả mẫu khảo sát ......................................................................................35 4.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ................................................................36 4.2.1 Phân tích Cronbach’s alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ....................36 4.2.2 Phân tích Cronbach’s alpha thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...................................................................39 4.3 Phân tích khám phá EFA .............................................................................40 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ....................40 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...................................................................44 4.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố.............................................45 4.5 Phân tích hồi qui tuyến tính bội ...................................................................46 4.5.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc. .............................................46 4.5.2 Phân tích tương quan ............................................................................47 4.5.3 Hồi qui tuyến tính bội. ..........................................................................48 4.5.4 Kiểm tra các giả định hồi qui ................................................................49 4.5.5 Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến. ............51 4.5.6 Phương trình hồi qui tuyến tính bội ......................................................52 4.5.7 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................53 4.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính trong đánh giá phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................57
  6. Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................59 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................60 5.1 Kết luận........................................................................................................60 5.2 Hàm ý quản trị .............................................................................................61 5.2.1 Yếu tố nguồn nhân lực ..........................................................................61 5.2.2 Yếu tố khách hàng ................................................................................63 5.2.3 Xu hướng thị trường và hiệp định ........................................................64 5.2.4 Chuỗi cung ứng .....................................................................................65 5.2.5 Tiềm lực tài chính .................................................................................66 5.2.6 Chủ sở hữu ............................................................................................67 5.2.7 Chất lượng dịch vụ................................................................................68 5.2.8 Chính sách điều tiết của Nhà nước .......................................................69 5.2.9 Phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu .. ...............................................................................................................70 5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................71
  7. Danh mục hình và biểu đồ Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................263 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng ...............................................................26 Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................46 Biểu đồ 4-1 Phân tán của phần dư ............................................................................50 Biểu đồ 4-2 Biểu đồ phân tán của phần dư chuẩn hóa ..............................................51
  8. Danh mục bảng Bảng 4-1 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ......................................................35 Bảng 4-2 Thống kê mẫu nghiên cứu .........................................................................36 Bảng 4-3 Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo .......................................................38 Bảng 4-4 Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ..........................................................................40 Bảng 4-5 Ma trận xoay nhân tố lần thứ hai ...............................................................42 Bảng 4-6 Kết quả phân tích yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. ..........................................................................................44 Bảng 4-7 Ma trận tương quan giữa các nhân tố ........................................................48 Bảng 4-8 Kết quả phân tích hồi qui bội ....................................................................49 Bảng 4-9 Tóm tắt mô hình ........................................................................................51 Bảng 4-10 ANOVA...................................................................................................52 Bảng 4-11 Kết quả kiểm định các giả thuyết. ...........................................................56 Bảng 4-12 So sánh trung bình về lĩnh vực hoạt động ...............................................57 Bảng 4-12 So sánh trung bình về nguồn nhân lực ....................................................57
  9. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Từ khi thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế Việt Nam đã phát triển vượt bậc về mọi mặt, tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong nhiều năm liên tiếp đã đưa Việt Nam vào nhóm những nước có nền kinh tế đầy tiềm năng để phát triển, chính trị ổn định, dung lượng thị trường lớn, thu nhập người dân tăng lên tạo nên mảnh đất màu mỡ cho các tập đoàn công nghiệp lớn từ nước ngoài đầu tư, thâm nhập thị trường làm cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng nhộn nhịp. Vì vậy, các doanh nghiệp logistics ra đời ngày càng nhiều với đủ mọi thành phần kinh tế tham gia từ doanh nghiệp Nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty liên doanh và cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp logistics, số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đa số, họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa với số vốn và nguồn nhân lực khiêm tốn, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, doanh nghiệp phải tìm chỗ đứng vững trên thị trường thông qua con đường phát triển bền vững. 1.1 Lý do chọn đề tài Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới bằng việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, điển hình như TPP, Việt Nam – EU, Việt Nam – Nhật Bản, Việt Nam – Hàn Quốc… các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên, từ đó nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa cũng tăng theo. Xu hướng chung là các doanh nghiệp cần tâp trung vào lĩnh vực hoạt động chính của mình nhằm tiết kiệm chi phí và tăng tính chuyên nghiệp nên họ cần có được chuỗi cung ứng hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics có vai trò ngày càng tích cực trong nền kinh tế, họ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đầu vào của nguyên vật liệu đến đầu ra của sản phẩm kể cả bảo hành, bảo trì, thu nhập chính của họ là cung cấp các công nghệ cũng như giải pháp tích hợp trong lĩnh vực logistics.
  10. 2 Lĩnh vực logistics tại Việt Nam do các doanh nghiệp nước ngoài chi phối, họ có giải pháp công nghệ, có đội tàu viễn dương hùng mạnh. Đa phần, các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vừa yếu về vốn, vừa thiếu công nghệ, họ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biển, khai thuê hải quan, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải nội địa, kinh doanh kho bãi và khai thác cảng. Do qui mô nhỏ và vừa nên các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thường ở trạng thái bị động, quyền chủ động thuộc về các hãng tàu, thuộc về các doanh nghiệp logistics có vốn đầu tư nước ngoài; do thiếu vốn và công nghệ nên họ thường bị lệ thuộc vào các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn có nguồn vốn dồi dào, họ đầu tư cho lĩnh vực hậu cần để tự khai thác hoặc cho các doanh nghiệp nhỏ thuê lại. Cam kết mở cửa lĩnh vực dịch vụ làm cho thị trường logistics cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam thua trên sân nhà, quy mô ngày càng thu hẹp và sẽ trở thành người ngoài cuộc trong chính ngôi nhà của mình là rất lớn, chính vì thế, cần tìm ra mô hình phát triển bền vững phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp. Theo Wikipedia mở, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, căn cứ theo tiêu chí phân loại, chiếm đa số (trên 95%) nên đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể, làm cho nền kinh tế năng động hơn, tạo nên nền công nghiệp dịch vụ phụ trợ quan trọng và đóng góp vào GDP quốc gia. Cho nên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định sẽ góp phần ổn định nền kinh tế, tạo việc làm, gia tăng thu nhập. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, chiếm phần lớn là doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa, phát triển bền vững sẽ hỗ trợ, tăng tính cạnh tranh cho dịch vụ logistics, tạo ra việc làm. Họ hoạt động ổn định làm gia tăng niềm tin của khách hàng, các nhà đầu tư, sẽ góp phần hỗ trợ tốt hơn cho môi trường đầu tư tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn
  11. 3 thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm tìm ra các yếu tố môi trường nào tác động đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, dựa trên các số liệu điều tra thực tế và được kiểm định qua mô hình bằng các số liệu cụ thể. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài tác động đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qui mô vừa và nhỏ. - Đánh giá độ tin cậy và kiểm định sự phù hợp của các yếu tố môi trường để từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ. - Từ kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các hàm ý quản trị nhằm làm tư liệu để Chủ sở hữu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tham khảo, có thêm định hướng để xây dựng doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. - Đối tượng khảo sát là nhân viên của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. - Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp luận Nghiên cứu được tiếp cận theo phương pháp suy diễn, là quá trình suy luận bắt đầu từ các lý thuyết khoa học có sẵn để hình thành các giả thuyết, sử dụng các quan sát (các phương pháp thu thập dữ liệu) để kiểm định các giả thuyết đưa ra. Lập luận suy diễn bắt đầu từ tổng quát cho đến cụ thể hơn. Chúng ta có thể bắt đầu bằng suy nghĩ một lý thuyết liên quan đến chủ đề quan tâm. Sau đó tiến hành thu hẹp lại thành giả thuyết cụ thể hơn mà có thể kiểm định được. Tiếp tục thu hẹp các giả thuyết hơn nữa khi thu thập các quan sát để kiểm định các giả thuyết. Cuối cùng chúng ta có
  12. 4 thể khẳng định chấp nhận hoặc từ chối các giả thuyết của các lý thuyết ban đầu (Đinh Phi Hổ, 2014, trang 5). 1.4.2 Phương pháp thu thập thông tin: - Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ ý kiến các vị Giám đốc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để xây dựng mô hình và thang đo; dữ liệu dùng để phân tích được thu thập thông qua phát bảng câu hỏi khảo sát theo phương pháp thuận tiện. - Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tạp chí, các công trình nghiên cứu và các trang web. 1.4.3 Qui trình nghiên cứu - Nghiên cứu định tính: dựa trên các nghiên cứu có liên quan đã được công bố, từ đó tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp. Từ mô hình, tiến hành trao đổi, phỏng vấn Giám đốc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu nhằm thiết lập và xây dựng thang đo phù hợp với vấn đề nghiên cứu - Nghiên cứu định lượng: dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố nào tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp bằng cách phát bảng câu hỏi khảo sát theo phương pháp thuận tiện, tác giả đến những nơi có đông nhân viên giao nhận hàng hóa và khai thuê hải quan như cảng Cát Lái, kho hàng sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư, Chi cục hải quan quản lý hàng gia công, để phát bảng câu hỏi trực tiếp và thu bảng đã được trả lời câu hỏi về. 1.4. 4 Công cụ xử lý thông tin Sử dụng phần mềm SPSS 16.0: - Phân tích mô tả để làm rõ các thuộc tính của đối tượng khảo sát. - Kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. - Phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua kiểm định Bartlett và KMO, phân tích phương sai trích để xác định mức độ đại diện của thang đo. - Phân tích hồi quy tuyến tính thông qua các hệ số hồi quy, tương quan và phần dư để xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng trong mô hình.
  13. 5 - Kiểm định sự khác biệt giữa hai trung bình t-test để phân tích tác động của các biến định tính đến biến phụ thuộc. 1.5 Tính mới của đề tài Vấn đề phát triển bền vững đã được nhắc đến từ lâu và được quan tâm rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp giao nhận vận tải, logistics, phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản nhưng chưa đề cập đến lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, do đó cần tìm phải tìm hiểu các yếu tố môi trường đặc thù nào ảnh hưởng, tác động đến phát triển bền vững của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, để từ đó xây dựng nên mô hình phát triển bền vững và làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Đề tài giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có cái nhìn tổng quan về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp, từ đó định hướng xây dựng doanh nghiệp ngày càng bền vững hơn. 1.6 Kết cấu đề tài - Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu - Chương 2 Cơ sở lý luận – Mô hình nghiên cứu - Chương 3 Phương pháp nghiên cứu - Chương 4 Phân tích kết quả nghiên cứu - Chương 5 Kết luận và hàm ý quản trị
  14. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này sẽ đưa ra các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu như doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và phát triển bền vững và nguồn nhân lực. Tiếp đến sẽ tìm hiểu về mô hình nghiên cứu đề xuất và cơ sở xác lập các yếu tố môi trường cũng như thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 2.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ: - Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mô Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Khu vực Số lao động Tổng Số lao động Tổng nguồn Số lao nguồn vốn vốn động I. Nông, 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 lâm nghiệp xuống trở xuống người đến đồng đến người đến và thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến người đến xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 mại và dịch xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến vụ 50 người tỷ đồng 100 người
  15. 7 (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009, điều 3) - Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc (Luật thương mại 2005, điều 233). Để thống nhất cách gọi tên về “Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu” và giới hạn phạm vi nghiên cứu thì Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là thành phần của dịch vụ logistics, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này gồm các công việc: khai thuê hải quan; giao nhận hàng hóa tại cảng, sân bay; vận tải nội địa, doanh nghiệp có thể thực hiện từng công đoạn riêng lẻ, cũng có thể thực hiện tất cả ba công đoạn trên. - Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”, theo khái niệm tại báo cáo Brundtland của Ủy ban môi trường và phát triển thế giới, 1987 - “Phát triển bền vững là khả năng doanh nghiệp giải quyết mối quan hệ bởi các yếu tố môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp.”, theo Phan Văn Đàn, 2016 - “Nguồn nhân lực” hay nguồn lực con người bao gồm tất cả nhân viên có kinh nghiệm, thông minh, có kiến thức, có kỹ năng hay năng lực. Để nguồn lực có giá trị thì phải hiếm, khó sao chép và không dễ thay thế, theo Fred R. David, Quản trị chiến lược khái luận và các tình huống, 2015, trang 110). 2.2 Lược khảo các công trình nghiên cứu trước có liên quan (1) Phan Văn Đàn (2016), Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu: “phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản là lĩnh vực sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất – khai
  16. 8 thác lợi thế của nghề nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long.” Đây là mô hình được sử dụng cho đề tài nghiên cứu, tuy nhiên, do sự khác biệt trong lĩnh vực nghiên cứu giữa lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, nên cần điều chỉnh lại một vài yếu tố cũng như biến quan sát cho phù hợp. Mô hình này gồm có 9 yếu tố môi trường tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu bao gồm: Khách hàng, Xu hướng thị trường, Thiếu nhu cầu các bên liên quan, Chính sách hỗ trợ Nhà nước, An sinh xã hội là 5 yếu tố môi trường bên ngoài và Lực lượng lao động, Chủ sở hữu/ Người quản lý, Chất lượng sản phẩm, Phòng chống ô nhiễm môi trường là 4 yếu tố môi trường bên trong. (2) Phạm Thị Mỹ Lệ (2012), Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: có ba yếu tố vĩ mô bao gồm: công nghệ, kinh tế và chính sách luật. Bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp phải vận dụng và tận dụng công nghệ để phục vụ công việc của mình, công nghệ phát triển như vũ bão về mọi mặt, hàng ngày hàng giờ, nếu doanh nghiệp không áp dụng công nghệ thì sẽ tự tụt hậu, tự đào thải, cho nên yếu tố công nghệ hiện nay được xem là yếu tố đầu vào tự nhiên (phải tôn trọng bản quyền). Có thể thấy, đây chỉ là các yếu tố bên ngoài, mang tầm vĩ mô, chưa bao quát được hết vấn đề cần thiết để phát triển doanh nghiệp, trong đó khách hàng và nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong thành công và phát triển doanh nghiệp. (3) Đặng Nguyễn Tất Thành (2014), Các tiêu chí cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics tại TP Hồ Chí Minh: khách hàng lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics dựa vào 6 yếu tố: tin cậy – cung cấp dịch vụ chính xác và đúng cam kết, đảm bảo – trình độ chuyên môn của nhân viên và thương hiệu của doanh nghiệp, hữu hình – trang thiết bị cũng như vị trí của công ty, đồng cảm – thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng, trong đó cốt lõi là yếu tố con người, đáp ứng – sự mong muốn và sẵn sàng phục vụ; phản hồi
  17. 9 nhanh chóng, cập nhật chi phí liên tục và đa dạng dịch vụ và giá cả - giá cả dịch vụ phải phù hợp với chất lượng dịch vụ và phải cạnh tranh. (4) Nguyễn Thị Vân Anh (2015), Nghiên cứu về kỳ vọng của khách hàng đối với dịch vụ logistics của các công ty giao nhận vận tải trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh: kỳ vọng của khách hàng đối với dịch vụ logistic gồm 6 yếu tố: khả năng đáp ứng – là năng lực phục vụ thông qua chuyên môn của nhân viên và sự sẵn sàng dịch vụ, sự đảm bảo – tạo ra sự tin tưởng và tín nhiệm đối với khách hàng, giá cả - giá cả cạnh tranh là yếu tố then chốt mang tính quyết định, thông tin – thông tin giá cả và các thủ tục, quy định, chính sách mới cần được cập nhật liên tục, quan hệ khách hàng – quan tâm, thấu hiểu từng cá nhân khách hàng và yếu tố hữu hình – là cơ sở rõ ràng cho sự nhận xét và đánh giá của khách hàng. Cả hai nghiên cứu (3) và (4) liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cần quan tâm để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, từ đó giúp khách hàng lựa chọn dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dịch vụ đôi khi giá cả chưa phải là yếu tố chính để quyết định lựa chọn dịch vụ, giá phải cạnh tranh nhưng với môi trường chưa ổn định như hiện nay thì chưa đủ cơ sở để tính toán được giá cạnh tranh nên thay vì cạnh tranh về giá hãy cùng nhau cạnh tranh nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng kỳ vọng của khách hàng thì khi đó khách hàng sẽ đồng ý chi trả mức giá hợp lý nhất. Tác giả vẫn sử dụng năm thành phần chất lượng dịch vụ của mô hình SERVQUAL. (5) Nguyễn Thị Kim Ngân (2014), Các nhân tố tác động đến dòng thương mại Việt Nam và các nước tham gia đàm phán hiệp định TPP: dịch chuyển xuất nhập khẩu trong các nước tham gia TPP theo hướng tích cực; có bốn giải pháp được tác giả đưa ra, bao gồm: tỷ giá hối đoái linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu dựa trên các sản phẩm chủ lực có chất lượng và thương hiệu, hỗ trợ giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh.
  18. 10 Các giải pháp nêu trên chưa đề cập đến lĩnh vực dịch vụ trong khi dịch vụ là một phần quan trọng của các hiệp định thế hệ mới, ví dụ, trong hiệp định TPP, có hẳn một chương (chương mười) nói về thương mại dịch vụ. (6) Nguyễn Thị Tuyết Ngọc (2013), Các thành phần của quản lý tri thức tác động đến sự hài lòng công việc: Nghiên cứu nhân viên ngành logistics tại TP.HCM: ổn định nhân sự, giữ chân người tài giỏi thì việc nâng cao sự hài lòng trong công việc là việc làm cần thiết, từ đó nhân viên sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài với công ty. Có bốn thành phần trong quản lý tri thức để tạo sự hài lòng trong công việc, đó là sự sáng tạo tri thức, sự sử dụng tri thức, sự chia sẻ tri thức và sự tích lũy tri thức. Theo quan điểm cá nhân tác giả thì sự hài lòng trong công việc chỉ là một bộ phận quyết định sự lựa chọn gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp, ngoài ra cần phải đảm bảo phúc lợi, an sinh xã hội và văn hóa doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ trong giữ chân và đa dạng người tài. (7) Nguyễn Thị Ái Vân (2011), Một số giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh: tăng cường huy động vốn từ ngân hàng, kênh cho thuê tài chính, quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ đầu tư mạo hiểm; nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc huy động vốn như nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, lập dự án vay vốn, công khai tài chính có kiểm toán, nghiêm chỉnh trong việc trả lãi và gốc vay, tuyên truyền mở rộng cho thuê tài chính, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu mạnh để tăng uy tín trong huy động vốn, liên kết, hợp tác lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề và các giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước trong lĩnh vực tài chính. (8) Nguyễn Thị Ánh Hường (2010), Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam: năng lực tài chính doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn vốn, huy động vốn, sinh lợi tăng, phòng ngừa và quản lý rủi ro và quản lý tài chính. Để nâng cao năng lực tài chính, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải tái cấu trúc nguồn vốn hợp lý: lựa chọn và đa dạng hóa kênh huy động vốn, kinh doanh hiệu quả, lành mạnh hóa tài chính, gia tăng tích lũy, gia tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao năng lực tài chính; tìm kiếm nguồn tài trợ thông qua tăng
  19. 11 nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao huy động vốn tín dụng từ ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm; xem trọng công tác kiểm toán độc lập; quản trị rủi ro trong biến động tỷ giá, lãi suất, giá cả,…; xây dựng hệ thống kế toán quản trị. Cả hai nghiên cứu (7) và (8) là những gợi ý hữu ích cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực tài chính của mình. 2.3 Cơ sở thực tiễn về tình hình phát triển của các doanh nghiệp logistics Việt Nam tuy là một nước nhỏ nhưng lại tham gia vào nhiều khu vực kinh tế lớn trong một cố gắng đưa đất nước phát triển nhanh hơn. Đó là Cộng đồng ASEAN (AEC) chiếm 4,3% GDP và 8,6% dân số thế giới, bắt đầu vận hành vào cuối năm nay (2015); Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) gồm 12 nước trong đó có Mỹ, chiếm 40% GDP và 11,4% dân số thế giới, có thể được khởi động vào năm sau (2016); Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) gồm 10 nước, chiếm 38% GDP và 48% dân số thế giới, trong đó có hai nền kinh tế lớn Trung Quốc và Nhật Bản đang trong giai đoạn đàm phán. Thực trạng Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA), hiện có khoảng trên 1.300 doanh nghiệp dịch vụ logistics đang hoạt động, trong đó 20% là công ty nhà nước, 70% là công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân là 10%. Tham gia thị trường logistics còn có 25 tập đoàn giao nhận hàng đầu thế giới kinh doanh dưới nhiều hình thức. Số lượng lao động bình quân tại doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ khoảng 30 - 40 người và các doanh nghiệp lớn có từ 100 lao động trở lên. Trong đó, chỉ khoảng 5 – 7% số lao động là có đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, số còn lại xuất phát từ nhiều nguồn và 85% doanh nghiệp tự đào tạo nguồn nhân lực. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, không ít doanh nghiệp nhiều ngành nghề thua lỗ hoặc ngưng hoạt động thì có đến 80% doanh nghiệp logistics kinh doanh đạt và vượt kế hoạch, 70% doanh nghiệp làm ăn có lãi, theo khảo sát của VLA, cho thấy đây là ngành có nhiều tiềm năng phát triển.
  20. 12 Doanh nghiệp logistics Việt Nam dù còn khá non trẻ nhưng phát triển nhanh, đi từ các hoạt động truyền thống như vận chuyển, kho bãi… và đang phát triển các dịch vụ tích hợp, có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, hiện doanh nghiệp Việt Nam chỉ đang chiếm thị phần nhỏ. Cũng theo khảo sát của VLA, có tới gần 70% doanh nghiệp logistics Việt Nam không có tài sản và chỉ 16% đầu tư trang thiết bị, phương tiện vận tải; 4% đầu tư vào kho bãi, cảng… còn lại phải thuê ngoài. Ông Đào Xuân Quang - Chủ tịch VLA cho rằng, ngành logistics đã bước đầu phát triển, các dịch vụ có giá trị gia tăng, song năng lực không đồng đều, còn thiếu chuyên nghiệp, dịch vụ đơn giản rời rạc, hoạt động còn phân tán, thiếu kết nối. Hiện nay một số tập đoàn sản xuất ngành công nghiệp chế biến của nước ta đều tổ chức những công ty con làm dịch vụ logistics mang tính chuyên nghiệp không kém các doanh nghiệp logistics độc lập. Là một ngành kinh tế quan trọng và đang tăng trưởng khá nhanh, nhưng cho đến nay logistics Việt Nam vẫn chưa xây dựng được một chiến lược dài hạn. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém dẫn đến chi phí logistics Việt Nam còn cao. Hệ thống vận tải đường biển, đường sông, hàng không, đường bộ, đường sắt còn nhiều bất cập, dẫn đến tốc độ lưu chuyển hàng hóa chậm chạp, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngành này. Những hạn chế Với bờ biển dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam, ở trung tâm khu vực châu Á – Thái Bình Dương và nằm trên tuyến hàng hải quốc tế, Việt Nam là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển dịch vụ logistics. Thế nhưng vì sao sau bao nhiêu năm phát triển, ngành logistic Việt Nam vẫn không mấy khởi sắc? Theo đánh giá của Tập đoàn Frost & Sullivan, chi phí logistics tại Việt Nam gần như gấp đôi, gấp ba so với các nước công nghiệp khác, xuất phát từ việc thiếu thốn về hạ tầng và yếu kém về năng lực vận tải.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1