Đề tài: Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật
lượt xem 57
download
Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi quá trình sản xuất công nghiệp, công tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải không an toàn, đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để lại những hậu quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cộng đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác không hợp vệsinh, các bãi đổ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật
- I: Mở đầu Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi quá trình s ản xuất công nghiệp, công tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhi ều b ất c ập chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải không an toàn, đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để lại những hậu quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến s ức kh ỏe c ủa cộng đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác không hợp vệsinh, các bãi đổ chất thải của các nhà máy sản xuất…Vì vậy, quản lý và xử lý chất thải nguy hại nhằm giảm thi ểu nguy c ơ ô nhi ễm môi trường và hạn chếcác tác động tiêu cực đến sức khỏe con người là m ột trong những vấn đềcấp bách trong công tác bảo vệmôi trường trong giai đoạn hiện nay. Trong các ngành sản xuất công nghiệp thì ngành công nghiệp s ản xu ất hóa chất bảo vệ thực vật là một trong những ngành có lượng rác th ải nguy h ại có độc tính cao nhất, dễ gây ô nhiễm môi trường nhất b ởi tính ch ất đ ặc thù trong các sản phẩm của ngành này có tác dụng trực tiếp đến sinh v ật ( gây ch ết, ngừng sinh trưởng, gây tê, liệt…) Trong giai đoạn hiện nay khi quá trình công nghiệp hóa, đo th ị hóa tăng cao làm cho diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, nh ưng với áp l ực v ề năng xuất nên ngành nông nghiệp đã phải sử dụng một lượng lớn phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật nhằm tăng năng suất cây trồng, chính vì vậy đâp l ại là áp áp lực đặt lên ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cần phải đáp ứng đ ủ nhu cầu của ngành nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp thì hàng năm nước ta sử dụng đến 50.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, đây là một lượng rất lớn đòi hỏi nguồn cung từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và cả các công ty nhập khẩu. Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cùng với áp lực sản xuất đủ nhu cầu cho ngành nông nghiệp thì cùng vào đó là một l ượng lớn chất thải từ quá trình sản xuất như sản phẩm th ừa, sản ph ẩm tồn kho, ch ất dung môi, tẩy rửa, nước thải… Vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài “Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật” để tìm hiểu các mối nguy h ại của ch ất th ải
- nguy hại ngành công nghiệp này, cùng với đó là nh ững nhóm gi ải pháp đ ược đưa ra để quản lý tốt và hiệu quả lượng chất thải cần được sử lý. II: Thực trạng ngành hóa chất bảo vệ thực vật. II.1: Sơ lược về hóa chất bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ th ực vật là nh ững h ợp ch ất hoá h ọc (vô c ơ, h ữu c ơ), những ch ế phẩm sinh h ọc (ch ất kháng sinh, vi khu ẩn, n ấm, siêu vi trùng, tuy ến trùng…), nh ững ch ất có ngu ồn g ốc th ực v ật, đ ộng v ật, đ ược s ử d ụng để bảo vệ cây trồng và nông s ản, ch ống l ại s ự phá h ại c ủa nh ững sinh v ật gây h ại (côn trùng, nh ện, tuy ến trùng, chu ột, chim, thú r ừng, n ấm, vi khu ẩn, rong rêu, c ỏ d ại…) Thuốc BVTV có th ể di ệt d ịch h ại nhanh, tri ệt đ ể, đ ồng lo ạt trên di ện rộng và ch ặn đ ứng nh ững tr ận d ịch trong th ời gian ng ắn mà các bi ện pháp khác không th ể th ực hi ện đ ược. Là bi ện ph ỏp ho ỏ h ọc đem l ại hi ệu qu ả ̣ trừ rơ rệt, b ảo v ệ đ ược năng su ất cây tr ồng, c ải thi ện ch ất l ượng nông phng sản và mang l ại hiệu qu ả kinh t ế; l ại d ễ dùng, có th ể áp d ụng ở nhi ều vùng khác nhau, đem l ại hi ệu qu ả ổn đ ịnh và nhi ều khi là bi ện pháp phòng ̣ tr ừ duy nhất. Ngay từ khi m ới ra đ ời thu ốc BVTV đă đ ược đánh giá cao và đ ược coi là một trong nh ững thành t ựu l ớn c ủa khoa h ọc k ỹ thu ật. Đến nay, thuốc BVTV đă để l ại nh ững d ấu ấn quan tr ọng trong h ầu h ết các lĩnh v ực c ủa nền nông nghi ệp hi ện đ ại. Mặc dù ngày nay khoa h ọc đă đ ạt đ ược nh ững thành tựu to l ớn v ề nhi ều m ặt nh ư sinh thái h ọc d ịch h ại, mi ễn d ịch th ực vật… nhiều bi ện pháp phng ̣ tr ừ d ịch h ại đ ược áp d ụng có hi ệu qu ả nh ư l ại tạo các gi ống ch ống ch ịu sâu b ệnh, t ạo gi ống s ạch b ệnh b ằng ph ương pháp nuôi cấy m ụ, c ỏc bi ện pháp sinh h ọc trong b ảo v ệ th ực v ật, qu ản l ư d ịch hại tổng hợp… nh ưng thu ốc b ảo v ệ th ực v ật v ẫn có vai tr ̣ to l ớn trong vi ệc kiểm soát d ịch b ệnh trong nông nghi ệp. Đ ặc bi ệt, đ ối v ới ng ười nông dân, sử dụng thuốc BVTV đ ược coi là ph ương pháp đ ơn gi ản và đ ược áp d ụng
- thườ ng xuyên. Khi sử dụng thuốc BVTV, c ần bi ết m ột s ố m ột s ố khái ni ệm liên quan để mua đúng thuốc và hi ểu rõ h ướng d ẫn s ử d ụng: Hình : một số nhãn cảnh báo có trên thuốc BVTV Tên thuốc: Do nhà s ản xu ất đ ặt tên đ ể phân bi ệt s ản ph ẩm c ủa hăng này với hóng kh ỏc. M ột lo ại thu ốc có th ể mang 3 tên khác nhau: tên hóa h ọc, tên chung, tên riêng. Hoạt chất: Là thành ph ần chính c ủa thu ốc, quy ết đ ịnh đ ặc tính và công dụng của thuốc. Cùng m ột ho ạt ch ất có th ể có nhi ều tên th ương mại khác nhau. Các chất ph ụ gia: Giúp thuốc phân b ố đ ều khi pha ch ế, b ỏm d ớnh t ốt và loang trải đ ều trên b ề m ặt cây tr ồng khi phun. Cùng m ột ho ạt ch ất nhưng hiệu quả thu ốc có th ể khác nhau là do bí quy ết v ề các ch ất ph ụ gia của m ỗi nhà s ản xu ất khác nhau. Tính độc: Biểu th ị bằng LD 50 là li ều l ượng c ần thi ết gây ch ết 50% cá th ể thí nghi ệm (chu ột b ạch, th ỏ, chó, chim ho ặc c ỏ…) t ớnh b ằng đơn vị mg/kg th ể tr ọng. LD 50 càng nh ỏ thì́ đ ộ đ ộc càng cao.
- Thuốc BVTV là nh ững ch ất đ ộc; nh ưng mu ốn là thu ốc BVTV ph ải đ ạt một số yêu c ầu sau: - Có tính đ ộc v ới sinh v ật gây h ại. - Có khả năng tiêu di ệt nhi ều loài d ịch h ại (tính đ ộc v ạn năng), nh ưng ch ỉ tiêu diệt các loài sinh v ật gây h ại mà không gây h ại cho đ ối t ượng không phòng trừ (tính ch ọn l ọc). - An toàn đ ối v ới ng ười, môi sinh và môi tr ường. - Dễ bảo qu ản, chuyên ch ở và s ử d ụng. - Giá thành h ợp lý Không có một lo ại ch ất đ ộc nào có th ể tho ả măn hoàn toàn các yêu c ầu nói trên.Các yêu c ầu này, th ậm chí ngay trong m ột yêu c ầu cũng có mâu thuẫn không th ể gi ải quy ết đ ược. Tuỳ theo giai đo ạn phát tri ển c ủa bi ện pháp hoá h ọc, mà các yêu c ầu đ ược đánh giá cao th ấp khác nhau. Hi ện nay, yêu cầu “an toàn v ới ng ười, môi sinh và môi tr ường” đ ược toàn th ế gi ới quan tâm nhi ều nh ất. II.2 : Thực trạng ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật ở Vi ệt Nam Hiện nay, có khá nhiều cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, đa phần có công ngh ệ khác l ạc h ậu do các nhà máy này được xây dựng từ những năm 70-80 của thế kỷ trước, và công cuộc đầu tư vào ngành này cũng khá tốn kém, đã có nhiều nhà máy đ ầu t ư công ngh ệ cao( hệ thống các nhà máy thuốc tập đoàn hóa ch ất Miền Nam) nh ưng hiệu qu ả trong khâu sản xuất vẫn chưa cao, hậu quả là môi trường bị ô nhiễm nặng nề, do hệ thống sử lý chất thải của các cơ sở này đã cũ, lạc hậu, hoặc sơ sài , quá tải, công nghệ sử lý loại chất thải này khá phức tạp, chính vì vậy các nhà máy, xí nghiệp đã bỏ qua khâu xử lý, thậm chí nhiều nơi còn b ỏ qua khâu này mà đ ổ trực tiếp ra môi trường, ra các bãi thải hoặc qua h ệ th ống nước th ải đ ổ trực tiếp ra sông, hồ mà chưa qua sử lý, dẫn đến tình trạng ô nhi ễm nghiêm tr ọng
- môi trường ngiêm trọng. Đa phần các con sông, rạch dẫn qua các nhà máy này đều có các chỉ số như chất hữu cơ, BOD5, COD, NH4, N,P cao hơn chuẩn cho phép nhiều lần, nguy cơ nước sinh hoạt và ô nhiễm sản xuất ở các vùng có nhà máy sản xuất vì thế mà càng trở nên trầm trọng. Như tại Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có nhiều cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật nhất, nh ưng l ại có s ố l ượng vi ph ạm s ả thải từ các cơ sở này rất lớn, các dòng kênh đi qua các cơ sở này lâu nay đã tr ở thành các dòng kênh nước đen hôi thối vì ô nhiễm do các chất hữu cơ phân h ủy, Vụ khoảng 20 tấn các chết tại Quận 7 –TP HCM là một trong những hệ lụy của việc không quản lý được việc sả thải bừa bãi của các cơ sở này. Nước biển ven bờ tại TP Hồ Chí Minh đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. Hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, vi sinh, hóa chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt tiêu chuẩn từ 2-5 l ần, đ ặc bi ệt qua khảo sát của các nhà quản lý thì các khu vực này đ ều gần các nhà máy s ản xu ất hóa chất bảo vệ thực vật, như nhà máy hóa ch ất quận Tân Bình, TP H ồ Chí Minh. Hàng ngày người dân xung quanh khu vực này thường xuyên ti ếp xúc v ới mùi hóa chất khó chịu từ phía nhà máy này gây ra, đó là ch ưa k ể t ới nh ững công nhân làm việc trực tiếp trong các nhà máy này. Hình : Lấy mẫu nước thải của nhà máy hóa chất Tân Bình
- Tại miền bắc cũng có một số nhà máy hóa chất BVTV, điển hình là nhà máy hóa chất BVTV Hòa Bình, đóng tại Thạch Th ất – Hà Nội, t ừ khi nhà máy đi vào hoạt động năm 2008 thì người dân thôn Bách Kim không có một ngày bình yên. Đặc biệt vào ngày gió đông mùi thuốc sâu từ khu sản xuất c ủa nhà máy b ị đẩy thẳng vào thôn khiến nhà nào cũng phải đóng cửa, ngoài ra mùi thuốc bốc lên từ quá trình sang chiết, những chế phẩm phát sinh( bao gồm thùng nh ựa chứa thuốc trừ sâu, những bao bì đựng thuốc đã qua s ử dụng…) không đ ược s ử lý như chất thải nguy hại mà được nhà máy đưa ra đốt, tạo ra một mùi c ực kỳ khó chịu, đã có hàng trăm người dân kéo đến nhà máy để phản đối tình trạng này, ô nhiễm nghiêm trọng nhất phải kể đến ô nhiễm môi trường đ ất và n ước, các ruộng lúa gần khu nhà máy bị nhiễm độc đến nỗi không th ể canh tác đ ược, gần 30ha nuôi trồng thủy sản bị nhiễm thuốc trừ sâu, tình trạng gà, vịt chết hàng loạt do nhiễm độc thuốc cũng sảy ra phổ biến. Thậm chí theo báo cáo của ngành y tế thì tỉ lệ mắc bệnh ung thư của người dân trong làng cao đ ột bi ến t ừ khi nhà máy hoạt động. hàng loạt các vụ ngộ độc th ực phẩm cũng đã sảy ra, đều có nguyên nhân xuất phát từ nhà máy sang chiết thuốc trừ sâu Hòa Bình
- Hình : Các thùng chứa hóa chất và ruộng lúa nhiễm thuốc BVTV từ nhà máy Hòa Bình "Thực trạng đáng ngại là việc ngày càng lạm dụng thuốc BVTV, kinh doanh SX bừa bãi sẽ là hệ lụy ảnh hưởng rất lớn tới môi trường, đe dọa sức khỏe, cộng đồng và cả nòi giống của chúng ta nếu không có các giải pháp kịp th ời". Thi ếu tướng - Cục trưởng Cục Cảnh sát PCTP về MT nhấn mạnh. Vi phạm về bảo vệ môi trường ngày càng nhiều trong lĩnh vực SX-KD và sử dụng thuốc BVTV nhưng đáng lo ngại là mọi việc dường nh ư đang vượt khỏi tầm kiểm soát của các nhà quản lý. Phổ biến là tình trạng doanh nghi ệp sản xuất, chế biến thuốc BVTV không báo cáo việc đánh giá tác động môi trường hay không chịu cam kết báo cáo. Có hệ thống xử lý nước thải nhưng vì lợi nhuận mà xả thẳng ra môi trường, không qua xử lý; hay chôn hệ thống ngầm xả thải dưới đất để đối phó cơ quan chức năng.
- Thuốc bảo vệ thực vật tiềm ẩn nhiều nguy hại với môi trường.Thống kê, cả nước hiện có 98 cơ sở sản xuất thuốc BVTV, tập trung ch ủ y ếu t ại các khu công nghiệp phía Nam. Nhiều nhất là ở TP Hồ Chí Minh với 66 cơ s ở. Nhưng hầu hết các cơ sở sản xuất trong tình trạng gia công, sang chai, đóng gói ra thành phẩm thuốc BVTV, không có cơ sở nào trực tiếp sản xuất nguyên li ệu thu ốc BVTV, đa số nguyên liệu nhập khẩu và 90% là nh ập từ Trung Qu ốc, rất khó kiểm soát thành phần.Khó hơn nữa là việc quản lý mạng lưới c ửa hàng kinh doanh thuốc BVTV. Hiện cả nước có 16.659 doanh nghiệp kinh doanh buôn bán thuốc BVTV, tức trung bình mỗi tỉnh có 265 cơ sở. Song nhiều cơ sở t ại các khu vực đông dân cư xen kẽ thì không thể kiểm soát nổi.Qui trình hoạt đ ộng t ừ sản xuất như vận hành máy móc, cho tới các khâu vệ sinh dụng cụ, trang thiết bị sản xuất thuốc BVTV đều phát tán vào môi trường nhiều ch ất th ải nguy h ại nhưng giám sát cho thấy, từ những khâu gia công, sang chi ết, đóng gói thu ốc BVTV ở các cơ sở đều thiếu ý thức hoặc có ý thức nhưng cố tình không chịu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, xả thẳng ra môi trường. Bên cạnh đó, các loại bao bì, vỏ chai, lọ, thuốc BVTV lại ch ưa được coi là ch ất th ải nguy hại nên không được xử lý đúng qui trình. Trong nghiên cứu của Viện B ảo v ệ thực vật cho biết, lượng thuốc còn bám lại trên vỏ bao bì trung bình chiếm tới 1,85 % tỉ trọng bao bì. Như vậy, dựa trên số lượng thuốc BVTV sử dụng hàng năm thì môi trường Việt Nam đã ngẫu nhiên "đón nhận" khoảng 195 tấn thuốc BVTV. Lượng chất độc này nếu đem ra cân đong đo đếm v ề tác h ại t ới s ức khỏe con người là không thể tính được. Song cả nước hiện có duy nh ất 1 công ty đảm nhiệm việc xử lý chất thải từ hóa chất độc hại này. Ngoài ra khi ki ểm tra phát hiện không ít cơ sở sản xuất thuốc BVTV sử dụng nguyên li ệu nh ập trôi nổi, ngoài danh mục cho phép.Và rất phổ biến việc sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu, dây chuyền cũ kỹ, chắp vá và thiếu đồng bộ, phát triển tự phát. Đáng lo ngại là việc lạm dụng trong sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong nông dân vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục.Vẫn còn có từ 30-60% mẫu rau còn t ồn d ư lượng hóa chất BVTV vượt ngưỡng cho phép. Đã có 300 vụ việc có hành vi SX phân bón giả, thuốc BVTV gi ả đã b ị lực lượng QLTT xử lý năm 2011. Riêng lực lượng Cảnh sát PCTP về môi trường từ năm 2008 tới nay đã phát hiện và xử lý 237 cơ sở vi phạm pháp luật về môi trường thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, xử phạt 2,59 tỷ đồng. Nhưng số vụ vi phạm trên đây chỉ là rất khiêm tốn. Nhiều cơ
- sở sản xuất, hoạt động trong lĩnh vực nhỏ, rải rác thì rất khó n ắm b ắt. Trong khi việc phối hợp với địa phương còn nhiều khó khăn, xử lý cơ sở sai ph ạm còn chưa quyết liệt, thường xuyên, mang nặng tính hình thức dẫn đ ến tình tr ạng "chây ì" vi phạm. Kết quả thanh kiểm tra SX-KD thuốc BVTV 2011 cho thấy, số thuốc BVTV cần tiêu hủy trong cả nước khoảng 70 triệu kg và trên 43 triệu lít thuốc BVTV; gần 70 triệu kg bao bì thuốc BVTV cần tiêu h ủy… Tuy nhiên, cái khó là phải cần tới 63 tỉ đồng cho việc tiêu hủy các chất độc hại này. III: Giải pháp quản lý CTNH ngành sản xuất hóa chất bvtv Để nhằm từng bước cải thiện tình trạng chất th ải nguy hại ngành s ản xuất hóa chất BVTV thì chúng ta phải có những bước đi đúng đắn để làm sao có thể đạt được kết quả cao nhất, nhóm chúng tôi qua th ảo luận đã đưa ra đ ược các nhóm giải pháp sau. Nhóm giải pháp đối với nhà sản xuất. Nhóm giải pháp đối với người sử dụng. Nhóm giải pháp đối với nhà quản lý. Cùng với những nhóm giải pháp này mà có những mục tiêu h ướng đ ến rõ ràng hơn. III. I. Đối với nhà sản xuất và phân phối sản phẩm. Quản lý chất thải nguy hại bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất th ải đến quá trình xử lý, và khâu cuối cùng là thải bỏ ch ất th ải.Khi phát sinh ch ất th ải, ta nghĩ đến các biện pháp để giảm lượng phát thải chất nguy hại nhất. Tuy ch ất nguy hại có được giảm thiểu, bản thân quá trình sản xuất luôn tạo ra một lượng chất thải nhất định, do đó người ta vẫn phải tìm cách xử lý lượng chất th ải sinh ra để giảm tác động của chất nguy hại cho con người và cho môi trường. Sau xử lý, lượng chất thực sự phải thải bỏ cuối cùng cần được giải quy ết để đảm
- bảo vệ sinh và an toàn. Do vậy ở mỗi giai đoạn ph ải có bi ện pháp qu ản lý thích hợp để giảm thiểu tối đa nguồn chất thải nguy hại III..I.1. Quản lý nguồn phát sinh chất thải ( giảm thiểu chất thải tại nguồn). Giảm thiểu tại nguồn là giảm về số lượng hoặc độc tính c ủa b ất kỳ m ột chất thải nguy hại nào đi vào dòng thải trước khi tái sinh, x ử lý ho ặc đưa vào môi trường. Thông thường, có hai biện pháp chính để giảm thiểu chất th ải tại nguồn: thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất và thay đổi quá trình sản xuất. Những cải tiến căn bản trong quản lý và vận hành sản xuất. Cải tiến cách thức vận hành cần thực hiện trong tất cả các lĩnh vực: sản xuất, b ảo trì thiết bị, sử dụng và lưu trữ nguyên vật liệu thô, bảo quản s ản ph ẩm; l ưu tr ữ và quản lý chất thải. Các nội dung cải tiến trong quản lý và v ận hành s ản xu ất gồm: Quản lý, lưu trữ nguyên vật liệu và sản phẩm. Hình: cán bộ Quản lý thị trường kiểm tra sản phẩm Những cải tiến về điều độ sản xuất. Tăng cường các phương pháp để quản lý khí thải, chất thải rắn, n ước thải trong nhà máy, như các nhà máy phải xây dựng một hệ thống xử lý khí thải, các khâu khuấy trronj chiết chai cần được thực hiện trong hệ th ống kín. Tại nhà máy cần có hệ thống phan loại chất thải rắn, còn đối với vấn đ ề x ử lý n ước thải thì toàn bộ nước thải nhà máy bvtv chứa hầu như bao gồm các loại thu ốc
- bvtv được sản xuất tại xí nghiệp do vậy chứa rất nhiều clo h ữu c ơ. Photpho hữu cơ…nên cẩn có biện pháp xử lý thích hợp. Ngăn ngừa thất thoát và chảy tràn. Tách riêng các dòng chất thải. Huấn luyện nhân sự. Hình: Một lớp tập huấn về thuốc BVTV III.1.2. Thay đổi quá trình sản xuất Thay đổi về quá trình sản xuất bao gồm những thay đổi về nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ và thiết bị.Tất cả những thay đổi này nh ằm gi ảm phát thải các chất gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất.Nh ững thay đổi v ề quá trình có thể được thực hiện nhanh chóng hơn và ít tốn kém h ơn là thay đ ổi v ề s ản phẩm và kỹ thuật. Thay đổi nguyên liệu đầu vào, bao gồm cả việc sử dụng nguyên liệu sạch hoặc sử dụng nguyên liệu chất lượng cao cũng nhằm để hạn chế việc sinh ra chất thải nguy hại. Thay đổi về kỹ thuật và công nghệ
- Cải tiến quy trình sản xuất; Điều chỉnh các thông số vận hành quá trình; Những cải tiến về máy móc thiết bị; Hiện nay ở nước ta, lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) quá h ạn s ử dụng đang tồn đọng ở các địa phương rất nhiều mà chưa có cách xử lý phù h ợp. Nhiều địa phương đã đem chôn dưới đất, song cách làm này rất nguy hiểm, có thể coi như những “quả bom nổ chậm”, sẵn sàng “bể” ra, ngấm vào nước ngầm và thâm nhập cơ thể người. Trước tình hình trên, GS-TSKH Trần Mạnh Trí, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Hóa học và môi trường (ECHEMTECH) - Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật VN, đã nghiên cứu một giải pháp mới, đó là tiêu hủy thuốc BVTV không đốt, chi phí xử lý rẻ h ơn cách dùng lò đ ốt đ ến 50% -60%. Hình :Hệ thống xử lý thuốc bảo vệ thực vật của GS-TSKH Trần Mạnh Trí III.1.3. Tận dụng chất thải Tận dụng gồm tái sinh (recycle), tái sử dụng (reuse), tái ch ế (reclamation) hoặc phục hồi (recovery).Tái chế là giải pháp tận dụng được ưu tiên sau giảm thiểu chất thải tại nguồn.
- Tái sử dụng. Tái sử dụng là sử dụng lại một loại sản phẩm nhiều l ần nếu có thể, nhằm giảm lượng chất thải và giảm các nguồn lực phải sử dụng để sản xuất sản phẩm mới. Tái sử dụng bao hàm cả việc bán cho s ử d ụng hay s ửa chữa sản phẩm đã qua sử dụng để dùng tiếp, hoặc s ử dụng m ột s ản ph ẩm vào nhiều mục đích.Có thể tái sử dụng bao bì tuy nhiên các bao bì đ ược tái s ử d ụng cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính năng và các chi ti ết k ỹ thu ật . Bao bì nào có biếu hiện giảm độ bền thì không được sử dụng. Tái sinh hoặc tái chế. Tái sinh, tái chế là quá trình ch ế bi ến ch ất th ải t ạo thành sản phẩm mới được sử dụng như nguyên vật liệu của sản xuất hay sản phẩm tiêu dùng nhằm tạo ra lợi nhuận và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường…Đó là quá trình tái chế bao bì thành bao bì mới nhưng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn như khả năng chịu được rung đọng hoặc hạn chế các phản ứng xảy ra khi bị rò rỉ. Phục hồi. Phục hồi là quá trình tạo lại các tính năng sử dụng của bao bì phân bón, hoặc nắp chai thuốc bvtv như ban đầu. Lợi ích Tái sinh có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và nhiều ngành công nghiệp do mang lại nhiều lợi ích như: Bảo tồn nguồn lực sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, gi ảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất, làm gi ảm chi phí sản xuất. Ngăn ngừa sự phát tán những chất thải độc hại vào môi trường. Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp. Kích thích phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn. Tránh phải thực hiện các quá trình mang tính bắt buộc như xử lý hoặc chôn lấp chất thải.Khi giảm nhu cầu xử lý sẽ dẫn đến giảm chi phí xử lý chất thải.
- Thứ tự ưu tiên lựa chọn phương pháp tái chế: Lựa chọn ph ương pháp tái chế theo thứ tự sắp xếp ưu tiên dựa trên mức rủi ro có thể xảy ra như sau: 1. Tái chế hay tái sử dụng trong nhà máy 2. Tái sinh bên ngoài nhà máy 3. Bán cho mục đích tái sử dụng 4. Tái sinh năng lượng Các phương pháp phục hồi chất thải và phạm vi ứng dụng: Để ph ục h ồi hoá chất có ích trong chất thải người ta ứng dụng các ph ương pháp hoá lý có đặc điểm là tách được hoá chất ra khỏi chất thải và thu h ồi được chúng sau khi tách. Mỗi phương pháp có thể ứng dụng hiệu quả ở một phạm vi khác nhau dựa vào nguyên lý của phương pháp và tính chất của chất thải. III.1.2. Quản lý khâu đóng gói. Hình:Một số nhãn đóng gói thuốc BVTV Khi đóng gói thuốc bvtv cần đăm bảo các yêu cầu sau: -Thuốc bvtv và phân bón phải được đóng gói bằng bao bì có ch ất lượng tốt, bao bì phải được đóng kín và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển.
- -Thân và phần quanh bao bì phải có khả năng chịu được rung động lớn, nắp chia hay các bộ phận giảm ma sát ph ải được đóng ch ặt, an toàn và hi ệu quả. -Bao bì bên trong phải được bao goi hay giứ chặt không cho rò rỉ. -Tất cả các ký hiệu trên thùng hàng chứa chất nguy hại phải được ghi rõ ràng, không tẩy xóa. -Có hệ thống văn bản rõ ràng về việc rửa bao bì thuốc bvtv trước khi tiêu hủy hoặc khi cần. -Có nơi lưu trữ an toàn cho bao bì thuốc bvtv đã qua s ử dụng trước khi tiêu hủy. III.1.3. Quản lý khâu dán nhãn. Tất cả các nhán trên thùng hàng chứa chất nguy hại ph ải có hình dạng, màu sắc, ký hiệu và chữ đúng quy định, mọi nhãn ph ải được in và dán ch ắc chắn lên bao bì để dễ nhận biết, nhãn phải rõ ràng và không bị che khu ất b ởi bất kì phần nào trên bao bì hay bị che bởi phần khác, các nhãn không b ị g ấp nếp… dưới đây là một số ghi nhận của nhóm chúng tôi trong việc quản lý khâu dán nhãn này. - Tất cả các ghi chép chỉ rõ ngày, tháng, năm dùng thuốc bảo vệ thực vật. - Ghi chép chỉ rõ nhãn hiệu và thành phần chính của thuốc cũng như thuốc dùng cho loại côn trùng nào. - Ghi rõ tên chủng của loại sâu, bệnh hay cỏ cần diệt. - Ghi rõ thông tin về cán bộ kỹ thuật đề xuất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- - Hồ sơ ghi rõ số lượng thuốc sử dụng hoặc lượng nước (hay các chất pha chế khác), và liều lượng tính bằng g/l hay các đơn vị đo l ường khác được quốc tế công nhận. - Ghi chép đầy đủ và chi tiết các loại máy móc sử dụng (nếu nhi ều lo ại, cần ghi riêng từng loại), và phương pháp sử dụng (đeo trên vai, lượng lớn, U.L.V., qua hệ thống thuỷ lợi, rắc, phun sương, phun từ trực thăng hay phương pháp khác. - Ghi rõ ngày đầu của vụ thu hoạch. Ghi đầy đủ thời gian con người ti ếp cận lại vườn cây sau khi phun thuốc. - Có các phương pháp để người dân nhận biết khi vào lại vườn sau khi phun thuốc. Các loại thuốc BVTV và phân bón ch ỉ được lưu trữ tạm th ời trong những vị trí, khu vực đã được quy định. - Các phương tiện bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải tuân th ủ lu ật pháp và quy tắc của nước sở tại và của địa phương. - Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải có cấu trúc tốt, có h ệ th ống khoá an toàn, đủ thoáng khí để tránh hơi độc tích tụ trong trường h ợp con người phải vào kho) và phải có dủ ánh sáng tự nhiên cũng như nhân tạo để bảo đảm cán bộ phụ trách có thể dễ dàng đọc nhãn hiệu khi vẫn để nguyên sản phẩm trên giá. - Kho giữ thuốc bảo vệ thực vật phải được xây bằng nguyên liệu ch ống cháy (yêu cầu tối thiểu là chống được trong vòng 30 phút. - Kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cách xa các nguyên liệu khác. - Kho thuốc bảo vệ thực vật được trang bị hệ thống giá để không th ấm nước để tránh tình trạng xuống cấp do ẩm như: kim loại hoặc nhựa cứng. - Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật có các thùng ch ứa chống rò rỉ ho ặc được ngăn (có hệ thống ngăn rò rỉ) phù hợp với l ượng ch ất l ỏng c ần b ảo quản, có tường và sàn được sơn lớp chống hoá chất để đảm bảo không có bất cứ sự rò rỉ, hay thấm nhiễm ra ngoài kho.
- - Khu vực pha chế và cân đong huốc bảo vệ thực vật có các thiết b ị tiêu chuẩn để đảm bảo tỷ lệ thành phần chính xác trong hỗn hợp. III.1.4. Quản lý khâu nhập kho. - Các phương tiện bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải tuân th ủ lu ật pháp và quy tắc của nước sở tại và của địa phương. - Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải có cấu trúc tốt, có h ệ th ống khoá an toàn, đủthoáng khí để tránh hơi độc tích tụ trong trường hợp con người phải vào kho) và phải có dủ ánh sáng tự nhiên cũng như nhân tạo để bảo đảm cán bộ phụ trách có thể dễdàng đọc nhãn hiệu khi vẫn để nguyên sản phẩm trên giá. - Kho giữ thuốc bảo vệ thực vật phải được xây bằng nguyên liệu ch ống cháy (yêu cầu tối thiểu là chống được trong vòng 30 phút. - Kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cách xa các nguyên liệu khác. - Kho thuốc bảo vệ thực vật được trang bị hệ thống giá để không th ấm nước để tránh tình trạng xuống cấp do ẩm như: kim loại hoặc nhựa cứng. - Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật có các thùng ch ứa chống rò rỉ ho ặc được ngăn (có hệ thống ngăn rò rỉ) phù hợp với l ượng ch ất l ỏng c ần b ảo quản, có tường và sàn được sơn lớp chống hoá chất để đảm bảo không có bất cứ sự rò rỉ, hay thấm nhiễm ra ngoài kho. - Khu vực pha chế và cân đong huốc bảo vệ thực vật có các thiết b ị tiêu chuẩn để đảm bảo tỷ lệ thành phần chính xác trong hỗn hợp. III.1.5. Quản lý khâu vận chuyển.
- Hình : Thùng chứa và xe chuyên dụng chở hóa chất Đối với khâu vận chuyển cần phải thực hiện các vấn đề sau: - Các cơ sở sản xuất không được giao các loại thuốc bvtv và phân bón cho đon vị vận chuyển và lưu trữ xử lý nếu không có giấy phép hợp lệ. - Trước khi vận chuyển hay giao nhận các loại thuốc bvtv và phân bón phải được đóng gói và dán nhãn theo quy định. - Các cơ sở này cũng phải giao hàng đến đơn vị tiếp nhận tronh thời gian ngắn nhất. - Đơn vị dùng xe của mình để vận chuyển các sản phẩm phải tuôn th ủ nghiêm túc những quy định chung( rò rỉ, đổ vỡ và xảy ra tai nạn.) - Đơn vị vận chuyển có nhiệm vụ làm sạch chat rơi vãi trên đường. - Đơi với các phương tiện vận chuyển phải có nguyên tắc đặc thù riêng. III.1.6. Quản lý việc lưu trữ tại các đại lý. - Phải có khoảng cách an toàn từ khu lưu trữ đến khu nhà ở - Không được lưu hóa chất cùng với thực phẩm
- - Phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống cháy nổ khi thi ết k ế kho lưu trữ, vật liệu xây dựng kho phải có tính chịu lửa, có chỗ thoát hi ểm, khoảng cách an toàn ngăn cách cháy, có hệ thống báo cháy, phòng ch ữa cháy, đối với vật liệu bằng thép phải được cách lửa. - Kết cấu kiến trúc của kho lưu trữ phải có h ệ thống thông gió tốt nh ư các hệ thống quạt, ống lùa, ống thông gió trên trần, tường, sàn. - Sàn nhà khi lưu trữ phải có kết cấu chống thấm thích hợp, dễ lau chùi, h ệ thống thoát nước thích hợp. - Người quản lý kho phải thuộc bảng hướng dẫn về công tác an toàn, công tác an toàn trong kho, phải thuộc quy tắc an toàn và ứng cứu khi có sự cố. - Có công tác bảo trì kho định kỳ, công việc này làm tăng tính an toàn t ại kho lưu trữ nhằm hạn chế các sự cố. - Buôn bán thuốc phải có chứng chỉ hành nghề. - Hình : Kiểm tra kinh doanh thuốc BVTV Ngiêm cấm - Buôn bán thuốc BVTV không có cửa hàng và kho chứa thuốc, hoặc có c ửa hàng nhưng không có kho chứa.
- - Buôn bán thuốc chung với thức ăn chăn nuôi, lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế, trừ phân bón. III.2 . Đối với người sử dụng III.2.1. Quản lý khâu sử dụng - Chỉ mua thuốc nguyên chai, nguyên gói, không bị rò rỉ, có nhãn mác đầy đ ủ, còn trong hạn sử dụng. - Không chở thuốc BVTV chung với lương thực, thực phẩm, không để đổ vỡ khi vận chuyển. - Trước khi sử dụng cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết: cân, đong pha chế, đồ bảo hộ lao động, kiểm tra lại bình phun. - Khi phun rải thuốc không dùng tay tiếp xúc với thuốc, không để thuốc dính vào da và quần áo, không phun ngược chiều gió, không ăn uống và hút thuốc khi phun thuốc. - Nếu thuốc dính vào da, mắt, cần rửa ngay bằng nước sạch. - Sau khi phun thuốc cần thay áo quần, tắm rửa sạch sẽ. Không r ửa bình phun và đ ổ thuốc thừa xuống sông, kênh rạch, ao hồ. Không tận dụng các bao bì, chai vỏ thuốc vào các mục đích khác. - Giữ đúng thời gian cách ly từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm. - Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, xa trẻ em và gia súc. Hình Hình Hình : Hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV ngoài đồng ruộng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng: Kiến thức, thực hành về quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại khoa khám bệnh bệnh viện Bạch Mai năm 2013
50 p | 1118 | 177
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
67 p | 506 | 112
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
65 p | 411 | 90
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
17 p | 398 | 83
-
Quản lý chất thải rắn và chất thải y tế
32 p | 382 | 79
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
85 p | 206 | 64
-
Đề tài: Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trường do chất thải y tế, các giải pháp xử lý chất thải y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Trung tâm Y tế huyện
149 p | 241 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, Nghệ An
82 p | 191 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các bệnh viện quy mô cấp huyện tại Quảng Ninh
111 p | 241 | 46
-
Đề tài: Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn các tỉnh Tây Nguyên và đề xuất phương án quy hoạch, xử lý và quản lý chất thải rắn phù hợp đến năm 2020
39 p | 213 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên
79 p | 130 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
81 p | 197 | 22
-
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại của chủ nguồn thải (Từ ngày 30/6/2013 đến 31/12/2013)
4 p | 168 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Điều tra hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương
127 p | 97 | 8
-
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại của chủ nguồn thải CTNH (Từ ngày 30/06/2013 đến 31/12/2013)
4 p | 168 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Thực trạng và kiến thức quản lý chất thải rắn y tế tại một số Trạm Y tế xã thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2022
111 p | 11 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
26 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn