ĐỀ TÀI: "Quản lý của Nhà nước đối với các Công ty tham gia thị trường Chứng khoán ở Việt Nam hiện nay"
lượt xem 17
download
Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: "Quản lý của Nhà nước đối với các Công ty tham gia thị trường Chứng khoán ở Việt Nam hiện nay"
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÁN MÔN HỌC Quản lý của Nhà nước đối với các ĐỀ TÀI: Công ty tham gia thị trường Chứng khoán ở Việt Nam hiện nay GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY P HÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN.................................................................................................................... 5 I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ...................... 5 Chứng khoán ....................................................................................... 5 1. 1.1. Khái niệm ......................................................................................... 5 1.2. Các loại chứng khoán :....................................................................... 5 1.2.1. Cổ phiếu : ..................................................................................... 5 1.2.2. Trái phiếu : ................................................................................... 6 1.2.3. Các chứng chỉ có nguồ n gốc chứng khoá n: ................................... 6 2. Thị trường chứng khoán ......................................................................... 7 2.1. Cơ cấu................................................................................................ 7 2.2. Chức năng của TTCK ........................................................................ 9 2.2.1. Chức nă ng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế ..................... 9 2.2.2. Chức nă ng thứ hai: thô ng tin......................................................... 9 2.2.3. Chức nă ng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản ...................... 9 2.2.4 Chức năng thứ tư:đá nh giá giá trị doanh nghiệ p............................. 9 2.2.5. Chức năng thứ năm: tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính vĩ mô .........................................................................................................10 II. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ...........................................10 1. Nhà phát hành ...........................................................................................10 2. Nhà đầu tư.................................................................................................10 2.1. Các nhà đầu tư các nhân .....................................................................10 2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức...................................................................11 3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán ........................................................11 3.1. Công ty chứng khoán..........................................................................11 3.2. Các ngâ n hàng thương mại .................................................................11 4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ...............................11 4.1. Cơ quan quả n lý nhà nước ..................................................................11 4.2. Sở giao dịch chứng khoán ..................................................................12 4.3. Hiệp hộ i các nhà kinh doanh chứng khoán .........................................12 4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán ........................................13 4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm .................................................13 III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN...............................13 1. Điều kiện phát hành ................................................................................13 2. Hình thức phát hành ...............................................................................15 PHẦN 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY P HÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................................. 16 GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ...................................................16 I. 1. Khái niệm .............................................................................................16 2. Đặc điểm ..............................................................................................16 II. CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU..............................................................18 1. Sứ mệnh ...............................................................................................18 1.1. Khuyến khích phát triển ..................................................................18 1.2. Định hướng ......................................................................................18 1.3. Tạo khuôn khổ pháp luật .................................................................19 1.4. Điều chỉnh .......................................................................................20 2. Quá trình quản lý ................................................................................20 2.1. Lập kế hoạch ....................................................................................20 2.2. Tổ chức ............................................................................................21 2.3. Lãnh đạo ..........................................................................................22 2.4. Kiểm tra giám sát .............................................................................22 III. CÔNG CỤ QUẢN LÝ .............................................................................23 1. Các chính sách .....................................................................................23 2. Pháp luật ..............................................................................................24 PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ P HƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ PHÙ HỢP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................................. 24 1. Thực trạng Việt Nam ...............................................................................24 2. Một số kinh nghiệm Thế giới ...................................................................26 3. Phương hướng và một số kiến nghị .........................................................27 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 33 GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vươn lê n không ngừng của các nước trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự phát triể n như vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nước ta và o một vị thế vô cùng quan trọ ng, bở i vì nước ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạ y cảm cả về vị trí chiến lược quâ n sự cũng như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà nước đã nhận thấy rõ công việc c ủa mình là p hải lãnh đạ o, định hướng phát triể n cho nề n kinh tế đất nước sao cho thật tốt, để tiế n vào k ỷ nguyê n mới vớ i thà nh công mớ i rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng, nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và mục tiêu phải tiến hà nh "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước". Để tiến hành cô ng nghiệp hoá hiện đại ho á thà nh công, tăng trưở ng kinh tế bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phải có nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó khăn về kinh tế cũng như sự hiểu biết loại hình kinh doanh này còn hạ n chế, đặc biệt khi thị trường chứng khoá n đi vào hoạt động thì cần phả i có “Sự quản lý c ủa Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán”. Chính vì thế, mà hơ n bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩ n bị một cách kỹ càng cả về kiến thức cơ bản và học hỏi kinh nghiệ m của các nước khác trên thế giới về tổ chức quản lý và kiểm soát hoạt động c ủa các Công ty phát hành chứng khoán. Những nộ i dung c hính được trình bày trong Đề án này gồm: Phần 1: Thị trường chứng khoán và các Cô ng ty phát hành chứng khoán Phần 2: Quả n lý Nhà nước đối với các Công ty phát hành chứng khoán Phần 3: Thực trạng và phương hướng quản lý phù hợp ở Việt Nam hiện nay GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A NỘI DUNG PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Chứng khoán Khái niệm Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyề n của chủ sở hữu chứng khoán đố i với người phát hà nh. Chứng khoá n bao gồm : chứng khoán nợ (trá i phiếu), chứng khoán vốn (cổ p hiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán (chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hưởng ...). Các chứng khoá n do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát hà nh với mức giá nhất đ ịnh. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể đ ược mua đi bán lại nhiề u lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trường. 1.2. Các loại chứng khoá n : 1.2.1. Cổ phiếu : Cổ phiếu là chứng khoá n vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tà i sản cô ng ty c ủa cổ đông. Cổ phiếu gồ m hai loạ i chính: - Cổ phiếu thường: là cổ phiế u xác định quyề n sở hữu của cổ đông trong cô ng ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bở i quyề n quản lí, kiể m soát công ty. Cổ đô ng sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hộ i đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của cô ng ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả k hi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giả i thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiế u thường sẽ đ ược chia số tiền cò n lại sau khi thanh toá n các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu ưu đã i: là cổ phiếu có cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiề n xác đ ịnh đ ược in trê n cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần tră m cố định so với mệ nh giá cổ GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A phiếu.Cổ phiếu ưu đãi thường được trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đô ng sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầ u ra hội đồng quả n trị. Khi công ty giải thể hoặc phá sả n, cổ phiế u ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu thường. 1.2.2. Trá i phiếu : Trá i phiếu là c hứng khoán nợ, người phát hà nh trái phiếu phải trả lãi và hoàn trả gốc cho những người sở hữu trái phiế u vào lúc đáo hạn. Trá i phiếu có thể phâ n theo nhiề u tiêu chí khác nhau: - Că n c ứ vào chủ thể p hát hà nh, trá i phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ và c hính quyền địa phương phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hà nh). - Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiế u được chia thành loại có khả nă ng chuyển đổi (chuyển đổi thà nh cổ phiếu) và loạ i khô ng có khả nă ng chuyển. - Căn cứ vào cách thức trả lã i, trá i phiếu được chia thà nh các loại sau: + Trái phiế u có lãi suất cố định: là loạ i trái phiếu được thanh toán cố định theo định kỳ. + Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loạ i trái phiế u mà khoản lã i thu đ ược thay đổi theo sự b iế n động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bở i biểu giá, chẳ ng hạ n như giá bán lẻ. + Trái phiếu chiết khấu: là loạ i trái phiế u không trả thưởng và được bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trá i phiếu nằm dưới dạ ng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phầ n chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa- mệ nh giá trái phiếu và giá mua). - Trái phiếu có bảo đảm và trá i phiếu không có bảo đảm. 1.2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A - Chứng quyền: là giấy xác nhận quyề n được mua cổ phiếu mới phát hà nh tạ i mức giải tường bán ra c ủa công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch. - Chứng khế : là các giấy tờ được phát hà nh kè m theo các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ p hiế u theo những điều kiện nhất định. - Chứng chỉ thụ hưở ng: là giấ y xác nhận quyền lợi của khách hà ng là những nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ nà y có thể được mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoá n như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệ m của khách hà ng)... 2. Thị trường chứng khoán Thị trườ ng chứng khoán là nơ i diễ n ra các hoạt động mua bá n chứng khoá n theo các nguyê n tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầ u): 2.1. Cơ cấu Xét về sự lưu thông c ủa CK trên thị trường,TTCK có hai loạI:thị trườ ng sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đâ y là thị trường mua bán các chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hà nh (người bán) và nhà đầ u tư (người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy độ ng vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư. Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và làm tăng vố n đầu tư cho nền kinh tế. Nhà phát hành là người huy động vố n trê n thị trường sơ cấp, gồm chính phủ, chính quyề n địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồ m cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành nào c ũng nắ m được các kiế n thức và kinh nghiệm phát GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A hà nh. Vì vậ y, trê n thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hà nh và nhà đầu tư, đó là nhà bảo lã nh phát hành chứng khán. Nhà bảo lã nh phát hà nh chứng khoán giúp cho nhà phát hà nh thực hiện việc phâ n phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ nhà p hát hà nh một khoả n hoa hồng bả o lãnh phát hà nh cho dịch vụ này. Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao d ịch. Đây là thị trường mua bán các loại c hứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà, lưu thô ng các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dà i hạ n. Qua thị trường thứ cấp, những người có vốn nhà n rỗi tạm thời có thể đầ u tư vào chứng khoán, khi cầ n tiền họ có thể bán lạ i chứng khoán cho nhà đầu tư k hác. Nghĩa là thị trườ ng thứ cấp là nơ i là m cho các chứng khoá n trở nê n ‘lỏng’ hơn. Thị trường thứ cấp là nơi xác định giá c ủa mỗi loại chứng khoá n mà công ty phát hà nh chứng khoá n bán ở thị trườ ng thứ cấp. Nhà đầu tư trê n thị trường sơ cấp chỉ mua cho công ty phát hà nh với giá mà họ cho rằng thị trường thứ cấp sẽ chấp nhận cho chứng khoá n này. Xét về p hương diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loạ i: Thị trường chứng khoán tập trung:là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường chứng khoán bán tập trung: là thị trường CK “bậc cao”. Thị trường chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao d ịch mà giao dịch mua bán chứng khoá n thông qua mạ ng lướ i điện tín, điện thoại. Một điều rất quan trọng là các nhà đầ u tư trên thị trường OTC không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận mua bán chứng khoán như trong phòng giao dịch c ủa SGDCK, thay vào đó họ thuê các công ty mô i giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễ n thông. Thị trưòng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trường thứ ba. Hoạt động mua bán chứng khoá n được thực hiện tự do. GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A 2.2. Chức năng của TTCK 2.2.1. Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế Thị trường chứng khoán được xem như c hiếc cầu vô hình nối liền ngườ i thừa vốn vớ i người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bá n cổ phiếu và qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, giả m thất nghiệp, ổn đ ịnh đờ i sống dân cư và thúc đẩ y nền kinh tế phát triể n.Thông qua thị trườ ng CK,chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trường chứng khoá n đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ đ iều hoà nà y phụ thuộc vào quy mô hoạt động c ủa từng thị trường chứng khoá n. Chẳ ng hạn, những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì p hạm vi ảnh hưở ng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầ m cơ quốc tế. Cho nên biế n động của thị trường tác độ ng mạnh mẽ tới nề n kinh tế của bả n thân nước sở tại, mà cò n ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán nước khác. 2.2.2. Chức năng thứ hai: thông tin Thị trườ ng chứng khoán bảo đả m thông tin chính xác, kịp thời ( cho các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá của từng loạ i chứng khoán trên thị trường mình và trê n thị trường chứng khoá n hữu quan. 2.2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả nă ng thanh khoản Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầ u tư có thể chuyển đổi thà nh tiền khi họ muốn.Chức nă ng cung cấp khả nă ng thanh khoản bảo đả m cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệ u quảvà năng động. 2.2.4 Chức năng thứ tư:đánh giá giá trị doanh nghiệp GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A Thị trườ ng chứng khoán là nơi đánh giá c hính xác doanh nghiệp thông qua chỉ số chứng khoá n trê n thị trường .Việc này k ích các doanh nhgiệp nâng cao hiệ u quả sử dụng vố n,kích thích áp dụng công ngệ mới. 2.2.5. Chức năng thứ năm: tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính vĩ mô Chính phủ có thẻ mua bán trá i phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồ n thu bù đắp thâ m hụt ngân sách và quản lý lạ m phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính sách tác động vào thị trường chứng khoá n nhằ m định hướng đầ u tư. II. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Các đối tượ ng tham gia thị trường CK chia thành các nhó m:nhà phát hành,nhà đầu và các tổ chức có liê n quan. 1. Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vố n thông qua thị trườ ng chứng khoá n. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyề n đ ịa phương, Công ty. - Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằ m huy độ ng tiền bù - đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiệ n nhưng cô ng trình quốc gia lớn. - Chính quyề n đ ịa phương phát hành trái phiế u đ ịa phương để huy động tiền - đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương. - Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triể n sản xuất thương phát hà nh - trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu. 2. Nhà đầu tư Nhà đầu tư có thể chia làn hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. 2.1. Các nhà đ ầu tư các nhân Nhà đầu tư các nhâ n là những người tham gia mua bá n trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiế m lợi nhuận. Tuy nhiê n, lợi nhuận luôn gắn liền vớ i rủi GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọ n các hình thức đầu tư phù hợp với mình. 2.2. Các nhà đ ầu tư có tổ chức Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoá n với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồ m nhiều chuyên gia có k inh nghiệ m để nghiê n c ứu thị trường và đưa ra các quyế t định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức nà y có ưu điể m là đa dạ ng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bở i các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phậ n quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bê n cạnh đó, các công ty chứng khoá n, các ngân hà ng thương mại c ũng có thể trở thà nh những nhà đầ u tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoá n cho mình. 3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 3.1. Công ty chứng khoán Các công ty này hoạt độ ng với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giớ i, quản lý danh mục đầu tư và tư vấ n đầu tư chứng khoán. 3.2. Các ngân hàng thương mại Các ngâ n hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạ n rất đ ịnh để bảo vệ ngân hàng trước những biến động c ủa giá chứng khoán. 4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 4.1. Cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan nà y được thành lập để thực hiện chức nă ng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư c hứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại M ỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) đ ược thành lập vào GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A nă m 1992 và đến năm 1998 đổi tê n thà nh FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996. 4.2. Sở giao dịch chứng khoán Hiệ n nay trên thế giới có ba hình thức tổ c hức SGDCK: Thứ nhấ t: SGDCK đ ược tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự phát. Trong hình thức nà y, các hội viên của sgdck tự tổ c hức và tự q uản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội đồng quả n trị để quả n lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hà nh. Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phầ n có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức nà y hoạt độ ng theo luật công ty cổ p hần và chịu sự giá m sát c ủa một cơ quan chuyên môn về chứng khoá n và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra. Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và đ iều hà nh của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hà nh và quản lý cũng giố ng như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thà nh phần hộ i đồng quả n trị có một số thà nh viê n do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giá m đ ốc điề u hà nh SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệ m. 4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đ ích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. - Ban hà nh và thực hiệ n các quy tắc tự điề u hành trên cơ sở các quy định pháp luật về c hứng khoán. GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A - Điề u tra và giả i quyết tranh chấp giữa các thà nh viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyê n tắc và thô ng lệ trong ngành chứng khoán. 4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoá n là các tổ c hức nhậ n lưu giữ các chứng khoá n và tiến hà nh nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm Các tổ c hức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đá nh giá về tình hình và triển vọng c ủa các công ty khác dướ i dạng các hệ số tín nhiệ m. III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN 1. Điều kiện phát hành - Phát hà nh chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộ ng rãi cho các nhà đầu tư ngoà i tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo cô ng chúng đầu tư. Hình thức huy động vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọ ng đối với nề n kinh tế Việt Nam, khi mà một nguồn vố n nhàn rỗ i rất lớn vẫn còn nằm trong dân, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế luôn ở trong tình trạng đói vốn và khả năng đáp ứng của ngâ n sách nhà nước c ũng như vay ngâ n hà ng còn hạ n chế. - Hiệ n nay trong bất kỳ thị trường nào, dù là đã phát triể n hay đang phát triển, yêu cầu đầ u tiê n đối vớ i hoạt động phát hành là phả i có sự quả n lý, giám sát của nhà nước để đảm bảo hiệ u quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầ u tư. Ở Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách là cơ q uan quả n lý Nhà nước về c hứng khoán và thị trường chứng k hoán, thực hiện chức năng giá m sát và điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng để được niê m yết trên thị trường. GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A - Mỗi nước có những quy định riê ng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thô ng thường tổ chức phát hà nh phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau: * Về quy mô vốn: tổ c hức phá t hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điề u lệ tối thiểu ban đầu và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất địnhvề vốn cổ phầ n do công chúng nắm giữ và do số lượng công chúng tham gia. * Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty được thà nh lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất đ ịnh( thường khoản từ 3-5 nă m). * Về đội ngũ q uản lý công ty : Công ty phải có đội ngũ q uản lý tốt, có đủ nă ng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh c ủa công ty. * Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ă n có lãi với mức lợ i nhuận không thấp hơn mức quy đ ịnh và trong một số nă m liên tục nhất định ( thường từ 2- 3 năm). * Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự á n khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, các nước đang phát triể n thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễ n giảm một số điều kiệ n nê u trên, Ví dụ: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cô ng ích, hạ tầ ng cơ sở có thể được miễn giảm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, theo quy đ ịnh của Nghị đ ịnh 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và thô ng tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hà nh cổ phiếu, Trái phiếu lần đầu ra công chúng phả i đáp ứng được các điề u kiệ n sau: + Mức vốn điề u lệ tối thiể u là 10 tỷ đồng Việt Nam + Hoạt độ ng kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất + Thành viê n Hội đồ ng quản trị và Giám đốc (Tổ ng giám đốc) có kinh nghiệ m quả n lý kinh doanh GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A + Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu đ ược từ đợt phát hà nh cổ phiếu, trái phiế u. + Tối thiểu 20% vốn cổ phầ n của tổ chức phát hành phả i được bá n cho trên 100 người đầ u tư ngoà i tổ chức phát hành; trường hợp vố n cổ p hần của tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phầ n c ủa tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu nà y là 15% vố n cổ p hần của tổ c hức phát hà nh. + Cổ đông sáng lập phả i nắ m giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ c hức phát hà nh và phải nắ m giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngà y kết thúc đợt phát hà nh. + Trường hợp cổ phiế u phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 t ỷ đồng thì p hải có tổ chức bảo lãnh phát hành. 2. Hình thức phát hành Doanh nghiệ p có thể kê u gọi tiền tiết kiệm c ủa dân cư bằng cách phát hà nh cổ phiếu hoặc trái phiếu để hình thà nh nguồn vốn dài hạn rấ t cần cho sự tà i trợ phát triển của mình. Doanh nghiệp c ũng có thể tiến hành gia tăng vốn bằng việc phát hà nh cổ phiếu để kêu gọi thê m sự tham gia của các cổ đông sáng lập, nhưng việc đó giả thiết một mặt các cổ đông nà y phải có sẵn những vốn cần thiết, và mặt khác, họ cũng chấp nhận tham gia bổ sung vào hoạt động của doanh nghiệp. - Trái phiếu là một chứng chỉ nợ, đại d iệ n cho một sự vay vốn dà i hạn đối với tổ chức phát hành. Do đó sẽ p hải được hoàn trả cả gói hoặc từng phần theo theo mệnh giá p hát hà nh hoặc đắt hơn, điều nà y phải được ghi rõ khi k hoản thu nhập cố định bất kể trong tình huống nào và bất kể hiệ u quả kinh doanh c ủa doanh nghiệp ra sao. Mức lãi suất đã được quy định khi phát hà nh trái phiế u. - Cổ phiếu là một chứng chỉ có tham gia vào cấu tạo vốn ban đầu của một doanh nghiệp, người chủ cổ phiếu có tư cách hội viên và có quyền được chia lợi tức theo tỷ lệ vốn tham gia hoặc tài sản có theo đ iề u lệ của Công ty. Khoản thu GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A nhập đó (gọi là lợi tức (hay cổ tức) cổ p hiếu) thay đổi tuỳ theo tổ ng lợi nhuận của tài khoá và theo chính sách của công ty. Khi thấy cầ n thiết phải ưu đãi việc tự tà i trợ hoặc mỗi khi phâ n phối lợ i nhuậ n, Công ty có trách nhiệm thông tin cho các chủ cổ phần về hoạt đ ộng và kết quả kinh doanh của mình. Vì thế cô ng ty phải công khai hoá bảng cân đối tài sản, bảng kết quả lỗ lãi c ùng với các phụ lục, kể cả những tà i liệu khác. Mặc dù cổ phiếu và trá i phiếu có những điểm khác biệt nhưng xét cho cùng chúng đều là các hình thức huy độ ng vốn của nhà phát hành, được quyền mua bán tự do trê n thị trường riêng c ủa nó. Chúng là nguồn tiếp vốn, là máu nuôi dưỡng các tế bào kinh tế, là cái phao nâng đỡ con tà u kinh tế qua các cơn phong ba bão tố của thị trường. PHẦN 2 : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN I. KHÁI NI ỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm - Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước nên đố i tượ ng quản lý nhằ m dẫn dắt đối tượng đi đến mục tiêu với kết quả và hiệu quả cao nhất trong đ iều kiện môi trường luôn biến động. 2. Đặc điểm - Quản lý nhà nước là quản lý có tính toàn cục mà đối tượng là những quan hệ kinh tế vĩ mô, nhưng quan hệ kinh tế xét trong tổ ng thể nề n kinh tế c ủa một nước. Tính toà n cục của quản lý nhà nước đòi hỏi nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý cần xem xét các vấ n đề k inh tế trung mô và xuất phát từ các yêu cầu c ủa phát triển kinh tế quốc dâ n, từ sự p hối hợp, điều hoà các mố i quan hệ trong phạ m vi nền kinh tế quốc dân. GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A - Quản lý có tính tổng thể là một loạ i quả n lý dựa trên cơ sở quả n lý doanh nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành bằng việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý, Nhà nước đ iều tiết các mối quan hệ làm cho nền kinh tế quốc dân trên tổng thể phát triể n cân đối nhịp nhà ng tạo điều kiện thuận lợi c ho quản lý doanh nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành phát huy được hiệ u quả của mình. - Quản lý mang tính quyền lực: Nhà nước quản lý các hoạt xã hội bằ ng quyền lực chính trị ( lập pháp, hành pháp và tư pháp) của giai cấp thống trị đối vớ i giai cấp khác. Mặt khác quản lý nhà nước còn mang tính pháp quyền và thực hiê n theo nguyên tắc pháp chế. Quả n lý bằng pháp luật là đặc điểm riêng có c ủa quản lý Nhà nước đối vớ i quản lý xã hội. - Quả n lý mang tính phức hợp đa dạng được thể hiện ở tính phức hợp và tính đa dạng của các đối tượng quả n lý, tính đa mục tiê u, tính phong phú của các hình thức tác động, tính phụ thuộc vào môi trường trong nước và quốc tế, tính hệ thố ng của các vấn đề trong phạm vi quốc gia và quốc tế, tính gián tiếp của phương pháp tác động do đ ó p hải có một bộ má y quản lý tinh xảo, hoạt động có hiệu lực và hiệ u quả. - Quả n lý nhà nước nhằm mục tiêu phá t triển lấy hiệu quả k inh tế xã hội là m chính, bởi vậy mục tiêu đặt ra trong quản lý kính tế quốc dâ n là mục tiêu kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế xã hộ i được xem như là tiê u chuẩn của mục tiê u trê n. Hiệ u quả được hiểu theo hai nộ i dung sau: Thứ nhất, lỗ hoặc lãi c ủa một doanh nghiệp, một nganh hay một khu vực kinh tế chưa phải là lỗ hoặc lãi của toàn bộ nên kinh tế quốc dân mà hiệ u quả kinh tế phải xét trong phạm vi toà n bộ nên kinh tế quốc dân. Thứ hai, hiệu quả tổng hợp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả chính trị, xã hội, văn hoá và môi trường. - Quản lý nhà nước là quản lý đa mục tiêu. Về cơ bản, mục đích trong quả n lý d oanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, còn mục đích trong quản lý nhà nước là tối GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A đa hoá p húc lợi quốc gia. Bởi vậy, mục tiêu quả n lý của nhà nước khô ng chỉ dừng lại ở mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phả i tính đế n hàng loạt các mục tiêu khác như cô ng bằng xã hộ i, phát triển văn hoá, ổn định và nâng cao đờ i sống, xoá đó i giả m nghèo và vấn đề về môi trường. Thực chất quả n lý nhà nước là quản lý con ngườ i và các quan hệ xã hộ i nhằ m giúp định hướng cho các hoạt động được diễ n ra theo đ úng quy luật cơ chế thị trường. Đó là cả một khoa học và nghệ thuật quả n lý của nhà nước. II. CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU 1. Sứ mệnh Khuyến khích phát triển Nhằ m tạo lập môi trường thuậ n lợi cho hoạt động sản kinh doanh và hỗ trợ thúc đẩy sự phát triể n. Muốn các tổ c hức, Công ty phát triển tốt trong điều kiện kinh tế thị trường còn non kém như hiệ n nay thì nhà nước cầ n có các chính sách hay giải pháp thích hợ p tạo nền thuận lợi khuyến khích sự phát triển đố i với các Công ty phát hà nh chứng khoán như: Duy trì ổ n đ ịnh kinh tế vĩ mô tạo ra sự tin tưởng cho các chủ thể kinh tế vào tương lai, tránh cho nền kinh tế khỏi những cuộc khủng hoảng là m ảnh hưởng tới các doanh nghiệp k inh doanh; Giữ vững ổn định chính trị tạo điều kiện yên tâ m cho các nhà đầu tư cũng như nhà phát hành chứng khoán; Đưa ra các chính sách ưu đã i hoặc hỗ trợ khi các Doanh nghiệp gặp khó khăn; Bên cạnh đó cầ n bảo đả m ổn định xã hội tạo môi trường văn hoá lành mạnh, ổn định thuận lợi cho hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trườ ng là Nhà nước đã thực hiện vai trò kinh tế của mình đối với quá trình tăng trưởng và phát triể n kinh tế đất nước. Định hướng Xã hội cà ng phát triển, con người cà ng được tự do hơn trong hành độ ng thì chức năng định hướng càng giữ vai trò q uan trọng. Trong việc quản lý nhà nước GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A việc định hướng đ úng giúp đất nước đối phó được với mọ i sự không ổn định trong nước cũng như k hu vực và thế giới. Định hướng theo nghĩa rộng bao gồ m cả định ra đường lối phát triển và thiết lập kế hoạch ngắn hạ n, trung hạ n và dài hạn cho sự phát triển. Do vậy chức nă ng định hướng còn được gọ i là chức năng hoạch định. Chất lượng của định hướng tạo điều kiện cho việc thực hiện các chức năng còn lại của quả n lý và quyết định toà n bộ quá trình quả n lý của Nhà nước. Cho nên sự quản lý của nhà nước đố i với các Công ty phát hà nh chứng khoán có đúng đắn hay không cò n tuỳ thuộc vào chức nă ng định hướng đúng hay sai. Tạo khuôn khổ pháp luật Pháp luật theo nghĩa rộng là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hà nh hoặc thừa nhậ n, thể hiện ý trí của giai cấp công nhâ n và nhân dân lao động nhằm điề u chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và trong hoạt độ ng kinh doanh giữa các chủ thể với nhau và các cơ quan quả n lý nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường để phát triển mạ ng lưới các hoạt động và các mối quan hệ phức tạp sẽ trở nên cực kỳ khó khă n nếu không có các luật chơi rõ ràng, sòng phẳ ng và có thể dự đoán được. Nhưng luật chơi trong các hoạt độ ng kinh tế này phải là mối quan tâ m chủ yếu của Nhà nước vì chỉ có Nhà nước mới có thể đưa ra và buộc các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiê m chỉnh các luật chơi đó. Bằng luật pháp nhà nước điều chình hành vi kinh doanh phát hành chứng khoán, xác định hành vi nào là hà nh vi kinh doanh hợp pháp, hành vi nào là hà nh vi kinh doanh phi pháp. Luật pháp tạo ra luật chơi cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Trê n sân bóng thiế u luật chơi hoặc luật chơ i chưa hoàn thiện các cầu thủ k hông thể chơi bó ng đ ược, trong các hoạt động kinh doanh phá t hành cũng vậ y. GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
- KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A Khi đã có luật chơi rõ ràng rồi thì buộc các chủ thể tham gia phả i tuân theo nó để tạo ra một sân chơi bình đẳng, công bằng. Do đó Nhà nước đã ban hành các vă n bả n hướng dẫn cũng như các điều luật buộc các chủ thể phá t hành chứng khoán phả i tuân theo những quy định c ủa pháp luật đã đề ra. Điều chỉnh Quá trình đ iều chỉnh thường gặp phải các tác động đột biế n, là m cho đối tượng đi chệnh quỹ đạo dự kiế n và chủ thể phải tác động thêm để san bằng các sai lệch đó. Việc thực hiệ n những tác độ ng thê m này gọi là điề u chỉnh. Trong mọ i trường hợp có thể xảy ra các sai lệch là điều khó có thể trá nh khỏi nhất là trong giai đ oạn nền kinh tế luô n biến động như thế này cho nên sự cầ n thiết c ủa việc điề u chỉnh là tất yếu, cũng như các chính sách quản lý c ủa Nhà nước chỉ đ úng ở giai đoạn này song trong tương lai nó có thể khô ng còn thích hợp nữa do đó cần điểu chỉnh lại cho phù hợ p, Như vậy thì nền kinh tế mới tồ n tại và phát triể n lâu dà i được. Có các phương pháp điều chỉnh sau: + Phương pháp khử nhiễ u + Phương pháp bồ i thường nhiễu + Phương pháp san bằng sai lệch + Phương pháp chấp nhậ n sai lệch 2. Quá trình quản lý Lập kế hoạch Lập kế hoạch là chức năng khở i đầu và trọng yế u đố i với nhà quản lý, nó không phải là một sự kiện đơn thuầ n c ó bắt đầ u và kết thúc rõ ràng. Lập kế hoạch là q uá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biế n độ ng diễ n ra trong môi trường của mỗi tổ chức. Trên ý nghĩa nà y lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng với sự k hông chắc chắn bằng việc xác định các phươ ng án hià nh động để đạt được mục tiêu cụ thể c ủa tổ chức. Trong quá trình hoạt động của một tổ chức những yếu tố k hông chắc chắ n có nguồ n gốc rất đa dạng. GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Các chính sách quản lý của nhà nước mặt hàng xuất khẩu, mặt hàng cơ khí tàu thủy của Việt Nam sang thị trường quốc tế.
5 p | 251 | 69
-
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”
25 p | 218 | 68
-
Đề tài “Sự quản lý của Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán”
33 p | 131 | 41
-
Đề tài "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng"
92 p | 213 | 39
-
Đề tài " Quản lý vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần May Nam Hà "
22 p | 132 | 39
-
Đề tài: Xử lý của nhà trường THCS A đối với nhân viên y tế về hành vi dùng thuốc hết hạn sử dụng, lập hóa đơn khống để rút tiền nhà nước
22 p | 158 | 37
-
Đề tài: Sàn giao dịch bất động sản – Một trong những nội dung quản lý của nhà nước đối với thị trường Bất động sản
109 p | 199 | 37
-
Luận văn: Quản lý của Nhà nước đối với các Công ty phát hành Chứng khoán ở Việt Nam
35 p | 115 | 23
-
Đề tài: Tăng cường quản lý của nhà nước về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực Nông sản - Thực phẩm
60 p | 113 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn
109 p | 28 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước
12 p | 108 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý thuế nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
115 p | 28 | 7
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chính sách chi trả cho nhà quản lý của các công ty cổ phần ở Việt Nam
196 p | 23 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp do UBND tỉnh Kon Tum làm đại diện chủ sở hữu
125 p | 17 | 6
-
Báo cáo số 2 - Báo cáo so sánh kinh nghiệm trên thế giới về quản lý vốn nhà nước (Dành cho: Ngân hàng phát triển Châu Á và Bộ Tài chính)
26 p | 59 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Nhà xuất bản Công an nhân dân
26 p | 36 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thuế nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
99 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý của chính quyền huyện Sìn Hồ đối với chi ngân sách nhà nước
121 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn