Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN, từ đó xác định và hoàn thiện khung lý thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN, ứng dụng vào điển hình nghiên cứu là các Tổng công ty xây dựng Nhà nước của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU xây dựng Nhà nước” được Nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu có ý nghĩa 1. Tính cấp thiết khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà phần hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, nước (DNNN) là hoạt động quản lý vừa mang tính chức năng của Nhà nước nhằm huy động và sử dụng được vốn Nhà nước một cách hiệu lực và hiệu quả. đối với nền kinh tế nói chung, vừa mang tính quản lý của người chủ sở hữu để 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đảm bảo vốn đầu tư của Nhà nước được khai thác và sử dụng hiệu quả, góp 2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài: phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Các nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến chủ đề quản lý vốn Nhà Vốn Nhà nước được đầu tư vào các DNNN có những đặc tính tương tự nước tại các doanh nghiệp Nhà nước tập trung vào 2 nhóm vấn đề chính: như việc đầu tư của các chủ thể khác, song cũng có nhiều điểm khác biệt. Với - Nhóm 1: Các vấn đề về quản trị chung (trong đó bao gồm cả quản quy mô vốn đầu tư rất lớn vào các DNNN, yêu cầu đảm bảo hiệu quả tài chính lý vốn) của Nhà nước đối với các DNNN. mang tính bắt buộc, đồng thời còn phải đảm bảo phát triển toàn diện về kinh tế Một trong những tài liệu nghiên cứu nổi bật liên quan đến chính sách - xã hội. Công tác quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước rất phức tạp, quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước là “Hướng dẫn của liên quan đến nhiều vấn đề chiến lược phát triển kinh tế - chính trị và xã hội OECD về quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Nhà nước” của Tổ chức của quốc gia. Do đó, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý của Nhà nước đối với Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2005). Trong hướng dẫn này, OECD đề vốn Nhà nước là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện cơ sở lý luận và cập đến những khó khăn chính của các quốc gia khi quản lý các DNNN, đó là: những đòi hỏi thực tế ở Việt Nam, đặc biệt trong những điều kiện về minh (1) Cân bằng giữa trách nhiệm của Nhà nước đối với việc chủ động thực hiện bạch hóa, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. chức năng sở hữu, như bổ nhiệm và bầu chọn ban kiểm soát, đồng thời lại Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời là một khung pháp lý thống nhất quan không được áp đặt hay can thiệp chính trị quá mức đối với tình hình quản trị trọng áp dụng điều chỉnh đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần của doanh nghiệp; (2) Đảm bảo có một sân chơi bình đẳng giữa các doanh kinh tế. Theo đó, các doanh nghiệp đều được bình đẳng, tự do cạnh tranh, hợp tác nghiệp tư nhân (DNTN) và các DNNN, trong đó Nhà nước không tác động và phát triển. Nội dung chủ yếu của Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về vào sự cạnh tranh thông qua các quy định hoặc quyền giám sát. Dựa trên kinh việc thành lập, đăng ký kinh doanh; mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệm thực tế, hướng dẫn này cung cấp các đề xuất cụ thể nhằm giải quyết nghiệp và tổ chức lại doanh nghiệp. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến quyền của các tình thế khó khăn của các quốc gia. chủ sở hữu vốn Nhà nước, việc sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào kinh doanh, - Nhóm 2: Nghiên cứu về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại các DNNN. quan hệ giữa chủ sở hữu Nhà nước với đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần Lý thuyết và thực tiễn cho thấy, một trong các mục tiêu quan trọng nhất vốn góp tại doanh nghiệp khác chưa được đề cập. Do đó, cần phải những quy định của quản lý vốn Nhà nước tại các DNNN là phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu bổ sung về việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước khi đầu tư vào doanh nghiệp. quả, trong đó chỉ tiêu đo lường quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên vốn Ngày 26/11/2014, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật quản lý, sử chủ sở hữu (ROE). Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu đã phân dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số tích và kiểm nghiệm mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh 69/2014/QH13) có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Để triển khai thực hiện Luật nghiệp đến hiệu quả sử dụng vốn. Có thể khái quát thành hai nhóm: (1) Quan này một cách hiệu quả, cơ chế và các chính sách liên quan đến quản lý vốn sát mối quan hệ giữa các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp với hiệu quả sử Nhà nước tại các doanh nghiệp cần sớm được sửa đổi và hoàn thiện. dụng vốn; (2) Tập trung nghiên cứu tác động của cấu trúc ban quản trị với kết Từ thực trạng nêu trên, vấn đề quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà quả hoạt động của DNNN. nước tại các DNNN đang trở thành vấn đề thời sự thu hút được sự quan tâm 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước: của cả nước, doanh nghiệp, nhà khoa học và xã hội nói chung. Trong bối cảnh Một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước có liên quan đến quản lý của đó, đề tài: “Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN có thể kể đến như:
- 3 4 Đề tài:“Cải cách phương thức quản lý, giám sát phần vốn Nhà nước tại vốn Nhà nước lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, không hiệu quả; việc quyết định đầu doanh nghiệp” năm 2009 của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương tư vốn Nhà nước được thực hiện bởi nhiều cấp dẫn đến tình trạng đầu tư dàn (CIEM). Công trình tập trung làm rõ một số nội dung cơ bản của phương thức trải, chồng chéo, không thống nhất, kém hiệu quả; việc giao vốn, cấp vốn trực quản lý và giám sát vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, trong đó khuyến tiếp từ Ngân sách Nhà nước (NSNNN) hoặc cho vay ưu đãi vẫn mang nặng nghị cần sớm đổi mới tăng quyền chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tính hành chính, bao cấp,… Đồng thời, nghiên cứu cũng đã chỉ ra nguyên nhân chủ về tài chính, giảm sự can thiệp của Nhà nước trong quá trình hoạt động do cơ chế, chính sách pháp luật về quản lý vốn còn chưa đầy đủ, không rõ kinh doanh, tăng cường giám sát thông qua kiểm toán độc lập, tiêu chuẩn của ràng, chưa theo kịp xu thế phát triển của nền kinh tế và chưa “đặt” nền kinh tế người đại diện chủ sở hữu, tách biệt chức năng quản lý kinh tế và chức năng nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế,… quản lý Nhà nước trong doanh nghiệp và hướng đến giảm dần số lượng Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài: “Cơ chế quản lý phần vốn Nhà nước DNNN ở một số lĩnh vực ngành nghề không cần thiết nắm giữ. Bên cạnh đó, tại doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam” năm 2005, tác giả Trần Thị Mai Hương nghiên cứu đã chỉ ra ưu nhược điểm của một số mô hình quản lý vốn Nhà nước đã đưa ra một số luận giải về cơ chế hoạt động và vận hành của DNNN từ đó tại DNNN ở một số nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Newzeland, chỉ ra những đặc điểm, cơ chế trong quản lý sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước Australia,… Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chưa làm rõ được cơ sở lý thuyết tại các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, phần lý thuyết của luận án chưa mang và những vấn đề cốt lõi thực tiễn, chưa chỉ ra được mô hình quản lý vốn áp tính hệ thống, chưa làm nổi bật được cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại dụng tại Việt Nam. doanh nghiệp. Phần thực trạng mới chỉ đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật Đề tài: “Hệ thống hoá và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện có liên quan đến cơ chế quản lý vốn, chưa có sự gắn kết giữa lý thuyết với thực hành về vấn đề sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào kinh doanh” năm 2006, tế; phương pháp điều tra và sử dụng các bảng hỏi mới chỉ thống kê tập hợp ý Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) chú trọng phân tích, kiến trả lời, chưa xây dựng được mô hình định lượng đo lường mối quan hệ đánh giá hệ thống văn bản pháp luật về chính sách đầu tư vốn Nhà nước vào giữa cơ chế quản lý cho vốn nói chung với hiệu quả của vốn Nhà nước đầu tư kinh doanh và vai trò chủ sở hữu vốn của Nhà nước. Qua đó chỉ ra những mặt tại DNNN. Phần giải pháp còn chung chung, chưa được rõ ràng và cụ thể. tích cực và hạn chế, phương thức đầu tư vốn và quản lý vốn tại DNNN, đưa ra TS. Đỗ Thị Thục và TS. Nguyễn Thị Thu Hương, đồng tác giả của sách kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhằm tăng cường tham khảo: “Quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp Việt Nam” tính chủ động cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá năm 2011. Các tác giả đã tiếp cận và luận giải khá thành công các vấn đề mang trình triển khai, xác định được chức năng vai trò của chủ sở hữu vốn của Nhà tính thời sự về quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại các DNNN, chỉ ra nhiều vấn đề nước, đánh giá thực trạng quản lý vốn Nhà nước tại DNNN và tình hình sắp phức tạp như chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm của xếp, đổi mới DNNN. Mặc dù vậy, hạn chế của nghiên cứu này là chưa phân người đại diện hoặc kiêm nhiệm đại diện vốn; đầu tư của DNNN còn dàn trải, tích điểm mới của hệ thống văn bản pháp luật về chính sách quản lý vốn, thiếu chồng chéo; cơ chế thoái vốn, cơ chế cung cấp thông tin và giám sát hoạt động sự kiểm định và đo lường giữa chính sách và thực tiễn. Nghiên cứu mới chỉ đối với người đại diện vốn; chưa tách bạch được chức năng quản lý Nhà nước dừng lại tại dẫn chứng số liệu nhưng còn chưa mang tính hệ thống. và chức năng chủ sở hữu, … Cuốn sách đề cập đến một số mô hình quản lý Đề tài: “Đổi mới, sắp xếp và vấn đề quản trị doanh nghiệp Nhà nước ở vốn Nhà nước tại DNNN của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh Việt Nam”, năm 2006, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời các tác giả cũng đề xuất một số giải pháp và đánh giá về tình hình hoạt động của DNNN giai đoạn 1990-2005. Trong đó, điều kiện áp dụng giải pháp để quản lý vốn Nhà nước tốt hơn. Tuy nhiên, các các tác giả đã nêu bật được nội dung của các văn bản pháp luật về quản lý vốn tác giả chưa xây dựng được mô hình quản lý vốn của Nhà nước đầu tư vào Nhà nước tại DNNN, quyền và nghĩa vụ của Bộ chủ quản, Bộ Tài chính, DNNN tại Việt Nam một cách cụ thể để giải quyết các hạn chế nêu trên. UBND tỉnh/thành phố, tổng công ty và người đại diện vốn, đồng thời nêu nên Tóm lại, kết quả, những thành công và hạn chế cơ bản của các nghiên những phát sinh trong quá trình quản lý vốn tại DNNN như: Công tác quản lý cứu nêu trên có thể khái quát như sau:
- 5 6 - Về hướng nghiên cứu đã được thực hiện: đủ và có luận cứ như: Cơ chế quản lý vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây Các nghiên cứu về quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại DNNN chủ yếu tập dựng trong mối quan hệ giữa Nhà nước, công ty mẹ và các công ty thành viên; trung vào 3 hướng: (1) Hệ thống hoá và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước trong mối quan hệ với quản lý hành về vấn đề sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào kinh doanh; (2) Cơ chế huy các nguồn vốn khác tại các Tổng công ty xây dựng, … Đây chính là những động và sử dụng vốn tại các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước; (3) Cơ chế, chính khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu và bổ sung. sách quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại DNNN và một số kinh nghiệm trên thế giới. Nói một cách khác, nghiên cứu lý thuyết và kiểm định thực nghiệm về - Những kết quả nghiên cứu đạt được: quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước đầu tư tại các DNNN, đặc biệt là + Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng vốn Nhà các Tổng công ty xây dựng Việt Nam còn chưa nhiều và còn những khoảng nước đầu tư tại doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra một số bài học kinh nghiệm về trống cần hoàn thiện. Luận án xác định mục tiêu nghiên cứu để khỏa lấp, hoàn mô hình về quản lý vốn của Nhà nước đầu tư tại DNNN của một số nước trên thiện và bổ sung những khoảng trống nghiên cứu này. thế giới. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án + Đã phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý của Nhà nước đối với Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Từ đó chỉ ra những bất cập của cơ chế, - Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà chính sách và mô hình đã áp dụng tại Việt Nam trong thời gian vừa qua, đồng nước tại các DNNN, từ đó xác định và hoàn thiện khung lý thuyết cho việc thời nêu ra các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp đối với quản lý vốn nghiên cứu vấn đề quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN, Nhà nước đầu tư tại DNNN. ứng dụng vào điển hình nghiên cứu là các Tổng công ty xây dựng Nhà nước + Nhận dạng và đo lường được tâm lý của nhà quản lý, người đại của Việt Nam; diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại DNNN thông qua các phương pháp như: - Làm rõ thực trạng công tác quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà Điều tra bảng hỏi, phỏng vấn,… nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước trên cơ sở phân tích định tính và - Hạn chế của những nghiên cứu trước và khoảng trống cần được phân tích định lượng nhằm xác định được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên tiếp tục nghiên cứu: nhân của những điểm yếu trong quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước + Cơ sở lý luận về quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước đầu tại các doanh nghiệp này. tư tại DNNN chưa được bổ sung và hoàn thiện, đặc biệt chưa được luận giải để - Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và hệ thống các giải pháp gắn với thực tế sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và xu thế hội nhập quốc tế; hoàn thiện công tác quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng + Chưa xây dựng được mô hình tổ chức của cơ quan quản lý chuyên công ty xây dựng Nhà nước Việt Nam. trách, thống nhất thực hiện chức năng quản lý vốn Nhà nước tại các DNNN; 4. Câu hỏi nghiên cứu + Chưa xây dựng được mô hình đo lường mối quan hệ giữa hiệu quả - Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN gồm đầu tư vốn và các yếu tố thuộc về quản trị và đặc điểm tài chính của doanh những mục tiêu và nội dung gì? Tiêu chí nào để đánh giá quản lý của Nhà nghiệp. nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến + Chưa có nghiên cứu cụ thể đối với việc quản lý vốn Nhà nước tại quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN? các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. Trong khi việc quản lý vốn Nhà nước - Mô hình và cơ chế quản lý vốn Nhà nước tại các DNNN trên thế tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước hiện nay phát sinh nhiều bất cập: vốn giới? Những bài học kinh nghiệm quan trọng nào có thể rút ra cho Việt Nam? Nhà nước bị thất thoát với quy mô lớn và hiệu quả sử dụng thấp, thậm chí - Thực trạng vốn Nhà nước và quản lý của Nhà nước đối với vốn không hiệu quả và có thể mất vốn, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay như diện sở hữu của một số Tổng công ty Nhà nước hiện nay chưa xác định rõ. thế nào? Nguyên nhân của những điểm yếu trong quản lý của Nhà nước đối Nhiều câu hỏi quản lý được đặt ra nhưng vẫn chưa được lý giải một cách đầy
- 7 8 với vốn đầu tư Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Việt Tổng số phiếu phát ra: 150 phiếu, số phiếu thu về là 122 phiếu, trong đó Nam chưa đạt hiệu quả? có 4 phiếu không hợp lệ, 118 phiếu hợp lệ (Mẫu phiếu điều tra tại Phụ lục 1). - Định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản lý của Nhà nước Ngoài phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi, tác giả luận án còn tiến đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Việt Nam? hành phỏng vấn trực tiếp 20 chuyên gia. 5. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian tiến hành điều tra: từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2014 • Đối tượng nghiên cứu: Các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Việt Để xử lý số liệu điều tra, luận án sử dụng phần mềm SPSS và phương Nam có vốn Nhà nước đầu tư từ 50% vốn điều lệ trở lên. pháp phân tích hồi quy tuyến tính. • Phạm vi nghiên cứu: 6.2. Phương pháp nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước được Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với 3 công cụ chính nghiên cứu theo cách tiếp cận quá trình quản lý với các nội dung: (1) Ban hành là (1) thảo luận nhóm, (2) thảo luận tay đôi và (3) quan sát trong phân tích thực chính sách, quy định pháp luật về quản lý vốn (bao gồm các chính sách, quy trạng cơ chế quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty định về đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, về huy động vốn, về sử dụng vốn, về xây dựng Nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả Luận án sử dụng phương pháp điều tái cơ cấu vốn); (2) Tổ chức thực hiện quản lý vốn; (3) Giám sát, kiểm tra, tra chuyên gia (phương pháp khảo sát) và phương pháp nghiên cứu thực thanh tra việc thực hiện quản lý vốn. Chủ thể quản lý trong luận án được xác nghiệm trong nghiên cứu thực trạng quản lý vốn của Nhà nước tại các Tổng định là Nhà nước với vai trò người chủ sở hữu các DNNN và các Tổng công ty công ty xây dựng Nhà nước và hiệu quả quản lý vốn của Nhà nước tại các xây dựng Nhà nước. doanh nghiệp này. - Về không gian: Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại 29/35 7. Những đóng góp khoa học của luận án: Tổng công ty xây dựng Nhà nước tại Việt Nam. - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu - Về thời gian: số liệu thứ cấp chủ yếu từ năm 2009 -2012. Giải pháp đề quản lý vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước; xuất cho đến năm 2020. - Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, rút ra một số bài học về quản lý 6. Phương pháp nghiên cứu của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các tổng công ty xây dựng Nhà nước; 6.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Phân tích, đánh giá thực trạng vốn Nhà nước và quản lý của Nhà - Nguồn số liệu, tài liệu thứ cấp: là các tài liệu được công bố chính thức, nước đối với vốn Nhà nước tại các tổng công ty xây dựng Nhà nước thông qua bao gồm: các văn bản, quy phạm pháp luật, các công trình nghiên cứu về quản các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và điều tra chuyên gia. lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước như luận án - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý của Nhà tiến sĩ, giáo trình, bài báo, tạp chí chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, nước đối với vốn Nhà nước tại các tổng côngty xây dựng Nhà nước, đồng thời sách kham thảo, thông tin được công bố chính thức trên các phương tiện thông có một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đã nêu. tin đại chúng. 8. Kết cấu luận án - Nguồn số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra xã hội học và Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phỏng vấn sâu. Đối tượng điều tra, khảo sát: các Tổng công ty xây dựng Nhà nội dung của luận án được kết cấu thành 3 chương như sau: nước, các chuyên gia kinh tế, cán bộ quản lý Nhà nước, người đại diện sở hữu Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý của vốn Nhà nước, người đại diện quản lý vốn Nhà nước tại các DNNN (người Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước. điều hành DNNN, Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị); Ban kiểm Chương 2: Thực trạng quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước soát/kiểm soát viên tại các công ty mẹ và các đơn vị thành viên thuộc các Tổng tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước của Việt Nam. công ty xây dựng Nhà nước Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước.
- 9 10 CHƯƠNG 1 - Đặc điểm vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Thứ nhất, vốn Nhà nước tại các DNNN thường có quy mô lớn và VỀ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN NHÀ NƯỚC được đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Thứ hai, vốn Nhà nước là vốn công, thuộc sở hữu toàn dân và được quản lý bởi một chủ thể rất đặc biệt đó là Nhà nước. 1.1. Tổng quan về vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước Thứ ba, vốn Nhà nước tại các DNNN rất phức tạp do hệ thống 1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước quản lý có sự phân cấp từ trung ương đến địa phương song song với việc Quy định của đa số các nước trên thế giới cũng như sự thống nhất của phân cấp quản lý vốn cho các DNNN hay người đại diện sở hữu Nhà nước. các nhà quản lý về doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là những doanh nghiệp Thứ tư, vốn Nhà nước thường được đầu tư vào những lĩnh vực mà thuộc sở hữu Nhà nước, được thành lập trên cơ sở vốn của Nhà nước, được tư nhân không muốn đầu tư do vốn ban đầu quá lớn, thời gian thu hồi vốn quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh hướng tới các mục tiêu phát triển kéo dài, rủi ro cao, tỉ suất lợi nhuận thấp, do đó hiệu quả tài chính thấp. kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh của Nhà nước. Thứ năm, chủ sở hữu và đại diện quản lý vốn Nhà nước thường Ở Việt Nam, Luật Doanh nghiệp được ban hành năm 2005, khái niệm tách rời nhau, chủ sở hữu vốn là Nhà nước, tức là của toàn dân và không DNNN được hiểu như sau: DNNN là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên của riêng ai, vì vậy nhiều cơ quan và tổ chức tham gia quản lý vốn thường 50% vốn điều lệ, bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều có tâm lý chủ quan, đùn đẩy trách nhiệm và khó kiểm soát. lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và doanh nghiệp mà Nhà 1.2. Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm Nhà nước hữu hạn hai thành viên trở lên. 1.2.1. Khái niệm quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên là công ty doanh nghiệp Nhà nước trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN là sự quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. tác động của Nhà nước thông qua các chính sách, quy định pháp luật về Công ty cổ phần Nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp và việc tổ chức thực hiện cũng như các công ty Nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ kiểm soát việc thực hiện các chính sách, quy định đó nhằm bảo đảm đầu tư chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. vốn Nhà nước đúng định hướng, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn có Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước có hai thành viên trở lên là hiệu quả, và góp phần cho các DNNN thực hiện được các mục tiêu kinh tế công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty Nhà xã hội. nước hoặc có thành viên là công ty Nhà nước và thành viên khác là tổ chức 1.2.2. Mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định doanh nghiệp Nhà nước của Luật Doanh nghiệp. Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN nhằm 1.1.2. Vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước các mục tiêu sau: - Khái niệm vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước: Vốn Nhà - DNNN thực hiện được chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao. nước là vốn thuộc sở hữu Nhà nước đầu tư vào các DNNN không chỉ để tiến - Bảo đảm vốn Nhà nước được đầu tư đúng định hướng. hành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận mà còn để đạt được các lợi ích - Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước. khác cho cộng đồng cũng như đảm bảo thực hiện vai trò và các chức năng của - Sử dụng vốn Nhà nước có hiệu quả: Nhà nước trong nền kinh tế.
- 11 12 1.2.3. Nguyên tắc quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các + Điều chỉnh các sai lệch nhằm bảo đảm thực hiện được các mục tiêu doanh nghiệp Nhà nước kinh tế và xã hội đề ra đối với DNNN; Thứ nhất: Tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các DNNN + Nêu lên những bài học, đề xuất giải pháp hoặc kiến nghị nhằm hoàn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản thiện,đổi mới các nội dung quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước hiện lý vốn và tài sản; không còn phù hợp. Thứ hai: Nâng cao trách nhiệm của các DNNN trong việc quản lý và - Tiêu chí đánh giá sử dụng các nguồn lực Nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng Tính hiệu lực (Effectiveness): Một cách chung nhất, hiệu lực quản lý sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN là khả năng Nhà nước đưa như: cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ... ra được các chính sách, quy định pháp luật hợp lý về quản lý vốn Nhà nước và Thứ ba: Tách bạch chức năng của các cơ quan quản lý Nhà nước và sự chấp hành của DNNN với tư cách là đối tượng quản lý. chức năng của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các DNNN trong quản lý vốn Tính hiệu quả (Efficiency): phản ánh trình độ sử dụng các nguồn Nhà nước. lực để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với chi phí thấp nhất và được lượng Thứ tư: Quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN hóa bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Hiệu quả quản lý của phải bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích của xã hội mà Nhà nước là đại Nhà nước đối với vốn Nhà nước khó đo lường trực tiếp và lượng hóa được, biểu, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động trong các DNNN. nên có thể được đánh giá một cách gián tiếp thông qua hiệu quả sử dụng vốn Thứ năm: Xác định rõ DNNN hoạt động công ích, thực hiện các Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện. nhiệm vụ an sinh xã hội, an ninh quốc phòng để một mặt có các chính sách ưu Tính bền vững (Stability): Đánh giá tính bền vững của quản lý của đãi về mặt tài chính. Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN như sau: (i) Sự ổn định và bền 1.2.4. Nội dung quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các vững của các tác động tích cực của quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước; doanh nghiệp Nhà nước (ii) Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các DNNN trong cấp phát vốn, huy động - Chính sách, quy định pháp luật về vốn Nhà nước tại các Doanh nghiệp vốn, vay vốn, phân phối lợi nhuận, nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ đóng góp xã Nhà nước. hội khác; (iii) Đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên quan; - Tổ chức bộ máy quản lý vốn Nhà nước tại các Doanh nghiệp Nhà - Phương pháp đánh giá quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước nước, sau đây là một số mô hình phổ biến: tại các DNNN thông qua điều tra, phỏng vấn. Mô hình 1: Bộ Tài chính/Kho bạc Nhà nước là chủ thể quản lý. 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà Mô hình 2: Cơ quan/định chế quản lý độc lập trực thuộc chính phủ là nước tại doanh nghiệp Nhà nước chủ thể quản lý. - Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước. Mô hình 3: Do nhiều cơ quan chức năng của Nhà nước cùng quản lý. - Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp Nhà nước. 1.2.5. Đánh giá quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các - Các yếu tố khách quan khác doanh nghiệp Nhà nước - Mục tiêu đánh giá quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các DNNN nhằm làm rõ các vấn đề: + Xác định những điều phù hợp và không phù hợp, những sai lệch, hạn chế trong quá trình quản lý vốn và những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó;
- 13 14 CHƯƠNG 2 2.2. Khái quát chung về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh của THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN các Tổng công ty xây dựng Nhà nước NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC 2.2.1. Nguồn vốn tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - Nguồn vốn chủ sở hữu: Căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của 29 Tổng công ty xây dựng Nhà nước, nguồn vốn chủ sở 2.1. Tổng quan về các Tổng công ty xây dựng Nhà nước tại Việt Nam hữu năm 2012 là: 44.495.646.749.076 đồng, tăng 5.273.678.478.406 đồng, 2.1.1. Sự hình thành các Tổng công ty xây dựng Nhà nước tại Việt Nam tương đương với 17,5% so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng bình quân vốn Các Tổng công ty xây dựng được thành lập theo Quyết định số chủ sở hữu giai đoạn 2009-2012 của các Tổng công ty xây dựng trên 15%, chủ 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ tập trung chủ yếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế; đánh giá lại tài sản, thặng dư vốn thu được yếu ở Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải. Một số Tổng công ty xây dựng trong quá trình cổ phần hóa các công ty thành viên, đơn vị phụ thuộc của tổng khác thì được thành lập do sáp nhập hoặc nâng cấp tập trung ở một số bộ như: công ty. Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng (6 tổng công ty), thành - Vốn Nhà nước đầu tư tại các tổng công ty xây dựng Nhà nước: phố Hà Nội (02 tổng công ty), thành phố Hồ Chí Minh (01 tổng công ty), Bộ 14,000,000 Công Thương (01 tổng công ty) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Millions Năm 2009 Năm 2010 12,000,000 Năm 2011 (01 tổng công ty). Thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 10,000,000 Năm 2012 của Chính phủ, công ty mẹ - Tổng công ty xây dựng đã được chuyển sang hoạt 8,000,000 động theo mô hình công ty TNHH một thành viên và được quản lý theo phân 6,000,000 cấp cho các bộ, ngành, tỉnh/thành phố. Tính đến 31/12/2012, cả nước có 4,000,000 2,000,000 khoảng 35 Tổng công ty xây dựng Nhà nước. 0 EX O A I RP O O 8 1 4 5 6 O C AC IC D m LA I C I A EM on C1 EN EC A G D CO O O O O ER 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của các tổng công ty xây dựng Nhà nước IC IC C M M C AC U xi D O N TE D C C C C O C N H E V FI IC LA re O ID U ND O C M M M M M C C AW V AS C st LI V N IE IE E IE IE LI A IW CI A H IN C C C C G N H C VI VI V V Các Tổng công ty xây dựng hều hết trực thuộc Bộ Xây dựng; Bộ Giao Nguồn: Tác giả tổng hợp thông vận tải và thành phố Hà Nội đại diện cho khoảng 35 Tổng công ty xây 2.2.2. Nợ phải trả và khả năng đảm bảo nợ của các Tổng công ty xây dựng dựng Nhà nước. Đây là các Tổng công ty xây dựng 90 và 91 có năng lực tài 2.2.2.1. Về nợ phải trả: chính mạnh, đại diện cho các lĩnh vực: Xây lắp; Sản xuất kinh doanh vật liệu 45,000,000 Millions Năm 2009 xây dựng; Tư vấn xây dựng; Đầu tư phát triển nhà, đô thị, khu công nghiệp và 40,000,000 35,000,000 Năm 2010 Năm 2011 cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Các sản phẩm công nghiệp khác. 30,000,000 25,000,000 Năm 2012 2.1.3. Mô hình tổ chức của các Tổng công ty xây dựng Nhà nước 20,000,000 15,000,000 Mô hình tổ chức và hoạt động chung của các Tổng công ty xây dựng 10,000,000 Nhà nước bao gồm: Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị; Ban Tổng giám 5,000,000 0 X P A 8 1 4 5 6 O N m O O M I A I C C O D G A C LA IC C E O O O O O R C ED st 1 R đốc; Kiểm soát viên/Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Phòng/ban trực thuộc, E IC M C IC M C CC U xi I C IC N E C C C C C O E O IN UD E E IG D A D H IC re O N LA V O T M M M M M C ID S C C F W N V A C V IE IE IE IE IE LI N LI A A IW A on A C C C C H IN H V V V V Các đơn vị thành viên (Xí nghiệp, Công ty phụ thuộc, Công ty con, Công ty Nguồn số liệu: do tác giả tổng hợp liên kết, Công ty liên doanh và các đơn vị sự nghiệp, trung tâm...). - Về khả năng đảm bảo nợ: Khả năng đảm bảo nợ được đánh giá thông qua hệ số nợ phải trả/vốn chủ hữu bình quân của 27 Tổng công ty xây dựng (trừ 2 tổng công ty có vốn chủ sở hữu âm là: Tổng công ty xây dựng Đường thủy và Tổng công ty xây dựng Cơ khí). Hệ số này năm 2012 là 8,3 lần. Trong
- 15 16 27 Tổng công ty xây dựng, 7 tổng công ty có tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước của các Tổng công lớn xấp xỉ 10 lần. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam có tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ ty xây dựng Nhà nước: Giai đoạn 2009-2012, tổng số thuế và các khoản nộp sở hữu lên tới 38,5 lần. Có 9 tổng công ty có tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ngân sách của 29 Tổng công ty xây dựng Nhà nước là 16.143.479.278.919 từ 6 - 10 lần và 11 tổng công ty có tỷ lệ nợ phải trả từ 1 - 5 lần. đồng, bình quân hàng năm là 4.035.869.819.730 đồng. Trong đó, thuế và các 2.2.3. Sử dụng vốn tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước khoản phải nộp ngân sách năm 2012 là 4.935.156.183.146 đồng tăng 32% so - Quy mô đầu tư: Quy mô đầu tư tài sản theo số liệu báo cáo hợp nhất với năm 2009, tương đương 1.188.239.863.909 đồng. của 29 Tổng công ty xây dựng Nhà nước giai đoạn 2009-2012 lần lượt là: 2.3. Thực trạng cơ chế quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại 245.265.984.434.591 đồng, 266.172.511.126.624 đồng, 276.287.363.246.240 các Tổng công ty xây dựng Nhà nước ở Việt Nam hiện nay đồng và năm 2012 là 278.017.493.363.768 đồng. Các số liệu này cho thấy tốc 2.3.1. Thực trạng các chính sách, quy định pháp luật về vốn Nhà nước tại độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân qua các năm ở mức 3,2%. Trong đó, giai các Tổng công ty xây dựng Nhà nước đoạn 2009-2012, tỷ trọng cơ cấu tài sản cố định chiếm bình quân là 37,4%. - Chính sách cấp phát, đầu tư và huy động vốn: Tuy nhiên, một số Tổng công ty xây dựng năm 2012 có tỷ trọng cơ cấu tài sản + Giai đoạn 1995-2004, vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp cố định trên tổng tài sản rất cao như: Tổng công ty xây dựng số 1 là 60%, Tổng Nhà nước được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995, trong đó công ty Sông Ðà là 64%, Tổng công ty Ðầu tư và Phát triển công nghiệp Việt Luật quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ sở hữu vốn là đầu tư vốn Nam là 77%, Tổng công ty Xi măng Việt Nam là 69%… điều lệ. - Khoản phải thu của các Tổng công ty xây dựng Nhà nước: Nợ phải + Vốn đầu tư tại DNNN được hình thành từ ngân sách Nhà nước, các thu của 29 Tổng công ty xây dựng năm 2012 là 53.851.345.153.255 đồng, khoản phải nộp ngân sách, lợi nhuận để lại và các nguồn khác. DNNN hoạt chiếm 19,36% tổng tài sản, tăng 5,3% so với năm 2011, ở mức động theo Luật DNNN năm 1995 được xác định là tổ chức kinh tế Nhà nước 51.181.197.829.190 đồng, tỷ trọng nợ phải thu trên tổng tài sản bình quân năm được Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ. 2012 của các Tổng công ty xây dựng là 26%. + Ngày 07/07/1995, Chính phủ ban hành Quyết định số 397-TTg 2.2.4. K ết quả sản xuất k inh doanh của các T ổng công ty xây dựng về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà Nhà nước nước tại các doanh nghiệp về Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước - Tình hình doanh thu: Doanh thu theo báo cáo tài chính hợp nhất của thuộc Bộ Tài chính. 29 Tổng công ty xây dựng Nhà nước từ năm 2009 đến năm 2012 lần lượt là: + Ngày 27/08/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/1999/NĐ- 113.222.488.401.828 đồng, 125.154.913.213.092 đồng, 128.311.084.787.271 CP về việc tổ chức lại Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại DN và đồng và 127.219.340.050.558 đồng. Năm 2012, doanh thu tăng 12% so với năm chuyển giao một số nhiệm vụ quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại DN 2009, tương đương là 13.996.851.648.730 đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ Bộ Tài chính về Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố. Bộ Tài chính doanh thu của các Tổng công ty xây dựng trong giai đoạn 2009-2012 là tương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính DN trong cả nước và chức đối thấp, đạt trung bình 6%/năm và có xu hướng giảm dần trong các năm tiếp năng chủ sở hữu về vốn tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước do Thủ theo, điều này có thể lý giải trong những năm gần đầy do khủng hoảng kinh tế tướng thành lập. thế giới, kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn do sản xuất đình đốn. + Ngày 06/12/2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 73/2000/NĐ- - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các Tổng công ty xây CP về việc quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư tại DN khác. Nghị định này quy dựng Nhà nước: Theo báo cáo tài chính hợp nhất của 29 Tổng công ty xây định việc quản lý phần vốn góp của Nhà nước đầu tư tại DN khác thông qua dựng, lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2009-2012 như sau: Năm 2009 là người đại diện vốn, người đại diện quản lý DN, theo 3 cấp: Bộ Tài chính, Bộ 6.554.601.260.805 đồng, năm 2010 là 6.446.894.312.811 đồng, năm 2011 là quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố. 2.538.471.471.519 đồng và năm 2012 là 2.105.294.687.378 đồng..
- 17 18 + Luật Doanh nghiệp năm 2005: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế phần kinh tế và đại diện chủ sở hữu đối với số vốn Nhà nước đã đầu tư vào quốc tế, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa DNNN và DN. Chức năng của Cục tài chính doanh nghiệp được cụ thể hoá như sau: các DN thuộc các thành phần kinh tế khác, Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra Một là, thống nhất quản lý Nhà nước về tài chính DN thuộc các thành đời đánh dấu sự thay đổi lớn trong pháp luật về DN ở Việt Nam, hình thành phần kinh tế trong cả nước. khung pháp lý chung, bình đẳng, áp dụng thống nhất cho các loại hình DN. Hai là, quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại DN do Chính phủ, Thủ + Để các DNNN hoạt động thống nhất theo Luật Doanh nghiệp với tướng chính phủ, các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố, Cơ quan các loại hình doanh nghiệp khác, Chính phủ đã ban hành Nghị định số ngang Bộ. 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 về việc chuyển DNNN thành công ty 2.3.3. Việc kiểm tra, giám sát vốn Nhà nước đầu tư tại các Tổng công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do xây dựng Nhà nước Nhà nước làm chủ sở hữu. - Đối tượng giám sát: + Ngày 26/11/2014, Quốc hội thông qua Luật quản lý, sử dụng vốn + Doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu: Công ty TNHH một Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày thành viên - công ty mẹ của các tổng công ty, tập đoàn kinh tế, công ty hoạt 01/07/2015. động theo mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản - Chính sách sử dụng vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng lý ngành, UBND tỉnh/thành phố quyết định thành lập. Công ty TNHH một Nhà nước: thành viên do Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố quyết định thành lập. + DNNN được quyền chủ động sử dụng vốn Nhà nước giao, các loại + Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC). vốn khác, các quỹ do DNNN quản lý vào hoạt động kinh doanh; chịu trách + Công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên do các Bộ nhiệm về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn. DNNN có quyền quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố là chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp. được quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị gấp 3 lần vốn điều lệ. - Chủ thể giám sát đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước: + DNNN được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Nhà nước (gồm: Chính phủ, Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố), DN để đầu tư ra ngoài theo quy định của pháp luật. HĐTV, tổng giám đốc/giám đốc. Đối với các Bộ quản lý ngành, UBND + Chính phủ cũng quy định các DNNN phải sử dụng tối thiểu 70% tỉnh/thành phố: tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng công tổng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực ty với các nội dung giám sát của chủ sở hữu bao gồm việc tổ chức hoạt động và nghề nghề chính của DN. Tổng mức đầu tư ra ngoài DNNN (bao gồm đầu kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ của bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp; tư ngắn hạn và dài hạn) không vượt quá mức vốn điều lệ của DNNN. việc thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và - Chính sách phân phối lợi nhuận tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước dài hạn; việc chấp hành các Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, hội đồng + Phân phối lợi nhuận của DNNN được gắn với hiệu quả sản xuất thành viên, điều lệ của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết kinh doanh và kết quả xếp loại DN. Các DN có đặc thù về cơ cấu vốn được định của chủ sở hữu liên quan đến quyền của chủ sở hữu đối với hoạt động của điều chỉnh bổ sung cơ chế phân phối lợi nhuận. Riêng đối với các DN không chủ sở hữu liên quan đến quyền của chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh thực hiện đánh giá, xếp loại theo quy định thì không được trích lập quỹ khen nghiệp; kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh thưởng phúc lợi. toán nợ đối với tổng công ty. + Quyền lợi và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn góp của Nhà - Nội dung giám sát đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước: nước tại DN khác được quy định rõ ràng.. + Hoạt động đầu tư tài sản tại doanh nghiệp (bao gồm danh mục dự 2.3.2. Bộ máy quản lý vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước án đầu tư, nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư). Hiện nay, Cục tài chính doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính thực + Việc huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu, hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với DN thuộc mọi thành cố phiếu.
- 19 20 + Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp bao gồm đầu tư trong tiết. Trong đó, Nhóm 3 là hạn chế lớn nhất dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của nước, đầu tư ra nước ngoài, đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. động sản, chứng khoán (nếu có); hiệu quả việc đầu tư vốn ra ngoài doanh - Tác giả Luận án đã đề xuất phương án “Thành lập 1 cơ quan nghiệp. chuyên trách (Ủy ban quản lý, giám sát DNNN) trực thuộc Chính phủ” để + Việc quản lý tài sản, công nợ phải thu, cộng nợ phải trả, khả năng triển khai Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015). + Giám sát bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. - Luận án đã khám phá những khác biệt trong ý kiến chuyên gia về + Hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm, doanh thu hoạt mô hình và cơ chế quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng động kinh doanh, dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính; thu nhập khác. công ty xây dựng Nhà nước theo 3 đối tượng: các cán bộ quản lý Nhà nước; + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lãnh đạo các Tổng công ty xây dựng Nhà nước và các cán bộ thực tiễn. chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả Luận án đã + Phân tích về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. làm rõ việc các Tổng công ty xây dựng Nhà nước có quá nhiều đơn vị thành + Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ. viên và hệ số đòn bẩy lớn sẽ làm cho kết quả hoạt động kém hiệu quả. Từ đó, + Việc thực hiện các chính sách đối với người lao động trong doanh khuyến nghị các Tổng công ty xây dựng Nhà nước tiến hành sáp nhập các đơn nghiệp, trong đó có các nội dung về chi phí tiền lương, thu nhập của người lao vị thành viên và gia tăng vốn chủ sở hữu. động, người quản lý điều hành doanh nghiệp. - Luận án khuyến nghị cần chuyển phương thức giám sát các Tổng + Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích. công ty xây dựng Nhà nước hiện nay từ các Bộ, UBND các tỉnh/thành phố - Phương thức giám sát đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước: sang phương thức giám sát thông qua các tổ chức tài chính để phù hợp với Đối với các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh/thành phố, với vai trò là chủ sở hữu kinh tế thị trường và nguyên tắc quản trị hiện đại, đồng thời tăng cường giám thực hiện giám sát các Tổng công ty xây dựng Nhà nước thông qua: Giám sát sát tại chỗ đối với các công ty xây dựng Nhà nước theo chuyên môn. các thông tin trên các Báo cáo của HĐTV, tổng giám đốc về thực hiện chức năng quản lý, điều hành; Báo cáo của người đại diện phần vốn Nhà nước tại CHƯƠNG 3 doanh nghiệp khác hoặc người đại diện theo uỷ quyền về thực hiện chức năng GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC nhiệm vụ được giao; Báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo tài ĐỐI VỚI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG chính và các báo cáo khác. . NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2015-2020 2.4. Kết quả điều tra chuyên gia về quản lý của Nhà nước đối với vốn 3.1. Bối cảnh tác động đến quản lý vốn Nhà nước tại các Tổng công ty Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước xây dựng Nhà nước giai đoạn 2015-2020 - Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) xử lý dữ Giai đoạn 2015-2020, bối cảnh chính tác động đến công tác quản lý liệu điều tra chuyên gia, tác giả Luận án khám phá ra 3 nhóm hạn chế trong của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại các Tổng công ty xây dựng Nhà có thể được khái quát như sau: nước: Nhóm 1 “Do luật pháp hiện hành về tách bạch chức năng quản lý Nhà Thứ nhất: quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nước ngành xây nước với chức năng chủ sở hữu Nhà nước chưa đầy đủ, đồng bộ và thiếu nhất dựng tiếp tục được thực hiện mạnh mẽ hơn. quán” với 6 nguyên nhân chi tiết; Nhóm 2 “Do chưa hình thành được một mô Thứ hai: việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi hình, cơ chế và chính sách sở hữu rõ ràng đảm bảo cho quản trị các DNNN” phải tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong quản trị. với 3 nguyên nhân chi tiết; Nhóm 3 “Năng lực và các điều kiện cho thực hiện giám sát của chủ sở hữu Nhà nước còn thiếu và yếu” với 6 nguyên nhân chi
- 21 22 3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý của Nhà hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển bền vững nền nước đối với vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước giai kinh tế Việt Nam. đoạn 2015-2020 Thứ hai là, Xây dựng các Tổng công ty xây dựng Nhà nước phải có 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có sức cạnh tranh, đa sở hữu, có cơ sở vật tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước chất và công nghệ hiện đại, đủ năng lực để thực hiện các công trình, dự án Quan điểm thứ nhất là, Quản lý vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây trọng điểm của quốc gia và tham gia thầu các công trình trong khu vực và quốc dựng Nhà nước cần phải được hoàn thiện và đổi mới nhằm khắc phục triệt để những tế, góp phần cho cân đối vĩ mô. hạn chế, khó khăn tồn tại và bất cập đã được nhận diện trong thời gian qua. Thứ ba là, Tiến hành cổ phần hóa từng bước các Tổng công ty xây Quan điểm thứ hai là, Quản lý vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước và lựa chọn một số tổng công ty Nhà nước nắm giữ trên 50% dựng Nhà nước phải được hoàn thiện một cách tích cực và toàn diện, không vốn điều lệ, để làm lực lượng nòng cốt góp phần phát triển và ổn định kinh tế. những phải bảo toàn vốn đầu tư của Nhà nước mà còn đảm bảo hiệu quả thông Thứ tư là, Đóng góp vào thu của Ngân sách Nhà nước xứng đáng với qua hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng giá trị của các tổng công ty, hiện đại quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô sản xuất kinh doanh, ....., đảm bảo hóa công nghệ, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán công ăn việc làm, cải thiện an sinh, xã hội cho người lao động, phát triển nhân bộ công nhân viên. cách và tăng cường chất lượng lao động trong ngành xây dựng cũng như vị thế Quan điểm thứ ba là, Quản lý vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế. dựng Nhà nước phải mang tính khoa học và thực tế trên cơ sở nghiên cứu, học 3.2.3. Định hướng hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối vốn Nhà nước hỏi và tiếp thu những ưu thế của các phương thức quản lý tiên tiến trên thế giới tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước đồng thời áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với điều kiện thực Thứ nhất là, phân loại và thực hiện tái cơ cấu lại các Tổng công ty tế của Việt Nam. xây dựng Nhà nước thuộc Trung ương, Bộ quản lý ngành, địa phương, các Quan điểm thứ tư là, Hoàn thiện và đổi mới quản lý vốn Nhà nước tại tổng công ty 91 và 90, các công ty mẹ - con, công ty TNHH 1 thành viên,… các Tổng công ty xây dựng Nhà nước cần phải được tiến hành một cách đồng Thứ hai là, tiến hành cổ phần hóa 100% các đơn vị thành viên của thời và phối hợp chặt chẽ với đổi mới về quản lý kinh tế và kinh doanh trong các Tổng công ty xây dựng Nhà nước, tiến tới cổ phần hóa các công ty mẹ - quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đáp ứng những yêu cầu cơ bản của hội nhập công ty TNHH một thành viên. quốc tế cũng như các mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế Thứ ba là, tái cơ cấu các Tổng công ty xây dựng Nhà nước một cách Việt Nam của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn đến năm 2020. toàn diện về mô hình quản trị, quản lý, tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, Quan điểm thứ năm là, Đổi mới và hoàn thiện quản lý vốn Nhà nước đầu tư phát triển, cơ cấu sản phẩm, nguồn nhân lực trên cơ sở xác định rõ tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước cần được nhận thức một cách đúng nhiệm vụ, ngành nghề, chiến lược phát triển,… đắn và đầy đủ, từ cơ quan quản lý Nhà nước các cấp đến cán bộ công nhân Thứ tư là, khẩn trương ban các văn bản quy phạm pháp luật hướng viên của các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. dẫn thực hiện Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, 3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước có hiệu vào ngày 01/07/2015; tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Thứ năm là, tách chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước Thứ nhất là, Hoàn thiện quản lý vốn thúc đẩy tái cơ cấu để có cơ cấu với chức năng quản lý Nhà nước; hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty xây dựng Nhà nước, Thứ sáu là, thành lập các tổ chức của cơ quan chuyên trách thực đảm bảo rằng các tổng công ty này là lực lượng nòng cốt để kinh tế Nhà nước hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước trong thời gian tới; giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng, là cơ sở để Nhà nước định Thứ bảy là, hoàn thiện cơ chế phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước,
- 23 24 hướng tới công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lư Thứ hai là, nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý của chủ sở hữu Nhà và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; nước đối với DNNN Thứ tám là, thành lập tổ chức thay mặt chủ sở hữu để thanh tra, Thứ ba là, tăng cường công khai thông tin và minh bạch hóa hoạt kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các tập đoàn động của DNNN kinh tế và tổng công ty Nhà nước. Thứ tư là, hoàn thiện khung chính sách của Nhà nước hướng tới nâng 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước cao hiệu quả hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng. tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước giai đoạn 2015-2020 3.3.4. Đổi mới phương thức quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng đại diện của chủ sở hữu các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. - Cải cách công tác hành chính tại các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. - Tách bạch chức năng quản lý Nhà nước và chức năng đại diện chủ - Hoàn thiện các công cụ quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty sở hữu góp phần tăng cường hiệu quả quản lý vốn Nhà nước. xây dựng Nhà nước. - Tăng cường quyền và trách nhiệm của Quốc hội, Hội đồng nhân dân - Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước tại các Tổng công ty xây trong việc thực hiện chức năng giám sát các cơ quan Nhà nước thực hiện chức dựng Nhà nước. năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước. - Chế độ trách nhiệm của quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế giám sát của chủ sở hữu Nhà các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. nước đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước 3.3.5. Đổi mới quy trình đầu tư và xây dựng tại các Tổng công ty xây dựng - Nâng cao tính hiệu lực của cơ chế giám sát của chủ sở hữu Nhà Nhà nước nước đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước Đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước thì việc đổi với hoạt - Nâng cao hiệu quả giám sát của chủ sở hữu Nhà nước đối với các động trong quy trình đầu tư và xây dựng là ưu tiên hàng đầu, đặc biệt liên quan Tổng công ty xây dựng Nhà nước. đến quyền sử dụng đất đai, giải phóng mặt bằng, bàn giao nhà, cho thuê và - Hoàn thiện phương thức của cơ chế giám sát của chủ sở hữu Nhà chuyển nhượng đất đai, nhà cửa, v.v... Việc chậm tiến độ thi công gây lãng phí nước đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước. hoặc thất thoát tài sản Nhà nước trong quá trình đầu tư, thực hiện dự án xây 3.3.3. Nhóm giải pháp tách chức năng chủ sở hữu Nhà nước với chức dựng đã tạo ra nhiều hậu quả tiêu cực, phát sinh chi phí rất lớn và có thể gây năng quản lý Nhà nước và mô hình tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu lãng phí vốn đầu tư Nhà nước với quy mô rất lớn. vốn Nhà nước đối với các Tổng công ty xây dựng Nhà nước 3.3.6. Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại các Tổng công ty xây dựng - Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý: Nhà nước Phương án 1: Thành lập các đầu mối khác nhau thực hiện thống nhất Giải pháp đưa ra là các Tổng công ty xây dựng Nhà nước cần phải và tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước. tăng cường khả năng quản trị doanh nghiệp, trong đó xác định mục tiêu quản Phương án 2: Thành lập cơ quan chuyên trách (Ủy ban hay Cục, Vụ trị rõ ràng, công khai, minh bạch hóa các hoạt động kinh doanh và tài chính quản lý, giám sát DNNN) trực thuộc Chính phủ. nhằm đáp ứng đầy đủ và hợp lý những yêu cầu của Nhà nước, người dân cũng Phương án 3: Duy trì mô hình như hiện nay và đẩy nhanh công tác cổ như lợi ích của các bên liên quan và của nền kinh tế đối với doanh nghiệp. phần hóa DNNN. Sau khi hoàn tất công tác cổ phần các DNNN tiến hành thành 3.4. Các giải pháp khác lập các tổng công ty tài chính tại các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố. - Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quyền sở hữu - Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý Nhà nước đối với DNNN - Chế tài đối với Doanh nghiệp Nhà nước kém hiệu quả Thứ nhất là, định vị vai trò của DNNN và xem xét quy mô đầu tư vốn - Minh bạch hóa hoạt động tài chính và tài trợ Nhà nước vào doanh nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn