ĐỀ TÀI " Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011 "
lượt xem 88
download
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức cạnh tranh về tài chính cụ thể là vốn.Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI " Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011 "
- LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một s ức c ạnh tranh v ề tài chính cụ thể là vốn.Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô v ề chi ều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc cảu quá trình kinh doanh. Vì vậy vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng vốn lưu dộng là một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả.Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghi ệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hi ệu qu ả qu ản lý và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn là mới nhưng nó luôn luôn đặt ra câu hỏi cho các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.Nhân thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cùng với những kiến thức được học,thời gian kiến tập tại công ty cổ phần tư vấn 1
- thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng và sự ch ỉ bảo của th ầy cô chúng em đã cùng nhau tìm hiểu về đề tài :” Quản lý vốn lưu động c ủa Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011” Nội dung chính của đề tài gồm ba phần: Phần 1- Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp Phần 2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty c ổ ph ần t ư v ấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng. Phần3- Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu qu ả s ử d ụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết kế và xây dựng Hải Phong Phần I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động 1.1.1.1 Khái niệm Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền s ản xu ất hàng hóa tiền tệ các DN phải dùng tiền để mua s ắp đ ối t ượng lao đ ộng và tr ả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Số tiền ứng trước đó gọi là vốn lưu động. Hay nói cách khác số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục gọi là vốn lưu động. 1.1.1.2 Đặc điểm 2
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ s ản xu ất. Trong quá trình đó vốn lưu động chuyển toàn bộ một l ần giá tr ị vào giá tr ị s ản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Trong quá trình sản xuất vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý vốn l ưu đ ộng có một vai trò quan trọng. Trong cơ chế tự chủ tự chụi về trách nhiệm tài chính, sự vận động c ủa vốn lưu động gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành m ột vòng tu ần hoàn sau m ỗi chu kỳ sản xuất. 1.1.2 Thành phần của vốn lưu động 1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình s ản xu ất kinh doanh Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau: -Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: +Vốn nguyên vật liệu chính +Vốn vật đóng gói +Vốn vật liệu phụ +Vốn công cụ dụng cụ nhỏ +Vốn phụ tùng thay thế -Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản: +Vốn sản phẩm đang chế tạo +Vốn chi phí trả trước ngắn hạn 3
- -Vốn lưu động trong các khâu lưu thong, gồm các khoản: +Vốn thành phẩm +Vốn bằng tiền +Vốn trong khâu thanh toán +Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,... 1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn l ưu đ ộng thành -Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. -Vốn về hàng tồn kho bao gồm:vốn nguyên vật liệu chính, v ốn v ật li ệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay th ế, vốn vật đóng gói, v ốn công c ụ dụng cụ, vốn về chi phí trả trước,vốn thành phẩm. Việc phân loại vồn lưu động theo cách này tạo điều ki ện thuận l ợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành -Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp -Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp Việc chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra thành các loại nói trên nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các ngu ồn v ốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 4
- - Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ nh ư máy móc, thi ết bị,nhà x ưởng,... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn l ưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên,liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp. - Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt đ ộng c ủa doanh nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN. - Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm của sản phẩm.Do đó, vốn lưu động đóng vai trò đóng vai trò quy ết đ ịnh trong vi ệc tính giá cả của hàng hóa. 1.2 Quản lý và nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn lưu đ ộng c ủa doanh nghiệp 1.2.1 Quản lý vốn lưu động Quản lý vốn lưu động là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán ti ền k ịp th ời cho nhân viên. Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuy ển nhanh, s ử d ụng linh hoạt lên góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng. Vì vậy kết 5
- quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một ph ần lớn là do ch ất lượng công tác quản lý vốn lưu động quyết định. 1.2.2 Nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. V ấn đ ề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có th ể mở rộng s ản xuất, tăng doanh thu mà vẵn không phải tăng vốn l ưu động ho ặc ph ải tăng v ốn lưu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, v ừa có ý nghĩa gi ảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp ph ải quan tâm một cách thường xuyên và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay ch ậm bi ểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có tích lũy cho xã hội, tích tự vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng l ợi nhu ận cho doanh nghiệp. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 6
- Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: -Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay của Tổng doanh thu thuần vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. -Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: Kỳ luân chuyển của 360 Vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn l ưu động, thời gian của vòng luân chuyển vốn càng nhỏ thì tốc độ luân chuy ển vốn càng lớn. -Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động bình quân Vốn lưu động Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì ph ải cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động.Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. 1.2.3.2 Các hệ số khả năng thanh toán -Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: 7
- Hệ số khả năng Tổng tài sản ngắn hạn thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có th ể g ặp phải trong việc trả nợ. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có kh ả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. -Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn thanh toán nhanh Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao phản ánh năng lực thanh toán nhanh của công ty tốt. 1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho -Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền Số dư bình quân của các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc bán hàng đến khi thu tiền. -Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân 8
- Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hóa.Số vòng quay của hàng tồn kho cao thì việc tổ chức và quản lý và dự trữ của doanh nghiệp là tốt doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào của hàng tồn kho. 1.3 Các nhân tố ảnh hương và các biện pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3.1.1 Các nhân tố có thể lượng hóa Đó là các nhân tố mà khi chúng ta thay đổi s ẽ làm thay đổi các ch ỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này ta có thể thấy qua các chỉ tiêu nh ư: Doanh thu thu ần, hao mòn vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ. Để điều chỉnh được tác động của các nhân t ố này, đòi h ỏi nhà qu ản tr ị tài chính doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì v ốn lưu động có 3 thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các kho ản ph ải thu, nên phương pháp này tập trung vào quản lý 3 đối tượng trên: Quản lý tiền mặt: việc quản lý này có liên quan ch ặt ch ẽ đ ến vi ệc qu ản lý chứng khoán thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao và ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí. Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn l ưu đ ộng, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho sản xuất kinh doanh, vì th ế vi ệc qu ản lý d ự tr ữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 9
- Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chính sách tín dụng thương mại là công cụ hữu hiệu không thể thiếu với doanh nghiệp để quản lý các khoản phải thu. 1.3.1.2 Các nhân tố phi lượng hóa Là những nhân tố mang tính định tính và tác động c ủa chúng đ ối v ới hi ệu quả sử dụng vốn là không thể tránh được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Các nhân tố khách quan: đó là đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố chủ quan: là các nhân tố nằm trong nội b ộ doanh nghi ệp có tác động trực tiếp đến việc quản ký và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức, trình độ qu ản tr ị nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa... 1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn lưu đ ộng trong doanh nghiệp - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty: dựa trên các ch ỉ tiêu tài chính kỳ trươc của công ty để xác định kh ả năng tài chính hi ện t ại, t ừ đó có những kế hoạch về vốn lưu đọng hợp lý. - Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt: 10
- + Vay ngân hàng: Công ty nên huy động nguồn vốn trung và dài h ạn đ ể góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng l ợi nhuận. + Nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là biện pháp nh ằm nâng cao ngu ồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có thể học tập được những tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. + Nguồn vốn chiếm dụng… - Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn ch ế tối đa l ượng vốn bị chiếm dụng - Có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền nhàn rỗi - Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho - Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuy ển vốn l ưu động - Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có th ể xảy ra: kinh t ế lạm phát, giá c ả th ị trường tăng lên… PHẦN II- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG V ỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát công ty Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng Tên giao dịch tiếng anh: HAIPHONG CONTRUCTION DESIGN AND CONSULTANT JOINT-STOCKCOMPANY. Địa chỉ: 36 Lý Tự Trọng – Hồng Bàng – Hải Phòng. 11
- 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng (HCDC) được chuyển đổi từ công ty tư vấn thiết kế công trình xây d ựng H ải Phòng theo quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của UBND thành phố Hải Phòng.Tiền thân là xí nghiệp thiết kế được thành l ập theo quy ết đ ịnh số 461/QĐ-TCCQ ngày 11/5/1984 của UBND thành phố Hải Phòng.Sau gần 2 năm, xí nghiệp thiết kế được đổi tên thành Viên Thi ết k ế Công trình xây d ựng Hải Phòng và sau 14 năm hoạt động,để phù hợp với cơ chế quản lý và công việc đổi mới Viên Thiết kế Công trình xây dựng Hải Phòng lại được đối tên là công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.Từ đó,ngày 11/5/1984 được lấy là ngày thành lập công ty. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được,những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển - Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng. Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là c ơ quan nghiên cứu, thiết kế, khảo sát địa chất địa hình cho các công trình dân d ụng và công nghi ệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị và môi trường của thành ph ố H ải Phòng. -Những kết quả đạt được: từ năm 2009 trở lại đây công ty đã số lượng hợp đồng lớn và tổng giá trị hợp đồng cao,cụ thể: Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây 2009, 2010,2011 Đơn vị tính : Tỷ đồng Số lượng hợp đồng Năm Doanh thu 2008 >150 104.360 2009 >150 124.584 12
- 2010 >150 146.715 Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là t ổ ch ức tư v ấn thi ết k ế, tư vấn giám sát đầu tiên ở Hải Phòng được cấp chứng chỉ ISO 9001 . Công ty chúng tôi kiểm soát chất lượng trong thực hiện tư vấn thiết kế theo quy trình ISO 9001 phiên bản 2000. - Thuận lợi và khó khăn: Ra đời trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước và thành phố,cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn lạc hậu nh ưng CBCNV của công ty đã năng động sang tạo,từng bước vượt qua nhiều thử thách khó khăn.gian khổ để khẳng định mình và hòa nhập với công cuộc đổi mới của đất nước.Trải qua 26 năm hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã trở thành một công ty tư vấn xây dựng hàng đầu của H ải Phòng và khu v ực duyên hải Bắc Bộ,có đội ngũ CBCNV năng động,nhiều kinh nghiệm,có đủ khả năng đảm nhận tất cả các lĩnh vực của công tác tư vấn xây dựng với ch ất lượng cao,thỏa mãn nhu cầu khắt khe nhất của các chủ đầu tư và đối tác. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng 13
- Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phó giám đốc Đội Phòng Phòng tài Phòng Phòng chính kế kỹ thuật nhân Bảo vệ Xây vật tư toán chính Dựng Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng Tổng thể toàn công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng có : - 6 Trung tâm tư vấn thiết kế - 10 Xí nghiệp thiết kế - 3 Văn phòng công ty Ngoài các chuyên ngành trên, công ty còn có một ban quản lý các D ự án đầu tư và phát triển ( Kinh doanh bất động s ản) và m ột trung tâm ứng d ụng và hợp tác Quốc tế. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty CP t ư v ấn thi ết k ế CTXD Hải Phòng 14
- KT thanh toán Thủ quỹ Thu thập KT trưởng KT vật tư thông tin KT tiền lương,BHXH Thủ kho Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng + Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, phụ trách trung tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán t ại Công ty theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc công ty. - Kế toán thanh toán: Theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu th ụ và thanh toán các công nợ, theo dõi bằng giá trị số dư và biến động trong kỳ của từng loại ti ền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt bằng vi ệc ghi chép s ổ qu ỹ và báo cáo quỹ hàng ngày. 15
- - Kế toán vật tư: theo dõi tình hình máy móc do đạc t ại công ty cu ối tháng tính tiền bảo dưỡng máy móc đo đạc chuyển qua cho kế toán t ổng h ợp, KT tr ưởng của công ty. - Kế toán tiền lương BHXH: theo dõi, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV. - Thủ kho: theo dõi tình hình nhập xuất kho nguyên vật li ệu thành ph ẩm đối chiếu với kế toán vật tư vào cuối tháng, cuối quý. 2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty 2.2.1 Kết cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty Kết cấu vốn kinh doanh của công ty Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp, ta hãy xem xét khái niệm tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh với kết cấu vốn của xí nghiệp được thể hiện qu một số năm ở bảng sau: Bảng 1: Kết cấu vốn kinh doanh (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Giá trị Giá trị Giá trị Chênh lệch % Chênh lệch % Tổng số 122.482424,295 153,373,366,978 177,403,760,141 30,890,942,683 25.2 24,030,393,163 15.6 vốn Vốn lưu 89,005,848,430 124,999,234,132 122,620,736,563 35,993,385,702 40.4 -2,378,497,569 -1.9 động 33,476,575,865 28,374,132,846 54,783,023,578 -5,102,443,020-15.2 4,343,739,683 93 Vốn cố định 16
- Qua biểu 1 ta thấy năm 2010 tổng số vốn là 153.373.366.978 đồng tăng 30.890.942.683 đồng tương ứng với 25,2% so với năm 2009. Năm 2011 tổng số vốn tăng 24.030.393.163 đồng tương ứng với 15,6% so với năm 2010. Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn (từ 69% đến 81%). Điều này cũng dễ hiểu bởi đặc điểm, tính chất của ngành xây dựng cần khối lượng vốn lưu động lớn để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động. Năm 2010 so với năm 2009 vốn lưu động của công ty đã tăng cả về khối lượng lẫn tỷ trọng, năm 2009 vốn lưu động của công ty là 89 t ỷ đồng chiếm 72,6% vốn kinh doanh, năm 2010 vốn lưu động là gần 125 tỷ đồng chiếm 81,5% vốn kinh doanh. Nhưng đến năm 2011 nguồn vốn lưu đ ộng gi ảm xuống còn 122.620 tỷ đồng chỉ còn chiếm 69,1% vốn kinh doanh. Như vậy đã cho thấy rằng việc huy động vốn lưu động phục vụ cho các hoạt đ ộng kinh doanh phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Dựa vào bảng biểu ta cũng có thể thấy được vốn cố định của công ty chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số vốn (từ 19% đến 31% ). Tuy nhiên trong 3 năm qua cho thấy vốn cố định của công ty tăng giảm không ổn định, năm 2010 vốn cố định của công ty giảm nhẹ từ 33.476 tỷ xuống còn 28.374 tỷ ,nhưng đến năm 2011 thì lại tăng nhanh từ 28.374 tỷ tăng lên thành 54.783 tỷ, đã tăng lên 93% so với năm 2010. Điều đó cho th ấy công ty đã b ổ xung đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng hoạt động kinh doanh. Kết cấu vốn lưu động của công ty Là một công ty thiết kế và xây dựng vốn lưu động của công ty chi ếm tỷ trọng khá lớn, tại thời điểm 31/12/2011 vốn lưu động của công ty là 122,620,736,563 đồng chiếm 69.1% tổng vốn kinh doanh giảm đi 1.9% so v ới 17
- năm 2010. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trước hết chúng ta xem cơ cấu vốn lưu động ở bảng sau: Bảng 2.Kết cấu vốn lưu động (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền Số tiền Số tiền % % % Vốn 7.623.250.4 bằng 35 8,5 6.78.298.620 5,4 13,823,553,467 11,3 tiền Khoản 32.219.570.3 phải 04 36,2 29.649.935.246 23,7 24.044.393.428 19,6 Thu VLĐ 47.833.567.5 khâu 91 53,7 71.128.502.648 56,9 66.064.618.658 53,8 dự trữ Tài sản 1.329.460.1 ngắn 00 1,6 17.437.497.618 14 18.688.171.010 15,3 hạn khác VLĐ 89.005.848. 430 100 124.999.234.132 100 122.620.736.563 100 Vốn bằng tiền dùng để thanh toán với khách hàng, trả nợ vốn vay, mua hàng hóa. Trong bảng 2 ta thấy vốn bằng tiền của công ty qua m ỗi năm đ ều tăng: năm 2009 là là 7,623,250,435 đồng chiếm 8.5%, năm 2010 thì giảm nhẹ xuống còn 6,783,298,620 đồng chiếm 5.4%, sang năm 2011 số vốn này là 13,823,553,467 đồng chiếm 11.3% trong tổng số vốn lưu động của công ty. Như vậy tiền đọng trong quỹ khá nhiều trong khi công ty vẫn ph ải ch ịu một s ố khoản nợ vay khiến cho mức sinh lời của vốn bị giảm. 18
- Các khoản phải thu trong thành phần vốn lưu đ ộng gi ảm d ần: năm 2010 là giảm 8% so với năm 2010, năm 2011 giảm 18,9% so với năm 2010 và t ỷ tr ọng cũng ngày càng giảm: năm 2009 chiếm 36,2%, năm 2010 chiếm 23,7%, đến năm 2011 giảm xuống còn 19,6%. Vốn lưu động trong khâu dự trữ tăng trưởng không đồng đều trong 3 năm: năm 2009 là 47.833.567.591 đồng chiếm tỷ trọng 53,7% so với tổng số vốn lưu động, năm 2010 là 71.128.502.648 chiếm 56,9% tổng số vốn lưu động, năm 2011 là 66,064,618,658 đồng chiếm 53,8% so với tổng số vốn lưu động. Đặc biệt hàng tồn kho giảm mạnh ,năm 2009 là 315.701.546 đồng, năm 2010 là 176.857.016 đồng, đến năm 2011 còn 56.040.416 đồng . Điều đó chứng t ỏ công ty có khả năng tiêu thụ hàng hóa tốt. Vốn lưu động của công ty qua các năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2009 vốn lưu động của công ty là 89.005.848.430 đồng, đến năm 2010 đã tăng lên thành 124.999.234.132, tăng 40 % so với năm 2009 . V ốn l ưu động tăng lên chủ yếu do vốn lưu động ở khâu dự trữ tăng mạnh và tài sản ngắn h ạn c ủa cũng tăng. Điều này cũng có nghĩa năm 2010 là năm công ty mua thêm một số lượng vật liệu, vật tư lớn để tham gia vào hoạt động xây d ựng. Đ ến năm 2011 thì vốn lưu động của công ty đã giảm nhẹ từ 124.999.234.132 đồng xu ống còn 122.620.736.563 đồng, giảm 1,9% so với năm 2010, sự giảm nhẹ này do vốn lưu động dự trữ,khoản phải thu giảm nhưng đồng thời vốn bằng tiền của công ty lại tăng lên. Điều đó chứng tỏ công ty đã đòi đ ược m ột s ố kho ản n ợ và v ốn lưu động của công ty đã quay vòng. Tuy nhiên vốn lưu động của công ty vẫn đang quay vòng rất chậm ở năm 2011 do tại thời điểm này thì bất động s ản đang có chiều hướng đi xuống, một số công trình xây dựng bị trì trệ ng ừng hoạt động. 19
- 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty HCDC 2.2.2.1 Quản lý vốn bằng tiền Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền Số tiền Số tiền % % % Vốn bằng tiền 7.623.250.436 100 6.783.298.260 100 13.823.553.467 100 Tiền mặt tại quỹ 1.864.985.178 24,4 2.936.299.154 43,2 2.716.585.452 19,6 Tiền gửi ngân 5.758.265.258 75,6 3.846.999.466 56,8 11.106.968.015 80,04 hàng Tiền đang chuyển -- - - Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghi ệp. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu c ầu vốn b ất th ường chưa dự doán được. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn t ạo cho doanh nghiệp thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng hạn và tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Năm 2009 vốn bằng tiền là 7.632.250.436 đồng chiếm 8,56% tổng vốn lưu động đến năm 2010 thì s ố vốn này giảm xuống còn 6.783.298.260 đồng chiếm 5,42% tổng vốn lưu động. Nguyên nhân là do năm 2010 công ty đã ký kết được nhi ều h ợp đ ồng v ới khách hàng nên tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm xuống vì chi phí mua nguyên v ật liệu và giao dịch tăng nên. Năm 2011 vốn bằng ti ền là 13.823.553.467 đ ồng chiếm 11,27% tổng vốn lưu động tăng so với năm 2010. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty tốt, khả năng thanh toán cao. Trong cơ cấu vốn bằng tiền của công ty HCDC tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỷ trọng nh ỏ h ơn tiền gửi ngân hàng. Năm 2009 tiền gửi ngân hàng là 5.758.265.258 đồng chiếm 75,6% trong tổng vốn bằng tiền đến năm 2010 thì tiền gửi ngân hàng giảm xuống 3.846.999.466 đồng chiếm 56,8% trong tổng vốn bằng tiền. Năm 2010 đến năm 2011 thì tiền gửi ngân hàng tăng lên 7.040.255.200 đồng chiếm 80,04 tổng vốn gửi bằng tiền vì do trong quá trình kinh doanh việc thanh toán được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là qua ngân hàng vì vậy làm cho vốn tiền gửi tăng. Qua các năm ta thấy tiền gửi ngân hàng tăng giảm không đều nhưng lại luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số v ốn b ằng ti ền c ủa công ty,cũng có nghĩa công ty luôn ưu tiên cho ph ương pháp thanh toán b ằng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (Nghiên cứu vận dụng tại Nhà máy len Hà Đông)”
74 p | 530 | 143
-
Đề tài "Quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động"
29 p | 245 | 108
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây
124 p | 244 | 103
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011”
32 p | 269 | 80
-
Đề tài " Quản lý vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần May Nam Hà "
22 p | 132 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội
102 p | 59 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2011-2015
116 p | 69 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn các dự án đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
131 p | 21 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho các dự án do Uỷ ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tư
26 p | 12 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
26 p | 17 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước cho dự án do Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tư
99 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sêkong, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
118 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Học viện Hậu cần
109 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý Vốn đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư trồng rừng và cây công nghiệp Việt Hà
97 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách sự nghiệp giáo dục của chính quyền huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
122 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Tỉnh Xay Nhạ Bu Ly nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
133 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hải Nam
115 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Định Quán
116 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn