intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quy chế pháp lý hiện hành về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Chia sẻ: Thanh Tuấn Tuấn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

663
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Quy chế pháp lý hiện hành về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp chúng ta hiểu hơn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; sự cần thiết phải có về quy chế pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; đề xuất của cá nhân hướng đến hoàn thiện quy chế về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quy chế pháp lý hiện hành về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

  1. Quy chế pháp lý hiện hành về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Mục lục GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 1 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  2. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Lời nói đầu 1. Lý do chọn đề tài Theo như  khoa học chứng minh, con người là một thực thể  sinh học hệ  thần kinh của con người cũng hoạt động theo chu kỳ. Bên cạnh đó các nhà khoa  học nhất trí rằng một con người bình thường phải dành ít nhất 08 giờ đồng hồ  để ngủ mỗi ngày. Như vậy, trong số 24 giờ mỗi ngày sẽ chỉ còn lại trên dưới 16   giờ, trong đó có một số giờ giành cho làm việc, hoạt động cá nhân và hoạt động  xã hội khác. Khi con người lao động đến một mức nào đó sẽ  có cảm giác mệt mỏi,  sinh lý bắt đầu xuất hiện. Đó là một cơ chế bảo vệ, như cái phanh, bắt cơ thể  ngừng hoạt động để  khỏi kiệt sức. Để  có thể  làm việc hiệu quả, người lao   động phải có thời gian nhất định giành cho nghỉ ngơi. Đó chính là giai đoạn mà  người lao động tái sản xuất sức lao động. Như vậy, thời giờ làm việc là có giới   hạn và cần có một khoảng thời gian để tái sản xuất theo luật định thì đó chính là  thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Trong số  16 giờ  còn lại của một ngày thì con người phải giành ra một  khoảng thời gian để  làm việc nhằm mục đích để  nuôi sống bản than hoặc gia  đình, thời giờ còn lại là nghỉ ngơi và các hoạt động khác. Khi con người làm đến  một thời gian nào đó khối lượng công việc quá lớn do đó cần phải nghỉ ngơi để  giảm tải công việc, thư giãn cơ bắp,…  Chính vì vậy, chế  độ  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi được hình   thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội  có liên quan đến quyền và  lợi ích thiết thực trong quan hệ lao động, được người lao động và cả  người sử  dụng lao động cùng quan tâm. Từ  những mối quan hệ  lao động của con người, nên pháp luật đã đưa ra   những quy định cụ  thể  về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi. Việc đưa ra   những quy định như vậy, nó liên quan thiết thực đến đời sống và việc làm của  người lao động. Để  hiểu rõ hơn những quy định mà pháp luật lao động quy định về  thời   giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, người viết xin chọn đề tài: “Quy chế pháp lý  hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi” làm tiểu luận kết thúc môn  học Pháp luật lao động và an sinh xã hội với mong muốn nắm bắt cận kẽ  và   hiểu rõ hơn những quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mà  Bộ luật Lao động 2012 quy định từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện  hệ thống pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Tiểu luận tập trung nghiên cứu một số  vấn đề  chung về  lý luận cơ  bản  của pháp luật về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi được quy định tại Bộ  GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 2 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  3. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi luật Lao động 2012. Việc nghiên cứu đề  tài nhằm đưa chúng ta có thể  hiểu  được những nội dung: ­ Khái quát chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ­ Sự cần thiết phải có về quy chế pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ  nghỉ ngơi ­ Đề  xuất của cá nhân hướng đến hoàn thiện quy chế  về  thời giờ  làm   việc, thời giờ nghỉ ngơi. 3. Bố cục của đề tài Ngoài   phần   mở   đầu   và   kết   luận,   tiểu   luận   được   kết   cấu   thành   02  chương, cụ thể như sau: ­ Chương 1: Những vấn đề  lý luận chung về  quy chế  thời giờ làm việc,   thời giờ nghỉ ngơi ­ Chương 2: Đánh giá quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ  ngơi và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 3 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  4. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về quy chế thời giờ làm việc, thời  giờ nghỉ ngơi được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 1.1. Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi là hai phạm trù mà được Bộ  luật  Lao động 2012 quy định nhưng nó có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành   quy chế không thể tách rời trong pháp luật lao động. Thời giờ làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi có thể  hiểu  ở  các góc độ  khác nhau như: Khoa học, Kinh tế, Lao   động, … nhưng xét về mặt pháp lý thì có thế hiểu rằng thời giờ làm việc, thời   giờ nghỉ ngơi được định nghĩa như sau: Thời giờ  làm việc là độ  dài thời gian mà người lao động phải tiến hành  lao động theo quy định của pháp luật, theo thoả ước lao động tập thể hoặc theo   hợp đồng lao động. Thời giờ  nghỉ  ngơi  là  độ  dài thời gian mà người lao động được tự  do   sử dụng ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc. Việc nghiên cứu về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở góc độ nào đi  chăng nữa thì mục đích của việc quy định này nhằm đưa ra một khoản thời gian   hợp lý cho người lao động làm việc và có một thời gian để người lao động nghỉ  ngơi nhằm tài tạo lại sức khỏe sau những giờ làm việc hay có thời gian để tham  gia vào các mối quan hệ xã hội khác. 1.2. Pháp luật hiện hành quy định về  chế  độ  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ ngơi Hiện nay, việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được Bộ  luật Lao động 2012 quy định tại Chương VII, trong đó có 04 mục 14 điều cụ thể  là từ điều 104 quy định về Thời giờ làm việc bình thường đến điều 117 quy định  về  Thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi đối với người làm công việc có tính  chất đặc biệt. Để hiểu rõ hơn những quy định trong chương này, người viết xin  được đề cập một số vấn đề như sau: 1.2.1. Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc 1.2.1.1. Thời gian làm việc bình thường Theo như  pháp luật hiện hành thì tại  điều 104 Thời giờ  làm việc bình   thường được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 quy định: “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ  trong 01 ngày và 48  giờ trong 01 tuần.  2. Người sử  dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ  hoặc  ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ  làm việc bình thường không  quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .  GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 4 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  5. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc   40 giờ. 3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người   làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do  Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”. Theo như  quy định thì trong điều kiện làm việc bình thường người lao   động làm việc không quá 08 giờ  trong 01 ngày và 48 giờ  trong 01 tuần. Đây là  mốc thời gian làm việc tiêu chuẩn được áp dụng cho người lao động làm việc  trong điều kiện môi trường lao động bình thường, bao gồm những loại thời gian   được quy định tại điều 3 nghị  định 45/2013/ NĐ­CP hướng dẫn Bộ  luật Lao  động về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi và an toàn lao động, vệ  sinh lao   động. Như  vậy, việc quy định về  01 khoảng thời gian áp dụng cho người lao   động là cơ  sở  pháp lý để  bảo vệ  quyền lợi cho người lao động, ngăn chặn   những hành vi tiêu cực của người sử  dụng lao động. Bên cạnh đó cũng nhằm   hạn chế  không cho người sử  dụng lao động tăng giờ  làm, giảm giờ  nghỉ  ngơi   giữa ca,… của người lao động, việc quy định về  thời giờ  làm việc nhằm đảm  bảo sức khỏe cho người lao động. Tại khoản 2 điều này quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người  sử  dụng lao động thỏa thuận với người lao động để  có một thời giờ  làm việc  hợp lý phù hợp với tính chất của công việc, trên cơ sở quy định này đã góp phần   khuyến khích giảm giờ làm cho người lao động đảm bảo tăng cường sức khỏe  cũng như đời sống tinh thần cho người lao động. Hiện nay, tất cả  các nước trên thế  giới đều tôn trọng người lao động   cũng như  bảo vệ  người lao động đang làm việc. Do đó, tại khoản 3 điều này  thể hiện khi người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc do   Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì   làm việc 06 giờ trong 01 ngày. 1.2.1.2. Theo điều 105 Giờ làm việc ban đêm được quy định: “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”. Thời giờ làm việc ban đêm là thời giờ làm việc từ 22 giờ đến 06 gờ sáng   hôm sau hoặc từ 21 giờ đến 05 giờ tùy theo vùng khí hậu1 và khi người lao động  làm việc trong khoản thời gian này thì được hưởng phụ cấp làm thêm.  1 Điểm b, khoản 2 Mục II Nguyên tắc và căn cứ tính chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ của  thông tư  lien tịch số  08/2005/TTLT­BNV­BTC hướng dẫn thực hiện chế  độ  trả  lương làm việc vào ban đêm,  làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 5 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  6. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1.2.1.3.  Theo điều 106 Làm thêm giờ  được Bộ  luật Lao động 2012 quy   định: “1. Làm thêm giờ  là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ  làm việc   bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa  ước lao động tập thể  hoặc  theo nội quy lao động.  2. Người sử  dụng lao động được sử  dụng người lao động làm thêm giờ  khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:  a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số  giờ  làm thêm của người lao động không quá 50% số  giờ  làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo  tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ  trong 01 ngày; không quá 30 giờ  trong 01 tháng và tổng số  không quá 200 giờ  trong 01 năm, trừ một số  trường hợp đặc biệt do Chính phủ  quy định thì được  làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ  nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử  dụng lao động phải bố trí để  người lao động được nghỉ  bù cho số  thời gian đã   không được nghỉ”. Theo tính chất và mức độ  làm việc thì thời giờ  làm thêm của người lao  động không quá 50% số  giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trong trường   hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm thêm theo tuần   thì thời giờ làm việc theo tuần được tính là tổng số giờ làm việc bình thường và  số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng  và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do  Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm2. 1.2.1.4. Theo điều 107 Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt: “Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ  vào bất kỳ  ngày nào và người lao động không được từ  chối trong các trường   hợp sau đây: 1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ  quốc phòng,   an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp  luật; 2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ  tính mạng con người, tài sản  của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai,  hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa”. Với những điều kiện khách quan, thì người sử dụng lao động có thể  yêu  cầu người lao động làm thêm giờ  (trừ  những loại thời giờ làm thêm được quy   định tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ­CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời  giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi và an toàn lao động, vệ  sinh lao động) bất kỳ  2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ­CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an  toàn lao động, vệ sinh lao động. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 6 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  7. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi vào ngày nào, dù là ngày làm việc bình thường hay ngày nghỉ và người lao động   không được từ chối trong hai trường hợp: + Thứ nhất, thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc   phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định  của pháp luật; + Thứ  hai, Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,   tài sản của cơ quan, tổ  chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả  thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa; Những trường hợp cấp bách nêu trên vừa liên quan đến đơn vị  sử  dụng   lao động, vừa giải quyết những vấn đề  quan trọng đối với Nhà nước mà mỗi   công dân đều phải có nghĩa vụ thực hiện. Trong nhiều trường hợp có thể  phải  thực hiện vô điều kiện, không hạn chế về thời gian. Với những tính chất đặc biệt thì trong một số  trường hợp làm thêm giờ  này không có sự đồng ý của người lao động nhưng người sử dụng lao động vẫn  phải đảm bảo số  thời giờ  làm thêm và các quyền lợi cho người lao động theo  quy định tại điều 106 Bộ luật Lao động 2012. 1.2.2. Pháp luật hiện hành quy định về  thời giờ  nghỉ  ngơi có hưởng   lương 1.2.2.1. Quy định về nghỉ ngơi trong giờ làm việc và nghỉ chuyển ca ­ Theo điều 108 Nghỉ trong giờ làm việc quy định: “1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại  Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ  giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ  làm việc. 2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít   nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. 3. Ngoài thời gian nghỉ  giữa giờ  quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều   này, người sử  dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ  ngắn và ghi vào   nội quy lao động”. Về  mặt sinh học của người lao động, thì sau khoảng thời gian làm việc  liên tục 08 giờ  hoặc 06 giờ  lúc này người lao động tập trung cao độ  để  thực  hiện làm việc nên sức khỏe của người lao động giảm sút vì thế  mà luật định  đưa ra một khoảng thời gian để người lao động có thời gian thư giãn thần kinh,  cơ bắp, thực hiện công việc có hiệu quả. Theo khoản 2 của điều này và điều 5 Nghị  định 45/2013/NĐ­CP hướng   dẫn Bộ  luật Lao động về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi và an toàn lao   động, vệ sinh lao động thì thời gian nghỉ trong giờ làm việc của người lao động  tùy thuộc vào người lao động làm việc theo thời gian ban ngày hay ban đêm.  Theo đó, người lao động được nghỉ  giữa giờ  ít nhất 30 phút nếu làm việc ban   ngày và nghỉ 45 phút nếu làm việc ban đêm. Việc quy định này là một quy định   mở cho người lao động và người sử dụng lao động, họ có thể thương lượng kéo  dài thời điểm nghỉ ngơi. Thời điểm nghỉ ngơi do người sử dụng lao động quyết  GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 7 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  8. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi định, có thể quy định người lao đông nghỉ ngơi cùng lúc hoặc luân phiên, tùy vào   loại lao động hoặc yêu cầu công việc. Theo như luật định tại khoản 3 của điều này thì việc quy định như vậy là  một cách uyển chuyển trong việc sử dụng người lao động. Thiết nghĩ, việc quy  định này nhằm tạo điều kiện cho người sử  dụng lao động xem xét công việc  của người lao động ở môi trường nào để có thời gian nghỉ ngơi nhằm đảm bảo   sức khỏe cho người lao động, tránh tình trạng người lao động làm việc liên tục  và gây ra hao tổn sức khỏe cho người lao động. ­ Theo điều 109 Nghỉ chuyển ca: “Người lao động làm việc theo ca được nghỉ  ít nhất 12 giờ  trước khi  chuyển sang ca làm việc khác”. Điều   này   là   cần   thiết   đối   với   người   lao   động   vì   mục   đích   của   nghỉ  chuyển ca có thời gian dài như  vậy là để  tái sản xuất sức khỏe cho người lao  động và sau khi nghỉ  chuyển ca thì người lao động có thể  đạt được một trạng   thái tinh thần làm việc tốt, ổn định cũng như hiệu suất làm việc được tăng cao. 1.2.2.2. Theo điều 111 Nghỉ hằng năm được quy định như sau: “1. Người lao động có đủ  12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao   động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như  sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình  thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại,   nguy hiểm hoặc người làm việc  ở  những nơi có có điều kiện sinh sống khắc   nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp   với Bộ  Y tế  ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người   khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc   hại, nguy hiểm hoặc người làm việc  ở  những nơi có điều kiện sinh sống đặc   biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ  trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi  tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao  động. 3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ  hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 4.   Khi   nghỉ   hằng   năm,   nếu   người   lao   động   đi   bằng   các   phương   tiện   đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày   thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng  năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”. Việc nghỉ  hằng năm là nhằm tạo điều kiện cho người lao động có một  khoảng thời gian được quyền nghỉ ngơi ngoài các loại thời gian nghỉ hàng tuần,  GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 8 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  9. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi nghỉ  lễ  tết, nghỉ  việc riêng hoặc nghỉ  không hưởng lương khi làm việc cho   người sử dụng lao động được tính theo năm. Khi thỏa mãn các điều kiện để  được nghỉ  hằng năm, thì đây là thời gian  người lao động được nghỉ  ngơi dài để  tái tạo lại thể  lực, sức lao động và để  giải quyết các công việc cá nhân hoặc tham gia các hoạt động xã hội khác mà  với các loại thời gian nghỉ khác chưa đáp ứng hết được, bên cạnh đó nhằm bảo  đảm hài hòa đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Theo khoản 3 điều này, là một quy định mở cho người lao động nhằm chủ  động trong kế hoạch nghỉ ngơi, bảo đảm được mục đích ý nghĩa của ngày nghỉ  hằng năm. Như  vậy, người lao động có thể  thỏa thuận với người sử  dụng lao   động để  nghỉ  hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ  gộp nhiều năm nhưng mà   việc nghỉ gộp nhiều năm thì tối đa 03 năm một lần. Đặc biệt, theo tình trạng thực tế  của người lao động sử  dụng phép nghỉ  năm mà việc nghỉ ngơi đó có số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì ngày   thứ  03 trở  đi được tính thêm ngày đi đường ngoài thời gian nghỉ  hằng năm.   Đồng thời, phòng tránh trường hợp người lao động làm dụng thời gian ngày đi  đường làm  ảnh hưởng cho người sử  dụng lao động thì pháp luật quy định số  ngày đi đường chỉ  được tính cho một lần nghỉ trong năm. Như  vậy, nếu người   lao động thực hiện nghỉ  hằng năm nhiều lần thì từ  lần thứ  02 trở  đi sẽ  không  được tính thêm ngày đi đường. Việc người sử dụng lao động và người lao động xác định coi là thời gian  làm việc của người lao động để được tính số ngày nghỉ hằng năm cho người sử  dụng lao động được quy định tại Điều 6 Nghị  định 45/2013/NĐ­CP hướng dẫn  Bộ luật Lao động về  thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động,  vệ sinh lao động thì có 11 loại thời gian3 để được tính số ngày nghỉ hằng năm. 1.2.2.3. Theo Điều 115 Nghỉ lễ, tết được quy định như sau: “1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những  ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 3 Căn cứ vào Điều 7 của Nghị định 45/2013/NĐ­CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ  nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động để    tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không   đủ năm. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 9 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  10. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày   nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ  truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Nếu những ngày nghỉ  theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào  ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp”. Theo khoản 1 điều này thì thời gian nghỉ lễ, tết có hưởng lương được xác   định theo phong tục, tập quán và được quy định cụ  thể. Đối với mỗi quốc gia,   có số  ngày nghỉ tết theo phong tục khác nhau, ở nước ta hiện nay nghỉ Tết Âm   lịch được nghỉ 05 ngày. Việc nghỉ Tết Âm lịch có thời gian khá dài, do đó để phù   hợp với kế hoạch kinh doanh hay tiến độ công việc trong đơn vị, người sử dụng  lao động được quyền lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch   hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Việc lựa chọn ngày nghỉ  như  thế  nào thì người sử  dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án   nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày. Tại khoản 2 điều này thì đây là việc quy định đối với lao động là công dân  nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài những ngày nghỉ  lễ  theo quy định tại   khoản 1 điều luật này thì còn được nghỉ thêm 01 ngày tết cổ  truyền và 01 ngày   quốc khánh của nước họ. Việc quy định này thể  hiện pháp luật lao động Việt  Nam tôn trọng phong tục, tập quán và ngày lễ trọng đại của người lao động đối  với nước của họ. Khoản 3 của điều này quy định nếu như ngày nghỉ mà được quy định tại   khoản 1 điều luật này trùng với ngày nghỉ  hằng tuần thì người lao động được   nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Lý do có việc quy định này là do nghỉ hằng tuần người  lao động đương nhiên là được nghỉ và việc nghỉ lễ, tết là 02 loại thời gian nghỉ  khác nhau nên từ đó pháp luật quy định thời gian nghỉ bù là hợp lý và cần thiết. 1.2.2.4. Theo Khoản 1 Điều 116 Nghỉ việc riêng được quy định như sau: Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “1. Người lao động được nghỉ  việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương   trong những trường hợp sau đây: a. Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b. Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; c. Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết   hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày”. Việc quy định về  thời gian nghỉ  trong các trường hợp trên có liên quan  đến bản thân và nhân thân của người lao động tạo điều kiện cho họ  yên tâm  giải quyết công việc gia đình mà vẫn đảm bảo thu nhập của họ. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 10 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  11. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1.2.3. Pháp luật hiện hành quy định thời giờ  nghỉ  ngơi không hưởng   lương 1.2.3.1. Theo điều 110 Nghỉ hằng tuần được quy định như sau: “1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ  ít nhất 24 giờ  liên tục. Trong  trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử  dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình   quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. 2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng  tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi   vào nội quy lao động”. Theo quy định hiện hành, thuật ngữ “tuần” được tính theo lịch, mỗi tuần   là 07 ngày tính bắt đầu từ  thứ  hai đến chủ  nhật. Quy định về  nghỉ  hằng tuần   thường là khoảng thời gian cố  định trong tuần mà người lao động được nghỉ  ngơi nhằm đảm bảo sức khỏe, chăm sóc gia đình và tham gia các hoạt động xã   hội khác. Theo quy định thì mỗi tuần người lao động nghỉ  ít nhất một ngày (tương   ứng 24 giờ liên tục). Thông thường, người sử dụng lao động sắp xếp ngày nghỉ  hằng tuần cho người lao động vào những ngày cuối tuần (có thể  là thứ  7 hoặc  chủ  nhật hàng tuần). Bên cạnh đó, với việc quy định mức tối thiểu thời gian   nghỉ  hằng tuần cho những trường hợp đặc biệt, do chu kỳ  lao động mà người  lao động không thể  nghỉ  hằng tuần thì người sử  dụng lao động có trách nhiệm  đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Như  vậy, việc quy định trong khoản 1 của điều luật này cho thấy rằng   thời gian nghỉ hằng tuần đã đáp ứng được yêu cầu lao động trong một số ngành  nghề, công việc đồng thời đảm bảo quyền được nghỉ ngơi của người lao động. Khoản 2 điều luật này quy định người sử  dụng lao động có quyền quyết  định sắp xếp ngày nghỉ  hằng tuần cho người lao động vào ngày chủ  nhật hoặc  một ngày cố  định khác trong tuần nhằm để  phù hợp với nhu cầu lao động và  điều kiện cụ thể trong đơn vị sử dụng lao động. Đối với những đơn vị  do tính chất công việc không thực hiện nghỉ  hằng  tuần vào ngày chủ  nhật thì pháp luật cũng cho phép người sử  dụng lao động  uyển chuyển, linh hoạt sắp xếp nghỉ vào ngày cố định khác trong tuần. Dù nghỉ  hằng tuần vào ngày chủ  nhật hay ngày cố  định khác trong tuần thì người sử  dụng lao động phải ghi vào nội quy lao động để  người lao động biết và thực  hiện. Trong khoản thời gian người lao động nghỉ  hằng tuần thì người lao động  không được hưởng lương, nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng  tuần thì được hưởng 200% tiền lương so với ngày làm việc bình thường được   quy định tại khoản 1 điều 97 của Bộ luật Lao động 2012. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 11 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  12. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1.2.3.2. Khoản 2, 3 điều 116 Nghỉ không hưởng lương được quy định như   sau: “2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông  báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh,   chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể  thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”. Khoản 2 điều luật này là một điểm mới trong Bộ luật Lao động 2012 mà  trước đây trong Bộ luật cũ đã gây ra một số bất cập, bởi sự kiện chết hoặc kết   hôn của những đối tượng được quy định trong điều khoản trên là những sự kiện  quan trọng trong gia đình, cần có sự  tham gia của nhiều thành viên trong gia   đình, cũng như  phải phù hợp với đạo lý và truyền thống, văn hóa của dân tộc   Việt Nam. Ngoài thời gian nghỉ về việc riêng, thì tại khoản 3 điều luật này quy định  người lao động nếu có nhu cầu nghỉ  thì có thể  thỏa thuận với người sử  dụng   lao động để  nghỉ  thêm. Thời gian nghỉ  thêm này người lao động không được   hưởng lương. Như  vậy, thời gian nghỉ  không hưởng lương theo quy định của  Điều luật này chỉ áp dụng trong trường hợp người lao động nghỉ việc riêng mà  trong thời gian nghỉ theo chế độ vẫn chưa giải quyết xong công việc mà có nhu  cầu nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để  được nghỉ  thêm một khoảng thời gian mà hai bên đã thống nhất trong quá trình thỏa thuận. 1.2.4. Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ   ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt Điều 117. Thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi đối với người làm công   việc có tính chất đặc biệt: “Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường   bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên  biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và  hạt nhân;  ứng dụng kỹ  thuật sóng cao tần; công việc của thợ  lặn, công việc   trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo  đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ  thì các bộ, ngành quản lý  quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ  quy định tại Điều 108 của   Bộ luật này”. Theo như  quy định trên, nếu người lao  động làm việc mang tính chất  thường xuyên (tức là làm việc thường trực 24/24 giờ) thì người sử  dụng lao   động phải được thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về thời   giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi và phải tuân thủ  quy định cho người lao động  được nghỉ việc trong giờ làm việc. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 12 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  13. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Do đó thời giờ  làm việc làm việc đối với người làm công việc có tính  chất đặc biệt trong lĩnh vực khác nhau thì có thời gian quy định khác nhau, ở đây  người viết viện dẫn đến quy định trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên  biển cụ thể đượcquy định tại điều 4 thông tư số 24/2015/TT­BCT như sau: “1. Người lao động làm việc thường xuyên theo phiên và theo ca làm việc,   cụ thể như sau: a. Ca làm việc tối đa 12 giờ; b. Phiên làm việc tối đa 28 ngày. 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và   phiên làm việc tại công trình dầu khí trên biển vào Nội quy lao động và thông  báo cho người lao động trước khi đến làm việc. Về  thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các  công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên  biển thì thời giờ  làm việc của người lao  động làm việc thường xuyên theo  phiên4 và theo ca làm việc5.  Theo đó, Thông tư  24 quy định người lao động làm việc thường xuyên  theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể: Ca làm việc tối đa 12 giờ; Phiên làm việc  tối đa 28 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ  thể ca làm  việc và phiên làm việc tại công trình dầu khí trên biển vào nội quy lao động và  thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc.  Theo điều 6 của thông tư  này thì thời gian làm việc ngoài ca làm việc  hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 4 đối với người lao động  làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc   ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 5 hoặc   thời gian làm việc vượt quá số  giờ  làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại  Khoản 1 Điều 5 đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính  là thời gian làm thêm giờ. Tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao  động không quá 14 giờ/ngày. Số  giờ  làm thêm của người lao động không vượt  quá   50   giờ/phiên   làm   việc   và   trong   mọi   trường   hợp   không   vượt   quá   300  giờ/năm. Điều 7 của thông tư  quy định đối với trường hợp làm thêm giờ  trong   trường hợp đặc biệt gồm: thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm   vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; thực   hiện các công việc nhằm bảo vệ  tính mạng con người, tài sản và môi trường  4 Phiên làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động được tính liên tục từ khi có mặt đến khi rời   khỏi công trình dầu khí trên biển nhưng không bao gồm thời gian đi đường   được quy định tại thông tư  số  24/2015/TT­BCT ngày 31/7/2015. 5  Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi bàn  giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm: thời giờ làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ được quy định tại thông tư   số 24/2015/TT­BCT ngày 31/7/2015. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 13 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  14. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi xung quanh công trình dầu khí trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai,   hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa. Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao   động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ  vào bất kỳ  ngày nào mà  không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày làm việc trong  phiên theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6. Người sử  dụng lao động   phải trả lương và các chế độ khác về làm thêm giờ cho người lao động. Về thời giờ nghỉ ngơi, tại điều 8 của thông tư 24 quy định sau mỗi ca làm  việc trên biển, người lao động được bố  trí nghỉ  liên tục tối thiểu 10 giờ trước   khi bắt đầu ca làm việc mới. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời   gian nghỉ giải lao giữa ca làm việc tính vào thời giờ làm việc, trong đó tổng thời  gian nghỉ  giữa ca làm việc tối thiểu 60 phút. Ngoài thời gian nghỉ  giữa ca làm  việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố  trí nghỉ  liên tục với số  ngày bằng với số  ngày làm việc trong phiên làm việc   trước đó. Người lao động làm việc không thường xuyên được bố  trí nghỉ  phù  hợp với tình hình công việc, nhưng không được thấp hơn 5 ngày liên tục. Đối với việc nghỉ hàng năm được quy định tại điều 9 của thông tư 24 thì  người lao động được nghỉ  hằng năm, ngoài thời gian nghỉ giữa phiên làm việc,   phù hợp với quy định pháp luật về lao động. Trường hợp không thể bố trí nghỉ  hằng năm cho người lao động, người sử  dụng lao động thỏa thuận với người   lao động về việc nghỉ hằng năm vào thời gian nghỉ giữa các phiên.  Đối với nghỉ  Lễ, Tết; Nghỉ  việc riêng; Nghỉ  không hưởng lương được  thông tư 24 quy định rõ mà cụ thể là tại điều 10 thì người lao động được bố  trí  nghỉ Lễ, Tết; nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương phù hợp với quy định   pháp luật về lao động. Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc,  người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định  của pháp luật. 1.3. Sự cần thiết của việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Trong mối quan hệ  là việc giữa người sử  dụng lao động và người lao   động thì người lao động luôn ở vị trí yếu thế hơn, cần có sự phụ thuộc và chịu   sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Trước đây, khi pháp luật lao  động chưa ra đời việc quy định về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi là do  người sử  dụng lao động quy định cho người lao động làm việc, thời giờ  làm   việc thì quá nhiều dẫn đến cũng như thời giờ nghỉ ngơi thì lại hạn chế việc này   đã ảnh hưởng quá sức của con người nên rất mệt mỏi, nặng nhọc,  ảnh hưởng   đến sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc và trong thời gian này   việc xử lý cũng chưa có nghiêm. Chính vì việc thừa nhận của pháp luật về  thực trạng xâm phạm thời giờ  làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và sự lạm quyền của người sử dụng lao động dẫn  tới những thiệt thòi cho người lao động. Từ những bất cập đó pháp luật đã thừa  nhận rằng cần có một chế  định quy định về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 14 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  15. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ngơi để tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn và đến nay là Bộ luật Lao   động 2012 đã củng cố về quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi qua đó  hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.  Việc có chế  tài quy định như vậy không chỉ  nhằm bảo vệ sức khỏe của  người lao động mà còn bảo vệ  quyền, lợi ích của người lao động về  việc làm,  nghề  nghiệp, mức thu nhập, tính mạng hay có thể  là danh dự, nhân phẩm, …   của người lao động. 1.4. Ý nghĩa của việc quy định về  chế  độ  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi Xuất phát từ tầm quan trọng nhân tố của con người, việc pháp luật đưa ra  quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mang yếu tố cần thiết, cực kỳ  quan trọng và mang nhiều ý nghĩa sâu sắc từ  những quy định trên ta có các ý   nghĩa như sau: ­ Đối với người lao động: Việc quy định thời gian làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi tạo điều kiện cho   người lao động thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ  lao động trong quan hệ, đồng thời  giúp người lao động bố trí, sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý. Quy định pháp luật về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi có ý nghĩa  trong bảo hộ lao động, đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động. ­ Đối với người sử dụng lao động: Việc quy định thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi giúp người sử  dụng  lao động xây dựng kế  hoạch tổ  chức sản xuất kinh doanh khoa học và hợp lý,  sử  dụng một cách tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong doanh nghiệp nhằm  hoàn thiện tốt tất cả các mục tiêu đã đề ra. Những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý  cho việc người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát  lao động, đặc biệt trong xử  lý kỷ  luật lao động, từ  đó tiến hành trả  lương,  thưởng… khen thưởng và xử phạt người lao động. ­ Đối với Nhà nước: Quy định pháp luật về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi thể  hiện rõ  thái độ  của Nhà nước đối với lực lượng lao động ­ nguồn tài nguyên qúy giá   nhất của quốc gia, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý để  Nhà nước thực hiện   chức năng quản lý của mình. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 15 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  16. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Chương 2 Đánh giá quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi  và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật 2.1. Đánh giá quy chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Với việc Bộ luật Lao động 2012 ra đời đã ban hành nhiều điểm mới hơn  so với Bộ luât Lao động trước đây, cùng với đó chính là việc điều chỉnh về thời  giừ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã được hợp lý hơn so với trước. Thứ nhất, việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ  ngơi đối với  đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước nhìn chung họ chấp hành và thực hiện đúng  các quy định của pháp luật về  sử  dụng thời giờ  làm việc. Nhiều cán bộ   ở  các   đơn vị họ  làm việc cần cù với tinh thần trách nhiệm cao, không lạm dụng thời   giờ, làm sai quy định về thời giờ làm việc.  Việc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thực hiện nghiêm túc  là do các cơ quan hành chính, đơn vị  sự nghiệp nhà nước đã chú ý áp dụng các   biện pháp tổ  chức lao động một cách khoa học, sử  dụng hợp lý thời giờ  làm  việc của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, có một số  bộ  phận nhỏ  cán  bộ, công chức, viên chức nhà nước chưa đề  cao trách nhiệm trong thực hiện  nhiệm vụ, công vụ, ý thức kỷ luật lao động còn kém; vi phạm các quy định của   pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc như làm việc riêng, đi trể ­ về sớm, chơi   games trong giờ hành chính, sử dụng mạng Internet để truy cập vào các mạng xã  hội như  Facebook, Zalo,… để  tán ngẫu với bạn bè hoặc một số  còn sử  dụng   rượu bia trong giờ làm việc. Từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công   tác và tác phong, uy tín của cán bộ, công chức, viên chức. Thứ  hai, việc quy đinh về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi đối với   người lao động làm việc cho các doanh nghiệp, công ty6. Theo như nghiên cứu ở các tài liệu thì ở các đơn vị doanh nghiệp, công ty  thuộc thành phần do Nhà nước quản lý thì việc sử dụng thời giờ làm việc, thời  giờ  nghỉ  ngơi thực hiện tương đối tốt. Ví dụ  như: Tập đoàn Bưu chính Viễn  thông, Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, Tập đoàn Điện lực, … Riêng đối với các doanh nghiệp, công ty tư nhân đôi khi vẫn còn vi phạm   tình hình chiếm thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi của người lao động như  kéo dài ca làm việc, xếp ca rơi vào một phần ca ban ngày và một phần ca ban  đêm để giảm việc trả lương phần tăng ca hay là giảm giờ nghỉ giữa ca, tăng số  giờ làm thêm7, …  6 Đề  tài chỉ  mang tính chất tìm hiểu quy chế  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi  ở  mức độ  là lý luận cơ  sở   chung nên người viết không có dẫn nhập phần thực trạng  ở  mức độ  cụ  thể  mà chỉ  đánh giá tình hình  ở  mức   chung. 7 http://www.congdoanvn.org.vn/details.asp?l=1&c=248&m=10431, Truy cập ngày 03/92016 GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 16 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  17. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2.2. Đề  xuất của cá nhân hướng đến hoàn thiện quy chế  về  thời giờ  làm   việc, thời giờ nghỉ ngơi Cùng với sự  phát triển của kinh tế  ­ xã hội của nước ta trong thời gian   qua, nhu cầu của người dân được sống cuộc sống sung túc, ấm no và hạnh phúc   hơn là điều tất yêu. Được làm việc trong một môi trường làm việc với điều  kiện lao động tốt, có thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý là đòi hỏi   cấp thiết của tất cả  người lao động. Để  đạt được điều này thì yêu cầu phải  hoàn thiện các quy định về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi  ở  Việt Nam   hiện nay là cần thiết. Theo quan điểm cá nhân, có một số  đề  xuất để  góp phần hoàn thiện quy  chế pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghit ngơi được quy định tại Bộ luật   Lao động 2012: Thứ  nhất, đối với người sử  dụng lao động: Cần nâng cao trình độ  nhận  thức và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến giờ làm việc, giờ nghỉ  ngơi. Ngoài ra, người lao động cần nắm bắt được những quy định cơ  bản về  quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động, không nên vì lợi ích kinh tế  mà bỏ  qua những sai sót của người sử  dụng lao động. Bên cạnh đó, người lao  động phải nghiêm túc thực hiện quy định về  giờ  làm việc, giờ  nghỉ  ngơi được   quy định trong Bộ  luật Lao  động 2012 cũng như  trong nội quy của công ty,   doanh nghiệp. Thứ hai, đối với người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động cần có  ý thức tuân thủ  các quy định của pháp luật về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi của người lao động. Song song, người sử  dụng lao động phải ban hành  những nội quy, quy định của công ty, doanh nghiệp về  thời giờ  làm việc, thời  giờ  nghỉ  ngơi để  áp dụng cho người lao động một cách họp lý, tránh việc quy  định rút ngắn thời giờ  nghỉ  ngơi hay tăng ca (không vì tính chất đặc biệt) mà  không có trả thêm lương. Thứ ba, đối với các cơ quan chức năng: Cần thanh tra, giám sát và tiếp thu  ý kiến của người lao động khi mà có những bức xúc, khó khăn mà những công ty  có biểu hiện sai và cần xử lý nghiêm minh những trường họp vi phạm pháp luật   về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi của người lao  động nhất là những  trường hợp người lao động làm việc trong các môi trường độc hại, gây tổn hại  đến sức khỏe. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 17 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  18. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Kết luận Người lao động cũng như người sử dụng lao động là thành viên trong xã   hội, cũng được pháp luật bảo hộ cho họ. Việc người lao động tham gia vào các  mối quan hệ lao động nhằm để tăng thu nhập hay tạo dụng cuộc sống cho bản   thân hoặc gia đình. Khi người lao động làm việc đến một khoản thời gian nào  đó thì cơ thể của họ cần phải có một khoảng thời gian để họ được nghỉ ngơi đó   chính là lúc vấn đề cần đặt ra là người lao động được nghỉ bao lâu trong khi làm   việc, hằng tuần hay hằng năm mình được nghỉ bao nhiêu ngày. Chính từ những  vấn đề  cần đưa ra như  vậy, tại Chương VII trong Bộ luật Lao động 2012 quy  định về  Thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi đã thể  hiện rõ quan điểm của  pháp luật bảo vệ  cho họ  về  vấn đề  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi, tính  mạng, sức khỏe của người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật về  thời giờ làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi được quy định tại Bộ  luật Lao động 2012 của nước ta khá tiến bộ  và đang không ngừng được hoàn   thiện. Tuy nhiên, về  mặt thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về  thời giờ  làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bên cạnh cũng có những mặt tốt thực hiện nghiêm   túc những quy định của pháp luật nhưng ở một vài trường hợp cũng còn tồn tại  không ít mặt hạn chế đó là việc tuân thủ  không nghiêm chỉnh một số  quy định  về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của môt số  doanh nghiệp như tăng giờ  làm quá thời giờ tiêu chuẩn cho phép, tăng số  giờ  làm thêm quá mức luật định,  rút ngắn thời gian nghỉ giữa ca hoặc thời gian nghỉ hàng năm v.v. Hơn nữa, vẫn   còn tồn tại một số vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định pháp luật về  thời giờ  làm việc, thời giờ  nghỉ  ngơi đối với người lao động khi họ  thực hiện  hợp đồng khoán hoặc là một số trường hợp khác làm cho hiệu quả của các quy  định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi chưa thực sự cao./. GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 18 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
  19. Quy chế pháp lý hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Tài liệu tham khảo 1. Bộ luật Lao động 2012 2. Nghị  định  45/2013/NĐ­CP hướng dẫn Bộ  luật Lao động về  thời giờ  làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động 3. Thông tư số 24/2015/TT­BCT ngày 31/7/2015 4. http://www.congdoanvn.org.vn/details.asp?l=1&c=248&m=10431 5.  http://baoquangninh.com.vn/phap­luat/tro­giup­phap­ly/201306/vi­pham­ thoi­gio­lam­viec­nghi­ngoi­lam­them­gio­can­co­che­tai­xu­ly­nghiem­cac­ doanh­nghiep­vi­pham­2199907/ GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp Trang 19 HVTH: Nguyễn Thanh Tuấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2