Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên
lượt xem 16
download
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm cơ sở để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực. Mặt khác, nó còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, tỉnh, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của xã Xuân Quang 1, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, làm căn cứ pháp lý cho việc cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời tạo ra hành lang pháp lý cho các đối tượng sử dụng đất đúng pháp luật trên địa bàn xã.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên
- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá,là loại tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hữu hạn của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng. Mỗi quốc gia đều có chiến lượt quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả. Đối với nước ta, tại chương 2, điều 18 hiến pháp xác định:đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Khi nói đến vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ như William Petti đã nói lao động chỉ là cha của của cải vật chất còn đất là mẹ”. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của mọi ngành sản xuất.[4] Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai càng trở nên căng thẳng, tạo ra sự cạnh tranh, xung đột giữa 3 lợi ích: kinh tế xã hội môi trường, Trong khi đó nguồn tài nguyên đất có giới hạn về diện tích và dễ bị biến động. Vậy làm thế nào để sử dụng đất hợp lí? Điều này liên quan chặt chẽ đến hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực. Do đó, để quản lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất của địa phương để vừa đảm bảo diện tích đất thích hợp cho các hoạt động và sản xuất, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thì nhất thiết ta phải tiến hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. Kết quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu dài. Xã Xuân Quang 1 nằm ở trung tâm cụm xã của các xã phía Tây Nam của huyện Đồng Xuân, tổng diện tích toàn xã năm 2008 là 11.501,79 ha, dân số năm 2008 là 4778 người. Cho đến nay, xã Xuân Quang 1 chưa được lập quy hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, công tác quản lý đất đai nói chung và công tác giao đất và thu hồi đất nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng nhanh, theo đó phát sinh nhiều vấn đề về nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các lĩnh vực. Yêu cầu đặt ra với xã là phải có cơ sở để quản lý và thu hồi đất vừa khoa học, hợp lý và vừa mang tính định hướng sử dụng đất lâu dài. Để có cơ sở pháp lý cho việc phân bổ quỹ đất đai, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội ổn định, bền vững thì việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2008 2020 là yêu cầu cần thiết đối với xã Xuân Quang 1. 1
- Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai & BĐS Trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “ Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 Huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên”. 2.Mục tiêu nghiên cứu + Làm cơ sở để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực. Mặt khác, nó còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, tỉnh. + Góp phần phát triển kinh tế, xã hội của xã Xuân Quang 1, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. + Làm căn cứ pháp lý cho việc cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời tạo ra hành lang pháp lý cho các đối tượng sử dụng đất đúng pháp luật trên địa bàn xã. + Đảm bảo đất đai trên địa bàn xã được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2015. Địa điểm: xã Xuân Quang 1, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng đất, tiềm năng đất đai và biến động đất đai tại xã Xuân Quang 1 và đề xuất phương án quy hoạch của xã đến năm 2015. Đối tượng nghiên cứu: +Các nhóm đất và các loại hình sử dụng đất +Phương án quy hoạch sử dụng đất từ năm 2009 2015 PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở khoa học a. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã Quy hoạch: là việt tổ chức, sắp xếp một hiện tượng kinh tế xã hội theo một trật tự hợp lý trong một khoảng thời gian. Quy hoạch sử dụng đất: là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, khoa học, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.[4] 2
- Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững, mang lại lợi ích cao nhất thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như là tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch đất đai được xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất đai của huyện.[4] Kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã: Kế hoạch sử dụng đất là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống công việt dự định làm về bố trí sử dụng đất trong một khoảng thời gian với mục đích, cách thức, trình tự và thời gian tiến hành để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Như vậy, kế hoạch sử dụng đất là những bước đi để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất. Mục đích kế hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu cho từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm. b. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Tính lịch sử xã hội: quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có phương thức sản xuất của xã hội thể hiện ở hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quan hệ đất đai luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất cũng như mối quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy quan hệ sản xuất. Vì vậy, nó là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. Tính tổng hợp: quy hoạch sử dụng đất đề cập nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Tính dài hạn: quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế xã hội lâu dài và làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. Tại điều 24 Luật đất đai năm 2003 quy định thời hạn của quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và nội dung chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Do thời gian dự báo tương đối dài và chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội khó xác định nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng khái quát hoá thì quy hoạch càng ổn định. Tính chính sách: khi xây dựng phương án quy hoạch cần phải quán triệt các chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước. Tính khả biến: khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, các chính sách và tình hình kinh tế xã hội thay đổi thì các dự kiến của quy hoạch sử 3
- dụng đất trở nên không còn phù hợp nữa. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.[4] Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định. Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế xã hội môi trường. Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỷ thuật và các biện pháp tiên tiến Tính hợp lý: yêu cầu và mục đích sử dụng đất phù hợp với đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích đất. c. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Phù hợp với chiến lượt, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt; Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; Dân chủ và công khai; Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó; d. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước; Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; Định mức sử dụng đất; Tến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất; Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. e. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác. * Với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế, xã hội Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mang tính chiến lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế, xã hội và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian, có tính đến chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới. 4
- Quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội nhưng nội dung của nó được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội. * Với quy hoạch phát triển nông thôn Quy hoạch phát triển nông thôn để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về vật lưc, nhân lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hóa trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất nhưng phải tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất,đặc biệtlà xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường. Quy hoạch sử dụng đất có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. * Với quy hoạch các ngành phi nông nghiệp khác Quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành là quan hệ tương hổ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch * Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp trên và quy hoạch sử sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải thu thập nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của các đơn vị hành chính trực thuộc. Trong quy hoạch sử dụng đất cấp trên, chỉ tiêu phân bổ quỹ đất cho các đơn vị hành chính trực thuộc là chỉ tiêu định hướng, chỉ tiêu này được tính toán lại trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc và trở thành chỉ tiêu pháp lệnh sau khi quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc được xét duyệt. Trong quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải thể hiện phương án phân bổ quỹ đất đối với diện tích thuộc nhiệm vụ quy hoạch của cấp mình và phương án phân bổ quỹ đất đối với diện tích đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp trên. f. Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả của sản xuất xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường. Từ những phân tích trên cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm 5
- định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá, xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực: tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm phát triển kinh tế, xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. Luật đất đai quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất của nước ta gồm 4 cấp Quy hoạch sử dụng đất đai cấp cả nước; Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã (Quy hoạch sử dụng đất chi tiết). Lập quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống và sau đó bổ sung hoàn thiện từ dưới lên. Đây là quá trình có mối liên hệ ngược, trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh thể.[4] f. Trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu của xã Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương + Điêù tra các đặc điểm về địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khoáng sản, hiện trạng cảnh quan môi trường và hệ sinh thái. + Thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. + Thu thập các thông tin về hiện trạng kinh tế xã hội của xã bao gồm:Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế; Dân số, lao động, việt làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất; Phân bố, mức độ phát triển các khu dân cư; Cơ sở hạ tầng kỷ thuật về giao thông, thủy lợiđiện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục – đào tạo, thể dục thể thao. + Thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được xét duyệt có liên quan đến việt lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã. + Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính của xã. 6
- Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương đối với giai đoạn mười (10) năm trước, bao gồm: + Đất nông nghiệp. + Đất phi nông nghiệp. + Đất chưa sử dụng. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ của địa phương + Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá tính thích nghi, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai; khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã dược xác định trong chiến lượt, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước. + Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá tính phù hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất ở trong khu dân cư và các khu vực khác… + Đối với đất chưa sử dụng cần đánh giá tiềm năng để đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước; Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch: + Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại địa phương; + Xác định khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được dự báo; + Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch; Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất; Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất; Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất; Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu; Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.[18] 1.1.2. Cơ sở pháp lý Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật đất đai 2003; Căn cứ vào các văn bản dưới Luật: 7
- + Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; + Thông tư số 30/2004/TTBTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Quyết định số 10/2005/QĐ BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2005 về định mức kinh tế kỷ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Quyết định số 04/2005/QĐBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Công văn số 5763/BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Thông tư số 08/2007/TTBTN&MT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn về thực hiện kiểm kê, thống kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất + Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất của huyện Đồng Xuân giai đoạn 2001 2010 và định hướng đến năm 2020; + Báo cáo dự thảo đánh giá thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch đất nông nghiệp huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên; + Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,an ninh quốc phòng năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,an ninh quốc phòng năm 2009 của xã Xuân Quang 1; + Báo cáo chính trị của Đảng bộ xã Xuân Quang 1 nhiệm kỳ 2005 2010; + Các văn bản khác có liên quan. 1.1.3. Cơ sở thực tiễn a. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới * Ở các nước tư bản Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật,… và gần hơn là các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Philippin đã hoàn thiện các quy phạm áp dụng vào công tác điều tra, đánh giá và xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. * Ở Liên Bang Nga Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của Liên Bang Nga là hệ thống quản lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân ra theo từng cấp lãnh thổ. Mỗi một cấp có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong quy hoạch sử dụng đất cũng vậy việc phân cấp lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công tác quy hoạch đất của từng địa phương đồng thời cũng có một cái nhìn tổng hợp về tình hình chung và những xu thế của đất nước (quy hoạch tổng thể). Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất 8
- còn liên quan tới rất nhiều ngành, lĩnh vực khác (xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, môi trường…). b. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong nước * Ở Việt Nam Ở nước ta công tác quy hoạch được thực hiện theo ngành và lãnh thổ ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, các vùng chuyên canh nông nghiệp, lâm nghiệp và xí nghiệp. Công tác quy hoạch được tiến hành vào đầu thập niên 60 và trải qua các giai đoạn sau: Trước năm 1975: + Miền Bắc: Bộ Nông trường chỉ đạo cho các nông trường Quốc doanh lập quy hoạch bố trí sản xuất. Nội dung quy hoạch này có đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch phân bổ đất đai đối với đất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, kết quả không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, vì vậy quy hoạch không có tính pháp lý mà chỉ đáp ứng phần nào cho nhu cầu sản xuất. + Miền Nam: Năm 1972 chế độ cũ đã liên kết với các chuyên gia trong nước và nước ngoài tiến hành lập dự án quy hoạch thời kỳ hậu chiến gọi tắt là “Dự án hậu chiến” với ý đồ chủ quan là sẽ xây dựng, phát triển niềm Nam sau chiến tranh. Dự án này chứa dựng một khối lượng khoa học rất lớn, là dự án tiền khả thi đã được phê duyệt và có độ tin cậy cao. Nội dung của dự án này có đề cập đến việc phân bố quỹ đất. Nhìn chung công tác quy hoạch ở thời kỳ này chỉ mang tính khoa học thực tiển chứ chưa mang tính pháp lý cao. Thời kỳ 1975 1978: Đất nước thống nhất đòi hỏi cần thiết phải lập công tác phân vùng đáp ứng cho yêu cầu phát triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng, đồng thời định hướng cho công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân, định hướng cho phát triển kinh tế xã hội cấp toàn quốc, vùng, tỉnh. Hội đồng Chính phủ đã lập ra phương án phân vùng nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, nông lâm thuỷ sản và lập ra phương án quy hoạch cho 7 vùng kinh tế trong cả nước. Kết quả 41 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng phương án quy hoạch và được Chính phủ phê duyệt. Công tác quy hoạch trong thời kỳ này là tiền đề cho sự phát triển kinh tế về sau, tuy nhiên tính pháp lý của công tác quy hoạch vẫn chưa cao, thiếu tính toán đầu tư ở phương án quy hoạch. Thời kỳ 1981 1986: Theo chỉ thị 242/HĐBT ngày 4 tháng 8 năm 1983 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các tỉnh đã lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986 2000, quy hoạch các vùng chuyên canh, chuyên môn hoá và chỉ đạo các huyện triển khai lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Kết quả đạt được như sau: + Cả nước có 100 huyện lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. +Quy hoạch các cấp ở thời kỳ này đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nội dung quy hoạch được xác định thành một chương riêng. 9
- +Đánh giá được nguồn ngoại lực trong mối quan hệ phát triển, phương án có tính đến đầu tư đã đáp ứng yêu cầu của quy hoạch nên có tính khả thi cao. Hạn chế + Cấp xã vẫn chưa lập quy hoạch, chỉ đề cập đến quy hoạch sử dụng đất ở hợp tác xã, tính khả thi về vốn chưa cao. + Đối tượng quy hoạch tuy có mở rộng nhưng chưa toàn diện. + Tuy có đánh giá về nguồn lực, tính toán vốn đầu tư nhưng công tác kế hoạch hoá chưa thật chính xác. + Nội dung quy hoạch sử dụng đất ở phần riêng chưa sâu. Thời kỳ 1987 1993 Năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên ra đời và có hiệu lực thi hành, công tác quản lý đất đai được đề câp trong đó nội dung quy hoạch kế hoạch ở các cấp được pháp chế hoá cụ thể tạo điều thuận lợi cho công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở thời kỳ này. Tuy nhiên, công tác lập quy hoạch thời kỳ này rất trầm lắng do các nguyên nhân sau: + Qua thời kỳ quy hoạch rầm rộ, có ý kiến cho rằng có nên tiếp tục lập quy hoạch nữa không? + Có quan niệm cho rằng nên lập quy hoạch định hướng không? Hay để tự phát theo xu hướng của thị trường? Thông tư 106 ban hành hướng dẫn công tác lập quy hoạch và giới thiệu các bước lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đã có 300 xã lập quy hoạch dựa theo thông tư này. Tóm lại, thời kỳ này tuy có tính pháp lý hoá công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất nhưng với cơ chế thị trường đã làm phát sinh nhiều ý kiến trái ngược nhau dẫn đến sự lắng dịu của công tác quy hoạch. Từ năm 1993 đến nay: Thực hiện Luật Đất đai 1993, ngay từ đầu Tổng cục Địa chính đã chỉ đạo triển khai công quy hoạch sử dụng đất toàn quốc ở cả 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện và xã. Đến nay công tác quy hoạch sử dụng đất đã đạt được một số kết quả sau: + Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc đã hoàn thành năm 1996 và đã được quốc hội phê duyệt tháng 1 năm 2007. + Có cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp. Thông qua đó loại hình quy hoạch sử dụng đất có cơ sở pháp lý cao nhất so với các loại hình quy hoạch khác. + Có quy trình lập lập quy hoạch thống nhất toàn quốc do Tổng cục Địa chính ban hành tạo điều kiện cho công tác quy hoạch tiến hành rộng khắp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau: +Quy trình thống nhất nhưng chưa là quy trình kinh tế kỹ thuật chặt chẽ mà chỉ là quy trình tổng quát, định mức dự báo quy hoạch chưa được thống nhất. + Tính khoa học và tính thực tiển của quy hoạch sử dụng đất vẫn còn nhiều hạn chế. + Văn bản hướng dẫn thực hiện quy hoạch về quy trình, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh. + Thời gian triển khai kéo dài, phụ thuộc vào kinh phí của địa phương. 10
- * Vài nét về công tác quy hoạch sau khi ban hành Luật Đất đai năm 2003 Luật đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004, kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ra đời làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đầy đủ, chặt chẽ và có tính pháp lý cao hơn. Đến nay, công tác quản lý và sử dụng đất của ta đã nâng lên một bước quan trọng, tình hình quy hoạch sử dụng đất từ trung ương đến địa phương được triển khai trên toàn quốc và thực hiện trên 50% dự án quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, có nhiều dự án còn trong tình trạng quy hoạch “treo” do có nhiều yếu tố dẫn đến việc quy hoạch không được triển khai đồng bộ và đúng kế hoạch được giao như: kinh phí hoạt động cho dự án, các thông tin triển khai xuống các cấp cơ sở còn chậm… Theo báo cáo của các tỉnh, huyện có 1.649 khu vực quy hoạch với diện tích 344.665 ha được xếp vào diện quy hoạch “treo”. Vì vậy, cần có sự thống nhất giữa các cấp từ trung ương đến địa phương trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. *Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đồng Xuân Từ tháng 10/2002, được sự hỗ trợ của Sở Địa chính tỉnh Phú Yên, sự chỉ đạo của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện Đồng Xuân, trung tâm kỹ thuật Địa chính tỉnh Phú Yên phối hợp với công ty xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ đo đạc bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai xây dựng “Quy hoạch sử dụng đất huyện Đồng Xuân giai đoạn 2001 2010 và định hướng đến năm 2020”. * Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại xã Xuân Quang 1 Cho đến nay, xã Xuân Quang 1 chưa được lập quy hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của bộ Tài nguyên và Môi trường do không có kinh phí. 1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu Xã Xuân Quang I thuộc huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy Hòa 65km về phía Tây Nam, xã được thành lập vào tháng 10 năm 1981, điều kiện tự nhiên của xã tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, hoạt động kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, là xã nghèo (thu nhập của người dân 300 ngàn đồng/tháng). Hiện tại, vấn đề quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã còn nhiều bất cập, chưa đi vào nề nếp, việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai vẫn thường xuyên xảy ra. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu tự phát, manh mún, sử dụng đất phần lớn theo lối truyền thống cũ, không đúng mục đích nên hiệu quả kinh tế thấp không đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Nguyên nhân một phần là chưa xây dựng được phương án quy hoạch sử dụng đất. Do đó, để khắc phục những tồn tại trên chúng ta cần phải tiến hành xây dựng phương án quy hoạch làm cơ sở để quản lý chặt chẽ đất đai, bố trí sử dụng đất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 1.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành 1.3.1. Nội dung nghiên cứu Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Xuân Quang 1; Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã; 11
- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã; Tiềm năng đất đai xã trên địa bàn xã; Biến động sử dụng đất trong giai đoạn 2000 2008; Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2015; Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015; Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu Thu thập số liệu sơ cấp: thu thập các số liệu có sẵn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất của xã; hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và tiềm năng đất đai; định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, huyện, xã; và các loại bản đồ có liên quan. Các số liệu này được thu thập tại UBND xã Xuân Quang 1, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Xuân và các ban ngành khác. Thu thập số liệu thứ cấp: tiến hành điều tra bổ sung hiện trạng sử dụng đất, khoanh vẽ lại hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ cho đúng với tình hình thực tế của địa phương từ đó làm căn cứ để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. b. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích Từ những số liệu tài liệu thu thập được tiến hành phân tích mối tương quan giữa các yếu tố: điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, đồng thời phân tích những biến động về đất đai, kinh tế, xã hội của địa phương và khu vực ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất. c. Phương pháp tính toán theo định mức Sử dụng các chỉ tiêu định mức của Nhà nước về: diện tích đất ở cho một hộ gia đình, diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho một hộ gia đình, diện tích đất xây dựng trường học, trạm y tế… để tổng hợp xử lý, thống kê. Kết hợp với phương pháp dự báo đưa ra các số liệu về diện tích các loại đất cho tương lai. d. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn: cán bộ địa chính xã, các cô chú, anh chị tại phòng Tài nguyên và Môi trường và ban tư vấn của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Miền Trung… e. Phương pháp dự báo Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và xã Xuân Quang 1, huyện Đồng Xuân nói riêng dự báo các chỉ tiêu như: + Tốc độ phát triển kinh tế, mức thu nhập của người dân; + Dân số, số hộ có nhu cầu sử dụng đất, số học sinh; + Nhu cầu của người dân về các loại đất, các công trình…; + Diện tích, vị trí đáp ứng nhu cầu sử dụng đất; + Dự báo sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của địa phương… 12
- Cùng với việc tính toán định mức thì đây là phương pháp quan trọng không thể thiếu trong quy hoạch sử dụng đất để dự đoán, tạo ra các hình thức tổ chức lãnh thổ mới dựa vào định mức tính toán về không gian, chi phí vật chất, lao động, vốn… f. Phương pháp bản đồ + Là phương pháp đặc thù của quy hoạch sử dụng đất. Tất cả các kết quả nghiên cứu điều được thể hiện trên các loại bản đồ. + Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 kết hợp với việc điều tra khảo sát hiện trạng trên địa bàn xã để xây dựng lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2008. + Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2008 và trên cơ sở tổng hợp dự báo nhu cầu sử dụng đất từ cấp xã, huyện, các dự án đầu tư và cân đối phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của địa phương biên tập bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2015, thiết kế mặt bằng các khu vực giao đất, các khu vực xây dựng. g. Phương pháp ứng dụng tin học Sử dụng phần mềm Micro Station, Mapinfo trong việc biên tập bản đồ. Sử dụng tin học văn phòng: Microsoft Word, Excel trong công tác nội nghiệp. 1.3.3.các bước tiến hành Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương; Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất đai của xã Xuân Quang I giai đoạn 2000 2008; Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ của địa phương; Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch; Xây dựng, lựa chọn các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất; Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu; Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu. 13
- PHẦN 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường a. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Xã Xuân Quang 1 thuộc huyện Đồng Xuân, có đường tỉnh lộ ĐT 647, đường huyện lộ chạy qua, cách trung tâm huyện 26 km về phía Tây Nam. Nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 13o14’ đến 13o27’55’’ vĩ độ Bắc và từ 18o54’35’’ đến 19o12’ kinh độ Đông. Có ranh giới hành chính được xác định theo chỉ thị 364/CT ngày 01 tháng 7 năm 1994 như sau: + Phía Bắc : Giáp xã Phú Mỡ; + Phía Nam : Giáp xã Xuân Phước; + Phía Đông : Giáp xã Xuân Quang 2, xã Xuân Quang 3; + Phía Tây : Giáp xã Phú Mỡ, huyện Sơn Hoà. Tuy là xã miền núi nhưng xã Xuân Quang 1 có vị trí và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội (Xem Hình1: sơ đồ vị trí ) * Địa hình, địa mạo Xã Xuân Quang 1 có 3 dạng địa hình chính là địa hình núi cao, địa hình núi thấp và đất bằng với các đặc trưng cơ bản sau: + Địa hình núi cao: phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc và phía Tây Nam của o xã có độ cao trên 1.100m, có độ dốc trên 25 . Đây là vùng đầu nguồn của các con sông suối có vai trò quan trọng, quyết định đến khả năng dự trữ nước tưới và bảo vệ vùng hạ lưu. Dạng địa hình này chủ yếu được đưa vào rừng tự nhiên phòng hộ và trồng rừng phòng hộ. + Địa hình núi thấp: phân bố ở độ cao 500m đến 1.000m, độ dốc phổ biến từ 15 đến 25o. Nhìn chung, địa hình này thích hợp cho phát triển trồng rừng sản o xuất, hiện trạng chủ yếu là đất cỏ tranh, cây bụi. + Địa hình đất bằng: phân bố dọc theo sông Kỳ Lộ, độ cao trung bình dưới 500 m, độ dốc phổ biến dưới 8o. Do hạ lưu các con sông hẹp nên một số khu vực bị ngập nước sau các trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh, thổ nhưỡng chủ 14
- yếu là phù sa, đất xám và đất cát, khá thích hợp với canh tác lúa và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung, địa hình của xã chủ yếu là địa hình núi cao và núi thấp, địa hình đất bằng chỉ chiếm 7,25% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã, nên phần lớn đất ở đây chỉ thích hợp cho việc trồng rừng và cây công nghiệp lâu năm. * Khí hậu Khí hậu ở Xã Xuân Quang 1 có 2 mùa mưa nắng rõ rệt với những đặc trưng chính như sau: + Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm là 26,3oC. Trung bình tháng lạnh nhất không dưới 22oC, chênh lệch nhiệt độ tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất cũng chỉ vào khoảng 6 7oC. Số giờ nắng trung bình là 196 giờ/tháng. Năng lượng bức xạ tổng cộng lớn, trung bình từ 155 165 kcal/cm 2/năm. Tổng tích ôn trên 9000oC. Nắng nhiều, bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ít chịu ảnh hưởng của bão là những thuận lợi rất cơ bản cho xã để phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với cây công nghiệp như mía, sắn, lúa… nhiệt độ (0C) 35 30 25 20 nhiệt độ 15 10 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Biểu đồ 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của xã Xuân Quang 1 + Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm biến động từ 1500 2000 mm. Mùa mưa chỉ kéo dài 4 5 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12) nhưng chiếm 70 80% lượng mưa cả năm. Do mưa rất lớn vào tháng 9 đến tháng 11 (từ 200 470 mm/tháng), trong khi hạ lưu các con sông nhỏ hẹp, thoát nước chậm nên lượng nước đổ về một mặt gây xói mòn và rửa trôi đất ở vùng đồi núi thượng nguồn. Mặt khác, làm mực nước sông dâng nhanh và vào đồng ruộng, gây tình trạng ngập lũ cục bộ ở các khu vực trũng và ven sông. Mùa khô kéo dài 7 8 tháng, từ tháng 1 đến tháng 8 nhưng lượng mưa chỉ chiếm 20 30% tổng lượng mưa năm, gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về cán cân ẩm, ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi. Việc xây dựng các công trình thuỷ lợi để cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của xã. 15
- 500 450 lượng mưa (mm) 400 350 300 250 200 lượng mưa 150 100 50 0 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Biểu đồ 2.2: Lượng mưa bình quân các tháng trong năm của xã Xuân Quang 1 + Độ ẩm: độ ẩm trung bình nhiều năm biến động từ 80 85% và tăng dần theo độ cao, vùng núi thấp từ 83 85%, vùng núi cao từ 85 90%. * Thủy văn: do có địa hình núi cao nên xã Xuân Quang 1 ít sông, nhiều suối, thác ghềnh và vực sâu. Mạng lưới sông suối tương đối dày (mật độ 0,35 0,50 km/km2). Xã có một con sông chính là sông Kỳ Lộ. Sông Kỳ Lộ bắt nguồn từ tỉnh Gia Lai ở độ cao 1000m, chiều dài sông 105Km,diện tích lưu vực sông 1950km2. Hướng chảy chính của sông là hướng Tây Bắc Đông Nam. Sông bắt nguồn từ núi macmaaxít nên sản phẩm phù sa kém màu mỡ. Xã có nhiều suối ngắn như: suối Đập, suối Trưởng, suối Trăng, suối Hố Bầu, suối Sổ… b. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Xã Xuân Quang 1 có tổng diện tích tự nhiên 11.501,79 ha. Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng năm 1978 trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000, của viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp, trên địa bàn xã gồm những loại đất sau: Đất phù sa: 719 ha chiếm 6,25% Tổng diện tích tự nhiên toàn xã, tập trung ở thung lũng ven sông Kỳ Lộ. Đất có tầng dày trên 100 cm, hàm lượng mùn tương đối khá, thành phần cơ giới trung bình đến nhẹ, độ pH từ 5,5 7, loại đất này khá màu mỡ, hiện nay người dân sử dụng để trồng lúa nước, còn lại trồng các loại cây hàng năm như ngô, đậu và các cây công nghiệp ngắn ngày như mía, sắn... Đất nâu đỏ trên đá bazan: 95 ha chiếm 0,83% Tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trên các địa hình đồi núi thấp lượn sóng. Nhóm đất này giàu dinh dưỡng, nhiều đá lẫn, cấu tượng viên hạt, độ xốp cao, thành phần cơ giới nặng, thích hợp cho trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Đất Xám mùn phát triển trên đá macma axit: 10.500,79 ha chiếm 91,3% Tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở nơi có độ dốc khá lớn, tầng dày trung bình và mỏng, nhiều đá lộ đầu, thành phần cơ giới nhẹ, pH từ 4 5,5, loại đất này hiện nay phần lớn là đất lâm nghiệp, đất hoang hoá. Cần có chính sách đất đai để khuyến khích khai thác loại đất này vào mục đích nông lâm nghiệp. 16
- Đất mùn vàng đỏ trên núi cao: 162 ha, chiếm 1,41% Tổng diện tích tự nhiên, phân bố trên độ cao 1000m, độ dốc trên 25o. Nên diện tích loại đất này cần khoanh nuôi bảo vệ rừng và xây dựng vùng chuyên canh cây công nghiệp. Đất cát: 15 ha, chiếm 0,13% Tổng diện tích tự nhiên, phân bố ven sông Kỳ Lộ. Thành phần chủ yếu cát thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thu của đất thấp, đất nghèo dinh dưỡng, có thể sử dụng vào đất trồng màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày nhưng cần phải đầu tư nhiều phân bón cho cải tạo đất. Nhóm đất khác: bao gồm các loại đất lầy và đất dốc tụ, phân bố tại các khe suối, nơi hợp thuỷ. Đất có độ phì cao, giàu mùn, tầng dày trên 100 cm, khả năng giữ ẩm rất tốt. Tuy nhiên, loại đất này có diện tích nhỏ 10 ha, chiếm 0,08% Tổng diện tích tự nhiên [11]. Tỷ lệ % 100,00 1 Đất phù sa 0.13 % 0.08 % 6.25 % 2 Đất nâu vàng trên đá bazan 1.41 % 0.83 % 3 Đất đỏ vàng phát triển trên đá Macma- axit 4 Đất mùn đỏ vàng trên núi cao 5 Đất cát 91.3 % 6 Nhóm đất khác Biểu đồ 2.3: Phân loại đất xã Xuân Quang 1 Bảng 1.1: Phân loại và thống kê diện tích các đơn vị đất xã Xuân Quang1 Hệ thống phân loại đất Việt Hệ thống phân loại đất FAO Số Nam UNESCO Diện tích Tỷ TT (ha) lệ % Tên đất Kí hiệu Tên đất 1 ĐẤT PHÙ SA CÓ MÙN FlH Umbric Fluvisols 719 6,25 2 ĐẤT NÂU ĐỎ LiR Rhodic Ferrasols 95 0,83 3 ĐẤT XÁM MÙN AcH Humic Acrisols 10.500,79 91,3 4 ĐẤT MÙN ĐỎ VÀNG AlU Umbric Alisols 162 1,41 5 ĐẤT CÁT Ar Haplic Arenosols 15 0,13 6 ĐẤT KHÁC 10 0,08 Tổng cộng: 06 nhóm 11.501,79 100 Nhìn chung, tài nguyên đất của xã Xuân Quang 1 có nhiều hạn chế như: đất đồi núi có độ dốc lớn, tầng đất không dày, đất nghèo dinh dưỡng, cùng với cường độ mưa lớn dễ làm đất bị xói mòn; đất đồng bãi, thung lũng có độ phì khá nhưng bị ngập lụt hàng năm. 17
- Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất cần đặc biệt coi trọng các biện pháp cải tạo bảo vệ và tăng dần độ phì cũng như các biện pháp thuỷ lợi và lịch canh tác hợp lý. * Các tài nguyên khác Tài nguyên nước + Nước mặt: một lượng mưa khá lớn từ 1500 2000 mm/năm, hệ thống sông suối dày đặc, phân bố khá đều trên địa bàn xã, chất lượng nước mặt khá tốt, nước thường có độ khoáng hoá nhỏ, pH trung tính sẽ thích hợp cho nông nghiệp. Có thể nói nguồn nước mặt của xã khá dồi dào. Tuy nhiên, nguồn nước mặt phân bố không đều trong năm. Mùa mưa (tháng 9 đến tháng 12) chiếm tới 70 80% lượng mưa năm, các sông suối ngắn, dốc nên gây ra tình trạng ngập nước ở khu vực đất thấp. Mùa khô dòng chảy nhỏ, nên ít có khả năng khai thác nếu không có các công trình thuỷ lợi. + Nước ngầm: tuy chưa có tài liệu nghiên cứu đánh giá cụ thể về nước ngầm, nhưng qua khảo sát một số giếng nước đặc trưng cho thấy mực nước ngầm ở đây dao động từ 15 30 m, chất lượng nước khá tốt. Tài nguyên rừng: diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã năm 2008 là 2.332,9 ha, chiếm 20,28% Tổng diện tích tự nhiên; chủ yếu là đất có rừng tự nhiên phòng hộ. Trong những năm qua việc khai thác nguồn tài nguyên này vào phát triển kinh tế chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Tình trạng phá rừng đang là vấn đề cần giải quyết của địa phương. Tài nguyên khoáng sản: trên địa bàn xã có có mỏ đất sét 15 ha, đá Granit diện tích ước tính 3 ha có thể khai thác phục vụ cho ngành xây dựng. Tài nguyên nhân văn: xã Xuân Quang 1 có nhiều thành phần dân tộc sinh sống: Kinh chiếm 63,3% dân số, Chăm (Haroi) chiếm 31,4% dân số và một số dân tộc khác như Ê dê, Ba Na, định cư trên địa bàn xã với sinh hoạt lễ hội (lễ mừng lúa mới, lễ đâm trâu của dân tộc Chăm…), phong tục tập quán và nền văn hoá riêng đã tạo nên một nền văn hoá đa dạng. Người dân với tính cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất đã biết kế thừa và phát huy những kinh nghiệm truyền thống của dân tộc mình, tiếp thu học hỏi những tinh hoa văn hoá của dân tộc anh em để củng cố khối đoàn kết dân tộc và cùng nhau xây dựng nền kinh tế xã hội của xã ngày càng giàu mạnh. c. Thực trạng môi trường Hơn 2/3 diện tích đất đai của xã là đất rừng tự nhiên và đất chưa sử dụng, với những cảnh quan thiên nhiên hoang sơ tươi đẹp là điều kiện thuận lợi để xã phát triển du lịch sinh thái. Phần lớn đất nông nghiệp đang khai thác ở mức độ khá cao, đặc biệt việc sử dụng một khối lượng lớn phân vô cơ và thuốc trừ sâu cộng với các chất thải rắn từ sinh hoạt đang là một trong những nguy cơ làm cho môi trường đất, nước của xã ngày càng bị ô nhiễm. Vấn đề bức xúc nhất về môi trường sinh thái hiện nay là sự giảm mạnh diện tích rừng sang sản xuất nông nghiệp, thậm chí trên cả những diện tích đất 18
- không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất có độ dốc lớn, tầng dày đất mỏng. d. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng đất * Thuận lợi + Xã Xuân Quang 1 nằm ở trung tâm cụm xã của các xã phía Tây Nam huyện Đồng Xuân, có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu thương mại và tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. + Khí hậu ôn hoà, lượng mưa lớn, tốc độ tái sinh của rừng khá cao, độ che phủ lớn thuận lợi cho việc khoanh nuôi tái sinh rừng. + Thổ nhưỡng đa dạng, thích hợp cho sự phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau. Tuy nhiên, 91,3% diện tích tự nhiên là đất đỏ vàng phát triển trên đá macmaaxit, loại đất này chỉ thích hợp cho trồng rừng và cây công nghiệp lâu năm. + Mật độ sông suối dày, cùng với đặc thù về địa hình là một lợi thế cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt. * Khó khăn + Đa phần diện tích đất đai của xã có độ dốc lớn, vì vậy nguy cơ xói mòn, rửa trôi cao làm ảnh hưởng đến sản xuất. Đất đai có độ phì thấp, trong quá trình sử dụng cần đặc biệt coi trọng biệt pháp bảo vệ và cải tạo. + Nguồn nước mặt tuy dồi dào nhưng tập trung chủ yếu vào mùa mưa lại thêm khả năng giữ nước của hệ thống sông suối trong xã kém nên gây mất cân đối về chế độ ẩm, gây khó khăn rất lớn đến việc sản xuất của người dân. 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Giai đoạn 2000 2005, nền kinh tế của xã từng bước ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này đạt 6,5%/ năm, năm 2007 là 6,8%, riêng năm 2008 tốc độ tăng trưởng 7,5%. Trong đó, ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất là thương mại dịch vụ tăng 11,9%/năm, kế đến là ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng 6,5%/năm, riêng ngành nông lâm nghiệp tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng giảm dần 4,5%/năm. Tổng giá trị sản phẩm (GDP) năm 2008 là: 21,1 tỷ đồng. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của xã tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ công nghiệp, TTCN nông, lâm nghiệp giảm. Sự chuyển dịch này là sự chuyển dịch đúng hướng. [12] 75% 72,04% 80 60 40 2006 13,9% 15,16% 12,8% 2008 11,1% 20 19 0 N LN CN TTCN TM DV
- Biểu đồ 2.4: Cơ cấu các ngành kinh tế xã Xuân Quang 1 b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Khu vực kinh tế nông nghiệp * Sản xuất nông nghiệp Ngành trồng trọt: phát triển tương đối toàn diện, từng bước hình thành sản xuất hàng hoá, đã đầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đa dạng các loại cây trồng. Tổng diện tích gieo trồng năm 2008 là 1.586,3 ha. Sản lượng cây có hạt đạt 1.257 tấn. Bước đầu tạo ra được vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cải tạo đất gò đồi thành vùng cây nông lâm kết hợp có giá trị kinh tế cao, kinh tế hộ gia đình ổn định và phát triển, kinh tế trang trại bắt đầu hình thành tạo ra sản phẩm đa dạng. Tổng thu nhập từ trồng trọt năm 2008: 15,5 tỷ đồng, chiếm 73,46% trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Bảng 2.2: Một số cây trồng chính của xã Xuân Quang 1 năm 2008 DT gieo Năng suất Sản lượng STT Cây trồng trồng (ha) (Tấn/ha) (Tấn) 1 Lúa nước 167,30 5,00 836,50 2 Ngô (Bắp) 37,00 7,00 259,00 3 Lạc 50,00 1,50 75,00 4 Sắn 670,00 25,00 16.750,00 5 Mía 500,00 60,00 30.000,00 (Báo cáo thực hiện kinh tế xã hội xã Xuân Quang1 năm 2008) Ngành chăn nuôi Trong những năm gần đây, đàn gia súc, gia cầm tăng cả về số lượng và chất lượng, tốc độ tăng trưởng hàng năm của đàn bò là 4,88%, đàn lợn 9,09%, đàn gia cầm 2,04%. Theo số liệu thống kê năm 2008, tổng đàn bò 4000 con, đàn dê 24 con, đàn lợn 4200 con, gia cầm 3000 con. Chăn nuôi chủ yếu là thả rông, tận dụng các phụ phẩm của ngành trồng trọt như rơm rạ, thân cây ngô, cám gạo... Diện tích trồng cỏ ít (20 ha) và năng suất thấp chưa đáp ứng được thức ăn cho chăn nuôi. Do đó, để vừa phát triển chăn nuôi vừa tận dụng tốt quỹ đất chưa sử dụng thì cần vận động người dân mở rộng diện tích đất trồng cỏ. Tổng thu nhập từ chăn nuôi năm 2008 là 4,1 tỷ đồng, chiếm 19,43% trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. [17] Bảng 2.3: Tình hình chăn nuôi của xã Xuân Quang 1 qua một số năm §VT 2006 2007 2008 VËt nu«i 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội "
99 p | 458 | 180
-
Luận văn tốt nghiệp: Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
99 p | 332 | 86
-
Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015
65 p | 148 | 29
-
Lập phương án quy hoạch sử dụng đất tại xã Sa Dung, huyện Điện Biên Đông – Điện Biên giai đoạn 2015 2020
62 p | 178 | 28
-
Báo cáo: Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm giai đoạn 2011-2015
0 p | 177 | 27
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
24 p | 122 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh gi̇á tình hình thực hi̇ện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2020
95 p | 41 | 12
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị”
34 p | 102 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa họcL Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất và xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2015 quận Hải An, thành phố Hải Phòng
20 p | 27 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện Thạch Hà và đề xuất phương án điều chỉnh đến năm 2020
121 p | 34 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố Huế đến năm 2016 và đề xuất phương án điều chỉnh
137 p | 52 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá sử phù hợp giữa quy hoạch sự dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
133 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá mức độ phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa
129 p | 27 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
28 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô và tiến hành quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp bản Minh Châu, xã Châu hạnh, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
145 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lâm - nông nghiệp và tiến hành quy hoạch sử dụng đất lâm - nông nghiệp xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
130 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án Quy hoạch sử dụng đất Lâm, Nông nghiệp tại xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị
100 p | 24 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn