intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

146
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 4 NỘI DUNG .............................................................................................................. 5 I. LÍ LU ẬN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI............................................................. 5 1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ............................................... 5 1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 5 1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam) ......................................................................................................... 6 1.3. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 7 1.4. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................ ........................... 7 1.4.2. Sự phát triển về kinh tế ................................................................................ 8 1.4.3. Hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài phải rõ ràng, ổn định ............. 8 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế ................. 9 2.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán10 2.2. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ ...................................... 11 2.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao đông phat triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp .................................................................... 12 2.4 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của n ước tiếp nhận đầu tư ........... 13 2.5. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu................................................................. 13 2.6. FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên 14 2.7. FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ....................... 14 3.1 Hoạt động FDI làm ả nh hương xấu đến chất lượng môi trường ................... 15 3.2 FDI làm giảm hiệu quả sản xuất ................................................................ ..... 16 II. TH ỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1988 Đ ẾN NAY ................................................................................................ ..... 17 Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1991 đến 1996 ........................ 17 Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1997 đến 2004 ........................ 18 1. Những tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam ...... 19
  3. 1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ................................ ................................... 19 1.5 FDI góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 22 1.6. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. ............. 22 1.7. FDI góp phần vào quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................................................... 23 2. Những mặt hạn chế, tồn tại của hoạt đông FDI đối với phát triển kinh tế ở V iệt Nam................................................................................................................ 24 3. Nguyên nhân của tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay ................. 24 4. Giải pháp cho quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ................................................................ ....................................................... 26 4.2. Hoàn thiện hơn nữa luật pháp,cơ chế chính sách về đầu tư nước ngoài ...... 27 4.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước............................................................. 28 4.4. Cải tiến các thủ tục hành chính ...................................................................... 28 5. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài .... 29 5.1 Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 29 5.2. Một số giải pháp ............................................................................................ 29 5.2.1. Về cơ chế chính sách ................................................................................. 29 5.2.2. Tiếp tục bổ sung sửa đổi pháp luật ............................................................. 29 KẾT LUẬN ................................ ........................................................................... 30 MỤC LỤC ................................................................ ............................................. 31
  4. LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các cô ng ty đa quốc gia cù ng với phát triển như vũ b ão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cù ng chạy đua trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng đ ược chuyên sâu gó p phần tăng tổng sản phẩm to àn xã hội. Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổ ng thể nền kinh tế, kĩ thuật, cô ng nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội. Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng. Đ ể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không b ị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển.Trong bối cảnh đó , xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổ i b ật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc H ội ta đ ã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào V iệt Nam. Qua đó đ ã thu hú t được một lượng vốn lớn thú c đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Cũng từ những suy nghĩ trên em đã chọ n đề tài “Thu hút vốn đ ầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đ ể tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tác động của nó đố i với nền kinh tế nước ta. Bài làm gồ m có ba phần: - Phần I: Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Phần II: Thực trạng về thu hút vố n đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Phần III: Những tác động của thu hút vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, nguyên nhân và giải pháp Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ b ảo của các thầy cô trong bộ môn Luật kinh tế để em có thể hoàn thành b ài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức cò n chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên cò n nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
  5. NỘI DUNG I. LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoà i (FDI) 1.1 Khái niệm Cho đến nay vấn đề đầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻ đối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệm về đầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của chính nó. Đ ể đưa ra một khái niệm hoàn hảo là một điều khó khăn nhưng ta hãy tạm hiểu đầu tư nước ngoài một cách đ ơn giản. Đ ầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế –xã hội nhất đ ịnh. V ề b ản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay, đ ặc biệt là các công ty đa quố c gia. Đối với họ , việc buôn bán hàng hoá ở nước khác là một bước đi thăm dò thị trường, luật lệ, và cơ hội để đưa tới m ột quyết định đầu tư. Nó như một chiếc chìa khoá vàng mở cửa cho lợi nhuận chảy vào túi của các nhà tư bản, khi họ được khai thác một nguồn tài nguyên thường là cực kì phong phú, và xuất khẩu một khối lượng lớn máy móc và trang thiết bị cho các nước đó. Còn đối với các nước sở tại, việc chấp nhận đ ầu tư nước ngoài cũng là tạo một cơ hội m ới cho mình trong việc phát triển nền kinh tế. Đó là một điều kiện tố t để các nước này tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài, tiếp cận với cô ng nghệ hiện đ ại, nâng cao trình độ lao động, phát triển được mộ t số ngành cơ sở. Bên cạnh đó cũng thu được một lợi nhuận đáng kể từ các doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài. Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, ho ạt động đầu tư nước ngoài đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết, hợp tác kinh tế quố c tế hiện nay. Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thì đầu tư nước ngoài thường được chia làm hai hình thức là : đầu tư trực tiếp và đ ầu tư gián tiếp. Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài: là hình thức đ ầu tư quốc tế mà chủ đ ầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đ ầu tư gián tiếp : bao gồm hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó phần vốn góp của chủ đầu tư nước ngoài không đủ để trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, hình thức tín dụng, hay mua trái phiếu quốc tế ….. Trong pháp luật Việt Nam:
  6. Theo Điều lệ đầu tư năm 1977, ban hành kèm theo Nghị định 115/CP ngày 18/04/1977 thì khái niệm đầu tư nước ngoài ở V iệt Nam được hiểu là “việc đưa cở sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện có: * Các lo ại thiết bị, máy móc, dụng cụ. * Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phương pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật * Vốn bằng ngoại tệ ho ặc vật tư có giá trị ngoại tệ. * Vốn bằng ngoại tệ để chi trả lương cho nhân viên và công nhân làm việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở những điều của Điều lệ này (Đ iều 2 Điều lệ đầu tư 1977). N hư vậy, theo Đ iều lệ này thì sự vận động của vốn và tài sản chỉ được coi là đầu tư nước ngoài ở V iệt Nam nếu có đủ hai điều kiện sau: + Đưa vào sử dụng ở V iệt Nam những tài sản và vốn được quy đ ịnh tại điều 2 của Đ iều lệ. + Nhằm mục đích xây dựng cơ sở m ới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, các cơ sở hiện có. - Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngo ài là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài ho ặc bất kỳ tài sản nào đ ược Chính phủ V iệt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đ ồng ho ặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. - Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngo ài là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đ ể tiến hành các hoạt ddộ ng đầu tư theo quy định của luật này”. N hư vậy, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu tư nước ngoài được hiểu như sau: + Là hình thức đầu tư trực tiếp. + Là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn và tài sản khác vào đầu tư tại Việt Nam. - K hái niệm về đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngo ài năm 1987 sau đó là luật năm 1996 đ ã phát triển hơn nhiều so với phạm vi nội dung khái niệm đầu tư nước ngo ài được quy định ở điều lệ đầu tư 1977 khi cho phép các nhà đ ầu tư nước ngoài “được đầu tư trong các lĩnh vực của nền kinh tế q uốc dân” (Điều 3 luật đầu tư nước ngoài 1987, 1996). =>Tó m lại, từ quy định đ ầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến quy định về đố i tượng được đầu tư và quy định về hình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là mở rộng và thu hú t vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, làm đò n bẩy mạnh mẽ để đưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển chung của toàn thế giới. 1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam)
  7. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt độ ng của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệ p được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia đ iều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗ i bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp đ ịnh. H ình thức hợp đồ ng, hợp tác kinh doanh : đây là m ột văn bản được kí kết giữa mộ t chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành mộ t hay nhiều hoạt đ ộng kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồ ng và x ác đ ịnh quyền lợi của mỗ i bên, nhưng không hình thành mộ t pháp nhân mới. Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở V iệt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng x ây dựng –kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng x ây d ựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài a, Vị trí - Đ ầu tư nước ngoài có một vị trí vô cù ng quan trọ ng. Nó thúc đẩynền kinh tế phát triển nhanh và toàn diện hơn. - Đ ầu tư nước ngo ài làm tăng khả năng về vố n, kinh nghiệm quản lý cho nước nhận đ ầu tư. - Là m ột trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa nước nhận đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngo ài là một yếu tố cần thiết và quan trọng để có thể đưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới. b , Ý nghĩa Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của một nước. - Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư. - Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc làm cho người lao độ ng. 1.4. Môi trường đ ầu tư trực tiếp nước ngoà i Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổ ng hoà các yếu tố đố i nội, đối ngoại, chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hoá và xã hội... có liên quan đến hoạt độ ng của các nhà đầu tư. Một môi trường được coi là hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài phải đảm b ảo các yếu tố cơ bản sau: 1.4.1.S ự ổn đ ịnh về chính trị-xã hội. + Y ếu tố này giữ vai trò quyết định đối với hoạt đ ộng của các nhà đầu tư. Vì chính trị có ổn định, x ã hộ i có trật tự, kỷ cương thì các chính sách, chủ trương của N hà nước mới có giá trị thực thi bền vững, đặc biệt là các chủ trương chính sách nhất quán về đ ầu tư nước ngo ài.
  8. + Các quốc gia luô n xảy ra những biến động về chính trị thì rất khó thu hút các dự án đầu tư ho ặc các nhà đầu tư sẽ thu hẹp lại phạm vi hoạt động, chuyển vốn về nước ho ặc sang nước khác có chính trị ổn định hơn. + Ở V iệt Nam, giai đoạn đầu những năm 80 các nhà đầu tư còn chưa mặn mà. Chỉ đến khi Đảng và Nhà nước ta có những thay đổ i căn bản trong chính sách ,có mộ t Bộ luật đầu tư nước ngo ài ho àn chỉnh hơn và đ ặc biệt là tình hình chính trị-xã hộ i ở đất nước ta đã ổn định nên đ ã thu hút một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể (kho ảng 37 tỷ USD) như ngày nay. 1.4.2. Sự phát triển về kinh tế + Phát triển kinh tế được hiểu là sự phát triển đồng bộ trên các mặt: tăng trưởng kinh tế, thu nhập GDP tính trên đầu người, kim ngạch xuất nhập khẩu, hệ thố ng giao thông, bưu chính viễn thông, dịch vụ các lo ại. + Ở nước ta,do sự phát triển kinh tế chưa đồng bộ nên chưa tạo ra mộ t môi trường đầu tư hấp d ẫn : * H ệ thố ng giao thông tuy có nhiều cải thiện nhưng vẫn cò n lộn xộn, chồ ng chéo. * Hệ thống bưu chính viễn thông trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ vượt bặc nhưng giá cước phí vẫn đắt đỏ. * Hệ thống ngân hàng và các hoạt động dịch vụ khác còn nhiều bất cập, chưa thuận lợi đối với các nhà đầu tư. * Phân bố của các dự án đ ầu tư không đồng đều. Nhìn vào phân b ố địa bàn đầu tư ở nước ta, ta nhận ra rằng chỉ ở các thành phố lớn như H à Nội, Tp.HCM, H ải Phò ng. Bà Rịa V ũng Tàu mới có nhiều dự án. Còn ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vù ng xa như Lào Cai, Y ên Bái, Hà G iang, Ban Mê Thuật, Đắc Lắc, Kiên G iang, An Giang... có rất ít thậm chí không có dự án đầu tư vì cơ sở hạ tầng yếu kém. Các nhà đầu tư không dám đầu tư vì khả năng rủi ro quá cao. 1.4.3. H ệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoà i phải rõ ràng, ổ n định + Đ ây là mộ t yếu tố mà các nhà đầu tư rất quan tâm, vì nó đảm bảo quyền lợi trực tiếp của họ. + H ệ thống pháp luật về đầu tư ở đ ây đ ược hiểu là Luật quốc gia của nước sở tại điều chỉnh hoạt động đầu tư như : Luật đầu tư, các Luật khác có liên quan đến ho ạt động đ ầu tư, các văn b ản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật. + Nội dung các quy đ ịnh của hệ thố ng pháp luật kể trên phải đảm bảo hai vấn đề quan trọng là : * Các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư như : ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế, quyền ho ạt độ ng kinh doanh. * Các quy định về đảm bảo đ ầu tư (bảo đảm tài sản, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo đảm những thiệt hại do có sự thay đổi về luật...). N goài ra, hệ thống pháp luật (quốc gia và quốc tế) về đầu tư nước ngoài phải đảm bảo tính đồng bộ, tính minh bạch. + N ước ta mặc dù hệ thống pháp luật về đ ầu tư nước ngoài khá đầy đủ nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành luật lại vô cùng rắc rối, thậm chí còn mâu thuẫn với nhau, gây khó khăn cho các đối tác nước ngoài. Ngoài ra, các thủ tục hành
  9. chính rườm rà, sách nhiễu đã gây phản cảm cho các nhà đầu tư nước ngo ài. D ẫn đến tác hại không nhỏ đố i với m ôi trường đầu tư, làm nản lòng các nhà đầu tư. Đó là một yếu tố cần loại bỏ đầu tiên trong quá trình xây dựng một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn trong giai đoạn mở cửa của nền kinh tế nước ta. N goài các yếu tố kể trên của môi tường đầu tư còn phải kể đến một số yếu tố khác như văn hoá, du lịch... có tính chất bổ trợ cho m ôi trường đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư.trực tiếp Đ ể có được môi trường hấp dẫn, thu hút đ ầu tư trực tiếp nước ngo ài cần phải tiếp tục cải thiện các yếu tố cấu thành mô i trường đầu tư đồng thời phải đặc biệt chú ý cải thiện môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, tiến tới áp dụng một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho tất cả các nhà đầu tư nước ngoài. 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phá t triển kinh tế Đ ầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hó a đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đ óng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đố i với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình. FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ mộ t quốc gia nào trên thế giới.FDI đã đem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộ ng khắp thế giới. Ta có thể thống kê lại được những vai trò chính của FDI như sau : a, Đố i với các nước xuất khẩ u đầu tư Đối với các nhà đầu tư nó không chỉ đem lại cho họ một thị trường rộng lớn, mộ t tỉ suất lợi nhuận cao, một khoản lợi nhuận khổng lồ .Mặt khác, b ằng cách đ ầu tư về kinh tế m ột phần họ đã có ảnh hưởng lớn tới mọi mặt của nước được đầu tư, tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế và ảnh hưởng trên thế giới. Phần lớn các doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài ở các nước, thực chất là mộ t chi nhánh của các công ty mẹ ở chính quốc. Việc lập các doanh nghiệp ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời c ũng là b iện pháp thâm nhập thị trường hữu hiệu, tránh được các hàng rào thuế quan của các nước này . Mặt khác, FDI còn giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, bởi tận dụng được những lợi thế so sánh của nước sở tại như : nguồn tài nguyên thường phong phú , nguồn nhân công rẻ, bên cạnh đó cò n tiết kiệm được chi phí vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị…. Do đó rú t ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu được lợi nhuận cao. FDI cò n giúp chủ đầu tư tìm được nguồn cung nguyên vật liệu ổn định. N goài ra, FDI còn giúp các chủ đầu tư đổi m ới cơ cấu sản xuất, áp dụng cô ng nghệ m ới, nâng cao năng lực cạnh tranh. b, Đối với các nước tiếp nhận đầu tư Còn đối với các nước được đầu tư, uỷ ban thương mại và phát triển của liên hợp quốc (UNCTAD) đã chỉ ra rằng FDI có vai trò quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước này, giúp huy động mọi nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ vào trong quá trình sản xuất.
  10. Hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, làm tăng tổng sản phẩm quốc dân, nâng cao phúc lợi xã hộ i, tăng thu nhập của người lao động; ảnh hưởng đến văn hoá, đạo đức, lối sống… của nước tiếp nhận đầu tư. V iệt Nam chúng ta là mộ t nước tiếp nhận đầu tư. Và chú ng ta rất kì vọng vào nguồn vốn này. Do đó chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ về những vai trò của FDI trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta. 2.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán Chú ng ta thường nó i “đôi tay ta sẽ làm nên tất cả”. Nhưng thực sự thì.... Trong xã hội ngày nay để làm kinh tế trước tiên chúng ta phải có vốn. Nếu có thể ví nền kinh tế là m ột cỗ máy, thì có thể nói vật tư kĩ thuật tạo nên cỗ máy đó là tài nguyên mà có thể chúng ta có, con người với tri thức công nghệ sẽ làm cho nền kinh tế ấy tạo ra sản phẩm. Nhưng vốn m ới chính là dầu bôi trơn cho toàn bộ quá trình sản xuất. Không có vố n chúng ta sẽ chỉ sản xuất được ở một giới hạn nào đó mà thô i. Vốn là mộ t trong những yếu tố đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất. Chúng ta biết rằng,vốn đầu tư cho quá trình phát triển kinh tế thường được huy động từ hai nguồn là vốn trong và ngoài nước.Vốn trong nước thường được huy động từ trong dân, từ quá trình phát triển kinh tế nội tại.Vốn nước ngoài đến từ các khoản đầu tư trực tiếp (FDI) hay viện trợ (ODA),và các khoản chuyển giao khác... Đố i với các nước nghèo và các nước đang phát triển, những nước có x uất phát điểm thấp, nền kinh tế còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, thì vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Thế nhưng các nước này lại luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn, họ luôn phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt vốn gây ra. K hi nghiên cứu nền kinh tế của các nước đang và kém phát triển, Paul.A.samuelson đã ví hoạt động sản xuất và đầu tư của những nước này là một vò ng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Ô ng chỉ ra rằng, ở các nước này thu nhập của người d ân thấp làm cho tiết kiệm và đầu tư thấp, do đầu tư thấp nên trình độ khoa học công nghệ thấp, d ẫn đ ến năng suất lao đ ộng thấp, kết quả là sản lượng và thu nhập thấp … Cái “V òng luẩn quẩn" ấy cứ lặp đi lặp lại theo chu kì như trên. Như vậy các nước này muốn phát triển cần phải có một cú huých từ bên ngo ài để phá vỡ đi cái vòng luẩn quẩn. Hoạt độ ng FDI đã cung cấp cho các nước kém và đang phát triển một nguồn vố n lớn. N hờ đó họ có thể huy động mọi nguồn lực vào đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh. làm tăng tổng thu nhập quốc dân, thu nhập người dân đ ược cải thiện, mức số ng ngày càng được nâng cao.Vậy ta có thể x em FDI là một cú huých lớn phá vỡ cái vòng nghèo đói trên. K hông những làm cho nền kinh tế rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói, các nước đang và kém phát triển còn gặp khô ng ít khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất hay đổ i m ới công nghệ, nâng cao năng suất lao động do trong nước không có đủ lượng vố n cần thiết. Lượng hàng hoá trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu dẫn đến tình trạng nhập siêu, gây ra tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thường xuyên bị thâm hụt, thiếu dự trữ ngoại tệ …
  11. V ì vậy FDI sẽ thú c đẩy xuất, nhập khẩu và làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán Trong kho ảng ba thập kỉ gần đây, các nước công nghiệp mới ( NIC ) Châu Á đã nhận được trên 50 tỷ USD vố n FDI, đ ây là mộ t nhân tố q uan trọng tạo nên bước phát triển vượt b ậc của các nước này, để từng bước khẳng định vị thế của m ình trên trường thế giới. Tại những nước đang phát triển, mộ t phần vốn lớn đang nằm trong dân. Đây là mộ t hạn chế lớn khi để một lượng lớn vốn “chết”trong khi rất nhiều doanh nghiệp đ ang trong tình trạng thiếu vốn. Ho ạt động FDI tạo động lực huy động được nguồn vố n này đ ưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua hoạt động này các nước cũng tiếp thu đ ược cách quản lý mới và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. 2.2. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ Công nghệ có một vai trò rất quan trọng đố i với quá trình sản xuất. Công nghệ tiên tiến tạo nên bước nhảy cho sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm giá thành, điều này kích thích tiêu d ùng dẫn đến kích thích sản xuất và tăng tổng thu (GDP) của nền kinh tế quố c dân.Tuy vậy các nước đang phát triển và kém phát triển lại thường sở hữu một nền cô ng nghệ lạc hậu, trang thiết b ị tồ i tàn, năng suất thấp, bên cạnh đó khả năng quản lý kém nên khả năng sản xuất cũng có nhiều hạn chế. V iệc đổ i m ới cải tiến công nghệ là m ột yêu cầu cấp bách. Dựa trên lợi thế của những nước đi sau, ứng dụng những công nghệ hiện đại, nó sẽ giúp những nước này theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những nước công nghệ phát triển. Tuy nhiên việc nhập khẩu cô ng nghệ hiện đại của nước ngo ài đòi hỏi mộ t khoản ngo ại tệ rất lớn, gần như hầu hết các nước khô ng đủ khả năng chi trả. Thông qua FDI bằng con đ ường chuyển giao công nghệ, các nước đang phát triển đã được tiếp cận với những kĩ thuật hiện đại và từng bước đổ i mới nền sản xuất của mình. - Đ ối với chuyển giao công nghệ : Việc chuyển giao cô ng nghệ ngày nay đã có nhiều thay đổi, nó không chỉ đơn thuần là chuyển giao các may mó c thiết bị từ nước phát triển sang các nước đang và kếm phát triển, m à nó còn là chuyển giao liên quan đến việc sử dụng d ây chuyền công nghệ, kỹ năng sử dụng cô ng nghệ, phần mềm công nghệ. Chuyển giao công nghệ đ ược tiến hành theo hai phương thức. Đó là chuyển giao trực tiếp và chuyển giao gián tiếp. + Chuyển giao trực tiếp là hoạt động đặt mua công nghệ ho ặc yêu cầu nước có công nghệ chuyển giao. Đ ây là hình thức chuyển giao mà bên nhận phải bỏ chi phí lớn và thời gian tiếp nhận cao. + Chuyển giao gián tiếp là hiện tượng chuyển giao chủ yếu được thực hiện thô ng qua hình thức FDI. Công nghệ được các công ty đa quốc gia chuyển giao trực tiếp phần cứng và phần mềm từ nước gốc đến nước tiếp nhận đầu tư. Sau khi chuyển giao cô ng nghệ trực tiếp được các chuyên gia kỹ thuật lành nghề của nước đi đầu tư đưa vào hoạt động m à không gặp b ất kì trở ngại nào.Công nghệ đ ược chuyển giao theo hình thức này được mang danh nghĩa là chuyển giao giữa công ty mẹ sang công ty con nên sẽ không phải trả chi phí cho quyền sở hữu công nghệ và nó sẽ rẻ hơn rất nhiều so với chuyển giao trực tiếp. Đây là ưu điểm lớn nhât của
  12. chuyển giao công nghệ trong hoạt động FDI so với các hình thức chuyển giao công nghệ khác.Nhìn chung FDI đ ã trở thành mộ t kênh chuyển giao công nghệ có hiệu quả nhất, nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất. Chuyển giao công nghệ qua FDI đã làm cho “kho ảng cách cô ng nghệ “giữa nước đi đầu tư và nước tiếp nhân đ ầu tư được thu hẹp. - Đối với hoạt động phổ biến công nghệ: Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực đố i với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư. K hi có FDI, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải cạnh tranh trên thị trường với một đối thủ mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải thiện và nâng cao công nghệ để việc sản xuất có hiệu quả cao. Khi nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với các chi nhánh hoăc doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư hoặc có sự di chuyển lao động có trình độ chuyên môn cao từ chi nhánh công ty nước đầu tư sang doanh nghiệp nước nhận đầu tư thì cũng có quá trình chuyển giao công nghệ. 2.3. FDI góp phần nâ ng cao chất lượng lao đông phat triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm, giảm thấ t nghiệp Chú ng ta biết rằng nă ng suất lao độ ng quyết định tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Mà năng suất lao động lại phụ thuộc vào chất lượng lao động, trình độ tay nghề. Do vậy, để nâng cao tốc độ tăng trưởng, để p hát triển được nền kinh tế, trước hết ta cần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động.Hoạt độ ng này không phải có thể thực hiện trong mộ t sớm một chiều mà là cả một quá trình đ ào tạo. Khi có hoạt động FDI, người lao động của chúng ta được tiếp xúc với một tri thức mới, một cung cách làm việc mới đã dần dần nâng cao được trình độ của mình. Các chi nhánh nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vố n FDI thường tuyển d ụng lao động địa phương để tiết kiệm chi phí sản xuất do đó đã tạo thêm nhiều việc làm tạo điều kiện cho lao động tìm được những việc làm phù hợp với trình độ và năng lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập cho người lao độ ng, nâng cao mức sống. Tuy nhiên, hầu hết các lao động địa phương làm việc trong các doanh nghiệp FDI đều là các lao động thời vụ, có trình độ tay nghề và chuyên môn thấp do không đ ược đào tạo một cách chuyên nghiệp. Do đó các doanh nghiệp FDI muốn sử dụng lực lượng lao động này cần phải đào tạo. Qua quá trình đào tạo người lao độ ng được tiếp cận với những cô ng nghệ hiện đại và tác phong làm việc công nghiệp dần dần tạo cho họ một chất lượng tố t hơn. Mặt khác, ngoài đ ào tạo những lao động kỹ thuật thô ng thường, các doanh nghiệp FDI còn đào tạo cho chúng ta mộ t lực lượng các nhà quản lý. V í d ụ như công ty dầu lửa Shell của Anh ( UK ) với doanh thu là 600 triệu U SD / 1 năm đ ã bỏ ra 1,2 triệu USD dành cho việc đ ào tạo nghề và 2,5 triệu USD dành cho đào tạo cơ bản tại Nigeria. N goài ra việc đầu tư trực tiếp cũng gián tiếp nâng cao chất lượng lao độ ng của nước tiếp nhận đầu tư. Ngày nay chất lượng và trình độ lao động của nước nhận đầu tư là một trong những tiêu chí quan trọng để các công ty đa quốc gia tiến hành ho ạt động đầu tư ở các nước này. Bởi vì, khi ở nước đó có trình độ chuyên
  13. môn cao họ không phải tốn chi phí cho việc đào tạo lao động. Chính điều này là động lực thúc đẩy các nước tiếp nhận đầu tư có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực để thu hút được nhiều vốn FDI. 2.4 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của n ước tiếp nhận đầu tư Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói cách khác là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động FDI qua công nghệ, kĩ năng và trình độ đ ã có tác động đến cơ cấu ngành kinh tế - m ột trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế dẫn đến việc thay đổi và dịch chuyển cơ bản cơ c ấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Thực tế cho thấy, hoạt động FDI chủ yếu đầu tư vào sản xuất công nghiệp và d ịch vụ, tỉ lệ đầu tư tương đối thấp trong ngành sản xuất nông nghiệp. Chính điều này đã làm thay đ ổi cơ cấu ngành của nước tiếp nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá và đưa nền kinh tế các nước này tham gia vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Hoạt động FDI tập chung vào các ngành quan trọng của nền kinh tế chẳng hạn như các lĩnh vực : Công nghiệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp,… có trình độ công nghệ tương đối cao. khi tỉ trọng ngành công nghiệp ổn định trong nền kinh tế đã phát triển lên thì các nước này có thể tham gia vào việc phân công lao động quốc tế thông qua việc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh đối với các nước khác. 2.5. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu. FDI đã tham gia vào quá trình xây dựng năng lực xuất khẩu với nguồn vốn và công nghệ mà FDI mang lại cùng đội ngũ lao động được đào tạo bài bản, chuyên môn cao, năng suất lao động được cải thiện rõ rệt ; nhiều sản phẩm mới, mẫu mã đẹp, chất lượng cao ngày càng đáp ứng được nhu cầu . Điều này làm cho hàng hoá ở các nước được đầu tư trở nên đa dạng và phong phú cả về chất lượng và số lượng, năng lực xuất khẩu tăng lên. FDI mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các nước tiếp nhận đầu tư thông qua các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoặc các công ty đa quốc gia. Các doanh nghiệp FDI có lợi thế xuất khẩu hơn so với doanh nghiệp trong n­íc về thị trường, thương hiệu sản phẩm. Thông qua hệ thống công ty mẹ và công ty con của các công ty đa quốc gia, sản phẩm được xuất khẩu thuận lợi từ công ty này sang công ty khác ở các quốc gia khác nhau. Những công ty đa quốc gia này có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường nước nhập khẩu và có nhiều thị trường xuất khẩu thông qua quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Xuất khẩu của các chi nhánh trong cùng một tập đoàn đ a quốc gia cũng sẽ làm giảm chi phí giao dịch. Chính do những đóng góp to lớn của FDI vào việc thúc đẩy xuất khẩu mà các nước đầu tư đã đảy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới, và tăng đ ộ mở cửa của nền kinh tế trong xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá. Các nước này đã sử dụng nguồn vốn FDI như là một lá bài chính trong chiến lược “ Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu “. Một số nước có tỉ lệ đóng góp của tư bản nước ngoài vào việc xuất khẩu khá lớn, chẳng hạn như Singapore là 72,1% ; brazil 32,2%, mexico 32,1% ; Đ ài Loan 25.6% … (Nguồn : giáo trình sau đại học môn ‘kinh tế quốc tế’).
  14. 2.6. FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên Chúng ta luôn luô n phải sống trong sự đánh đổi. Khô ng bao giờ có một cái gì đó toàn vẹn.Phát triển kinh tế cũng vậy, để phát triển kinh tế có khi chúng ta phải trả giá b ằng cả những thứ quý giá, đó là môi trường. Theo đánh giá của các tổ chức bảo vệ môi trường trên thế giới thì tốc độ tănh trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độ huỷ hoại môi trường. Nguyên nhân của tình trạng phá huỷ m ôi trường chủ yếu là do trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đã sử dụng những công nghệ lạc hậu, trình độ và nhận thức của người quản lý và người lao động đối với vấn đề bảo vệ môi trường còn yếu, nhất là chưa có hệ thố ng quản lý môi trường trong các doanh nghiệp. Những tồn tại này chủ yếu x ảy ra đói với các doanh nghiệp của các nước đang phát triển và kém phát triển. N hà đầu tư khi tiến hành đầu tư thường sở hữu công nghệ sạch, tiê n tiến và có hệ thống quản lý môi trường tốt hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó , khi cho phép các doanh nghiệp FDI đ ầu tư tại nước mình, các nước tiếp nhận đầu tư thường yêu cầu rất chặt chẽ vấn đề xử lý mô i trường, tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất. Do vậy, dưới sức ép của các nước tiếp nhận đ ầu tư, nhà đầu tư nước ngoài bắt buộ c trong quá trình sản xuất phải d áp ứng các tiêu chuẩn môi trường do các nước tiếp nhận đầu tư dặt ra. Diều này đã góp phần bảo vệ môi trường và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các nước tiép nhận đ ầu tư. V iệc áp dụng công nghệ sạch, tiên tiến có lợi cho mô i trường đ ã tạo ra những ảnh hưởng ngoại vi tích cực đố i với các doanh nghiệp trong nước và gây sức ép đối với các doanh nghiệp này phải có b iện pháp xử lý mô i trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của các nước tiếp nhận đầu tư, đ ặc biệt là các nước đang phát triển là phải tối thiểu hoá ảnh hưởng có hại của tăng trưỏng kinh tế đối với m ôi trường và tối đa hoá tác độ ng có lợi của tăng trưởng kinh tế đối với môi trường. 2.7. FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế Q uan hệ đầu tư quốc tế xuất hiện từ thế kỉ 18, trong thời kì này các nước có quan hệ đầu tư với nhau trên cơ sở tự nguyên, có lợi ích và chưa đ ặt ra cho nhau các nghĩa vụ phải thực hiện. Hiện nay, quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế trong phạm vi giữa các quố c gia, khu vực và trên toàn thế giới biểu hiện tự do hoá trong 4 lĩnh vực thương mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ, đầu tư vào thương mại dịch vụ. N hư vậy, đ ầu tư là mộ t trong 4 lĩnh vực được các quốc gia xem xét tự do ho á. FDI đ óng vai trò q uan trọng trong việc gắn kết giữa các quố c gia đ ầu tư và tiếp nhận đ ầu tư, làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. N hững cam kết về tự do hóa đ ầu tư nước ngoài đ ược coi như là những quan đ iểm hộ i nhập kinh tế quố c tế của từng quốc gia. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới diễn ra theo chiều sâu và rộng, các nước trên thế giới đã có nhiều hình thức áp đặt các cam kết tự do hoá lĩnh vực đầu tư. Trên đây, chú ng ta nói về lợi ích của các nước nhận đ ầu tư khi các nước này là các nước đang hoặc kém phát triển. Đó là xu hướng đầu tư sang những nước
  15. kém phát triển hơn để tận dụng được những lợi thế so sánh của họ qua đó làm giảm chi phí sản xuất. V à còn đ ể m ở rộng thị trường tiêu thụ. Ngày nay, trên thế giới thịnh hành một loại hình đầu tư khác. Đó là đầu tư sang các nước tư bản phát triển. Và họ đầu tư chủ yếu ở các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao. Như thế sẽ có lợi hơn rất nhiều khi đầu tư vào những ngành kĩ thuật cơ bản. Chú ng ta thường quan niệm các nước công nghiệp phát triển là các nước xuất khẩu đ ầu tư nhưng thực sự đây là một môi trường đ ầu tư lí tưởng. Bởi nội tại họ đã có một nền công nghệ tiên tiến, sẽ khô ng phải tố n kinh phí đ ầu tư nghiên cứu cũng như ứng dụng công nghệ m ới. Mặt khác, tận d ụng được những trang thiế t bị có sẵn, người lao động có tay nghề và trình độ cao. Những ngành sản xuất với hàm lượng kĩ thuật cao sẽ rất thích hợp trong điều kiện này. Đ ây là những nước xuất khẩu FDI nhiề u nhất, nhưng cũng tiếp nhận vốn nhiều nhất hiện nay, tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, trong đ ó các tập đoàn xuyên quố c gia( TNCs) đóng vai trò chủ chố t. N guồ n vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các nước này và chiến lược của các TNCs, đặc biệt là tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mở rộng nguồn thu của chính phủ, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát … 3.Hạn chế của FDI Chú ng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của FDI đối với việc phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên bên cạnh nhưng ảnh hưởng tích cực đó nó cũng gây nên những ảnh hưởng khô ng tốt đến nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Do vậy, khi đánh giá tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chung ta không nên chỉ đánh giá những mặt tích cực mà cần phải xem x ét, nghiên cứu cả các mặt tiêu cực của ho ạt động này để từ đó có thể đưa ra những chính sách nhằm hạn chế mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hoạt độ ng FDI. Sau đây là một số mặt hạn chế của ho ạt động FDI. 3.1 Hoạ t động FDI làm ả nh hương xấu đến chấ t lượng môi trường N hư chúng ta đã biết, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độ ô nhiễm mô i trường. Muốn có tốc độ tăng trưởng cao thì con người phải sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên và những chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động FDI chủ yếu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cô ng nghiệp và những chất thải nếu không được xử lý và kiểm so át chặt chẽ từ những nhà máy do nhà đầu tư nước ngo ài thành lập sẽ gây ra ô nhiễm môi trường. Một trong những lý do thú c đẩy ho ạt độ ng đầu tư tại các nước kém và đ ang phát triển đó là tiêu chuẩn kiểm soát môi trường ở những nước này thấp hơn những nước phát triển. Nhiều nước tiếp nhận đầu tư thậm chí đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà khô ng đặt ra các tiêu chuẩn chặt chẽ về môi trường. Bên cạnh những tác đ ộng gây ô nhiễm môi trường thông qua hoạt độ ng sản xuất trực tiếp, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu từ các nước đầu tư sang các nước tiếp nhận đ ầu tư là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
  16. Các nước đ i đ ầu tư chủ yếu là các nước phát triển. ở những nước này cô ng nghệ luô n là những công nghệ hiện đại, tiên tiến. Các hoạt đô ng nghiên cứu và triển khai công nghệ mới luôn được chú trọng. Khi công nghệ mới đ ược tìm ra thì họ sẽ thay thế, loại bỏ công nghệ cũ để nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong quá trình đó họ cần nơi thải những công nghệ lạc hậu. Do chi phí đ ể thực hiện việc này ở các nước phát triển là rất cao nên họ đã biến các nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước kém và đang phát triển thành những b ãi rác thải cô ng nghệ. Thông qua đó họ khô ng những giảm được phí thải mà cò n kiếm thêm được một số nguồn thu. 3.2 FDI làm giảm hiệu quả sả n xuất N goài việc gây ra ô nhiễm môi trường, việc chuyển giao cô ng nghệ cũng làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư. Công nghệ là một trong bốn yếu tố phát triển kinh tế nếu áp d ụng công nghệ lạc hậu sẽ kìm hãm phát triển kinh tế ở những nước tiếp nhận đầu tư. Một số nhà đầu tư nước ngo ài khi chuyển giao công nghệ đã không chuyển giao to àn bộ công nghệ mà chỉ chuyển giao một phần công nghệ d ẫn đến tình trạng chắp vá, không đồng bộ. Đối với mộ t số nước kém phát triển, khi chuyển giao công nghệ không phù hợp với năng lực tiếp nhận công nghệ cũng không làm tăng hiệu quả sản xuất. Năng lực tiếp nhận công nghệ của những nước kém và đ ang phát triển thường là thấp do điều kiện về con người và cơ sở vật chất của những nước này kém hơn so với những nước phát triển.Những công nghệ tiên tiến đ ược chuyển giao nhiều khi không khuyến khích hoạt động sản xuất và tiêu dùng ở những nước kém phát triển. 3.3.Những mặt hạn chế khác N goài những hạn chế trên hoạt độ ng FDI cò n gây nên mộ t số tác động tiêu cực khác như : -Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngoài thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các công ty xuyên quốc gia.Việc hợp nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty này với xu hướng ngày càng tăng trên thế giới là nguyên nhân d ẫn đến tình trạng người lao độ ng bị sa thải ở các doanh nghiệp FDI. Điều này đã làm cho thu nhập của người lao động khô ng ổn định và giảm, làm cuộc sống của người lao động lâm vào tình trạng khó khăn, chất lượng cuộc sống không được đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. -Những công ty FDI, đặc biệt là những cô ng ty xuyên quốc gia thường sở hữu công nghệ hiện đại., trình độ tổ chức sản xuất, vốn lớn hơn so với các doanh nghiệp trong nước do vậy sẽ gây nên những tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này. Trong nhiều trường hợp, hàng ho á, d ịch vụ của các công ty xuyên quố c gia chiếm ưu thế hơn so với doanh nghiệp trong nước d ẫn đến doanh nghiệp trong nước d ần mất dần thị trường,và do năng lực cạnh tranh kém hơn nên có thể lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính. N hiều nghành sản xuất mới trong nước khó có thể cạnh tranh được với các công ty độ c quyền do vậy sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình sản xuất. -Do phải nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ, chuyển lợi nhuận, vay nợ nước ngoài …sẽ là mộ t trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây thâm hụt cán cân thanh toán của một quốc gia.
  17. - Do thành công trong hoạt động kinh doanh, những công ty FDI và các công ty xuyên quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động xã hội, chính trị. Các công ty xuyên quốc gia có thể can thiệp vào chính sách, quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia và hoạt động chính trị ở nước tiếp nhận đầu tư. II. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1988 ĐẾN NAY 1.Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1989 V ào tháng 12 năm 1987 quốc hộ i Việt Nam đ ã lần đầu tiên thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngo ài tại Việt Nam cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngo ài đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện các chương trình lớn. Việc làm này của đ ảng và nhà nước ta đã khuyến khích và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động FDI phát triển làm cho hoạt động FDI có những chuyển biến quan trọng tạo nên những bước đột phá trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI và khuyến khích nhiều công ty của các nước phát triển đ ầu tư vào Việt Nam thay vì hoạt động đầu tư chỉ xảy ra giữa các nước xã hội chủ nghĩa như trong giai đo ạn trước. Cụ thể, trong giai đoạn này Việt Nam đã thu hút được 213 dự án với tổng số vố n đăng ký là 1793,3 triệu USD. trong đó tổng số vốn pháp đ ịnh là 1007,4 triệu U SD.Tốc độ tăng trưởng vốn của FDI của các năm sau cao hơn so với các năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên hoạt động tăng trưởng vốn FDI trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực và trên thế gới. bởi vì Việt Nam vừa mới thay đổi chính sách về FDI, cơ sở hạ tầng kĩ thuật còn yếu nên chưa tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều quy định của luật đầu tư còn là rào cản đối với hoạt động FDI, chưa khuyến khích và bảo đảm cho các nhà đầu tư. 2. Giai đo ạn từ năm 1991 đến năm 1996. N hận thấy được những mặt còn hạn chế trong các chính sách đầu tư, sang giai đoạn này luật đầu tư trực tiếp nước ngo ài đã được sửa đổi và bổ sung qua các năm 1990, 1992 và đ ược hoàn thiện vào năm 1996 nhằm đáp ứng yêu cầu về thu hú t nguồn vố n FDI và xu thế hội nhập với các nước trên thế giới. Điều này đã làm cho vố n FDI vào Việt Nam tăng đều đặn qua các năm. Trong giai đoạn này Việt Nam đã thu hú t được thêm 1655 dự án với tổng số vố n đăng ký tăng là 25181 triệu USD. Tính bình quân quy mô của mỗi dự án là 15,21 triệu USD / dự án. Đến cuố i năm 1996, Việt Nam đã thu hút được 1868 dự án với tổng số vốn đăng kí là 2 69743 triệu usd. Giai đoạn này cho thấy nhịp độ thu hú t vốn FDI có x u hướng tăng rất nhanh qua các năm và không có sự suy giảm về nguồn vốn FDI. Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1991 đến 1996 So với n ăm trước (%) Vốn đăng kí Quy mô Năm Số dự án (triệu USD) (triệu USD) Số dự án Vốn đăng kí Quy mô 1991 151 1322,3 8,76 139,81 157,60 112,74 1992 197 2165,0 11,0 130,46 163,73 125,57 1993 269 2900,0 10,78 136,55 133,95 98,00 1994 343 3765,6 10,98 127,51 129,85 101,85
  18. 1995 370 6530,8 17,65 107,87 173,43 160,75 1996 325 8497,3 26,15 87,84 130,11 148,16 Tổng 1655 25181 15,21 ( Nguồn : Niên giá n thông kê năm 2002, NXB Thống Kê ) Q ua bảng trên ta thấy, vốn đăng kí đều có tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 1992 so với năm 1991 tăng 163,73% ; N ăm 1993 so với năm 1992 tăng 133,95%; năm 1994 so với năm 1993 tăng 129,85% ; năm 1995 so với năm 1994 tăng 173,43%; năm 1996 so với năm 1995 tăng 130,11%. Đặc biệt trong năm 1996, lượng vốn FDI tăng vượt trội so với các năm là do có hai dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị Hà Nộ i và thành phố Hồ Chí Minh được phê duyệt với quy mô d ự án lớn nhất so với quy mô các dự án đ ã được phê duyệt ( hơn 3 tỷ USD / 2 d ự án.) 3.Giai đoạn từ năm 1997 đến nay. Đ ể khắc phục những mặt hạn chế của khung pháp luật hiện hành về FDI ; tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông tho áng, ổn định, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao, năm 1998 Chính phủ ta đã có những giải pháp tạm thời như : điều chỉnh m ục tieu hoạt động của nhiều dự án ; bổ sung các biện pháp khuyến khích đ ầu tư và b ảo đ ảm đ ầu tư; xử lý linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư… và đến tháng 6 năm 2000 Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung mộ t số điều luật Đ TTTNN của năm 1996. Nhờ những cải cách chính sách này mà chúng ta đã thu hút mạnh mẽ hơn nguồn vốn FDI, ngăn chặn được tình trạng suy giảm vốn FDI. Trong giai đo ạn 1997 đến nay Việt Nam đ ã thu hút được thêm 4054 d ự án với tổng số vốn đ ăng ký tăng 20.355,7 triệu USD so với thời kì năm 1991 đến năm 1996. Tính b ình quân quy mô của mỗi dự án là 5,02 triệu USD/dự án. Giai đo ạn này cho thây nhịp độ thu hú t vốn FDI có xu hướng giảm mạnh so với năm 1995, năm 1996. Nguyên nhân xuất hiện dòng vốn FDI vào Việt Nam giảm d ần từ năm 1997 là do cuộc khủng hoảng kinh tế -tài chính khu vực châu á. Phần lớn các nguồn vốn FDI vào Việt Nam (trên 70% ) đều bắt nguồ n từ các nước châu á, trong đó các nước ASEAN chiém gần 25%, các nước và lãnh thổ ở khu vực đông bắc á như Nhật Bản, Hàn Quố c, Đ ài loan chiếm trên 31%. Khi nền kinh tế các nước này rơi vào tình trạng khủng hoảng cù ng với sự phá sản hàng lo ạt của các công ty lớn nên các nhà đầu tư rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính. Do vậy đầu tư ra nước ngoài của các nhà đ ầu tư ở những nền kinh tế này bị giảm sút. Tuy vậy đây cũng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hoạt đ ộng FDI ở V iệt Nam giảm sút mà còn do một số nguyên nhân khác. Đó là do điều kiện nội tại của nền kinh tế V iệt Nam và môi trường đ ầu tư kếm hấp dẫn so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Tình hình thực hiện vố n FDI trong giai đoạn từ 1997 đến 2004 So với n ăm trước (%) Vố n đăng kí Quy mô (triệu Năm Số dự án (triệu USD) USD) Số dự án Vốn đăng kí Quy mô 1997 345 4649,1 13,48 106,15 54,71 58,23 1998 275 3897,0 14,17 79,71 83,83 105,12
  19. 1999 311 1568,0 5,04 113,09 40,24 35,57 2000 371 2012,4 5,42 119,30 128,30 107,5 2001 523 2535,5 4,85. 140,97 125,99 92,55 2002 754 1557,7 2,06 144,16 61,43 42,47 2003 752 1914,0 2,55 0,99 122,87 123,78 2004 723 2222,0 3,07 0,96 116,09 120,39 Tổng 4054 20.355,7 5,02 Q ua bảng trên ta thấy sự tăng giảm vốn FDI qua các năm như sau : năm 1997 so với năm 1996 giảm 54,71% ; năm 1998 so với năm 1997 giảm 83,83% ; năm 1999 so với năm 1998 giảm 40,24% ; năm 2000 so với năm 1999 tăng 128,3%; năm 2001 so với năm 2000 tăng 125,99% ; năm 2002 so với năm 2001 giảm 61,43% ; năm 2003 so với năm 2002 tăng 122,87% và năm 2004 tăng 120,39% so với năm 2003. Quy mô dự án được cấp phép trong giai đoạn này nhìn chung là không lớn so với giai đoạn trước. III.NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP 1. Những tá c động tích cực của FDI đố i với phá t triển kinh tế ở V iệt Nam 1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tính từ khi luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành vào năm 1987 đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta luôn trong tình trạng khô ng ổn định. Thời kì đạt tố c độ tăng trưởng cao nhất là từ năm 1992 đến năm 1997 với mức tăng trưởng GDP trên 8%. Sau m ột thời gian chịu ảnh hưởng của cuộ c khủng ho ảng kinh tế trong khu vực năm 1997 -1998, tốc đọ tăng trưởng GDP có xu hướng giảm sút và thấp nhất là 4,8% vào năm 1999. Tuy vậy, trong mấy năm trở lại đây, từ năm 2002, 2003, 2004 nền kinh tế V iệt Nam đạt tố c độ tăng trưởng GDP cao hơn nhiều so với những năm trước đ ây và mang tính ổn định cao : 7,12% (2002); 7,24% ( 2003) và 7,6% năm 2004. Đ ạt dược tốc độ tăng trưởng như trên phải kẻ đến vai trò quan trọng của hoạt động Đ TTTNN trong việc làm gia tăng sản lượng GDP. Từ mức đóng góp 2% của hoạt độ ng FDI đ ối với GDP trong năm 1992 thì trong 3 năm gàn đây từ năm 2002 đến năm 2004 tỷ lệ này đã đạt tới con số 13,9% ; 14,3% ; 14,5%. Như vậy có thẻ nói tốc đọ tăng trưởng GDP của nền kinh tế V iệt N am cùng chiều với đó ng góp của hoạt động FDI và tỷ lệ dống góp ngày càng tăng. 1.2.FDI bổ sung nguồn vốn cho phá t triển kinh tế K ể từ khi có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn FDI, vốn FDI thực hiện tăng nhanh qua các năm : thời kì từ n ăm 1991 đén năm 1995 đạt trên 7,15 tỷ U SD chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư to àn xã hội ; thời kì từ năm 1996 đ ến năm 2000 đạt trên 12,8 tỷ USD chiếm 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và gấp trên 1,8 lân thời kì từ năm 1991 đến năm 1996. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với GDP trong thời kì từ năm 1996 đến năm 2000 đã đạt trên 6%. Riêng thời kì từ năm 2001 đến năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội vào khoảng 830 – 850 nghìn tỷ đồng, tương đương với 59 – 61 tỷ USD, tăng khoảng 11 - 12% / năm.Trong đó tổng số vốn Đ TTTNN chiếm kho ảng 16-17% tổng số vốn
  20. đầu tư toàn xã hội. Trên thực tế m ấy năm gần đây tổng số vố n FDI thực hiện đạt trên 8 tỷ USD, riêng năm 2003, vố n đầu tư vào Việt Nam đã đạt 4,2 tỷ USD. 1.3.FDI góp phần chuyển giao công nghệ Một trong những đ ịnh hướng quan trọng cho nến kinh tế thị trường ở V iệt N am hiện nay là tăng nhanh tiềm lực kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; vừa tăng thêm sản lượng của các năng lực sản xuất hiện có vùa x ây dựng mới nhiều xí nghiệp với ưuy mô thích hợp, m ở thêm nhiều ngành, nghề m ới; vừa đổi m ới nhanh chóng công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất. Thô ng qua hoạt độ ng FDI đã tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực thúc đ ẩy việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa họ c, công nghệ trong ho ạt động sản xuất, kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đ ại đã được chuyển giao thô ng qua ho ạt động FDI, tạo b ước ngoặt quan trọng trong sự p hát triển một số ngành mũi nhọn của đ ất nước. Việc chuyển giao những công nghệ mới, hiện đ ại vào Việt N am không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của chính doanh nghiệp FDI đó mà còn có tác dụng phổ biến những công nghệ này cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác, thúc đẩy ho ạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng những công nghệ m ới trong các doanh nghiệp và tại các cơ sở nghiên cứu khác ở V iệt Nam.Qua đó hoạt độ ng FDI đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ của nước ta. Trong ngành công nghiệp và x ây dựng thì những cô ng nghệ được sử dụng tại các dự án có vốn FDI đều là những cô ng nghệ hiện đại hơn so với cô ng nghệ vố n đã tồn tại ở nước ta trước khi có ho ạt độ ng FDI. Cụ thể là các nhà đầu tư nước ngoài đ ã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ khai thác d ầu khí ngoài khơi, lắp đặt tổng đài kĩ thuật số , robot, dây chuyền tự động lắp ráp hàng điện tử, mạch điện tử, công nghệ chế tạo máy biến thế, cáp thô ng tin, cáp đ iện … Đi kèm với những cô ng nghệ hiện đại này là những d ây chuyền sản xuất tương đối hiện đại trên thế giới. Việc chuyển giao công nghệ này đã góp phần làm tăng năng suất lao độ ng, nâng cao khả năng sản xuất một số mặt hàng mới, có lợi thế so sánh so với các nước khác làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trong ngành nông,lâm,ngư nghiệp, các dự án FDI đầu tư thường tập trung chủ yếu vào trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, trồng rừng và chế biến gỗ...Phần lớn các dự án này đ ược đ ầu tư vào vùng có điều kiện kinh tế – xã hộ i khó khăn như : Phú thọ, Tuyên Quang, H ải Dương, … V iệc thu hút các dự án có vốn FDI trong lĩnh vực này đã góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh công nghệ ho á, hiện đại ho á nô ng nghiệp và nông thôn. Nhiều loại vật nuôi, giống cây trồng mới cù ng với những dây chuyền chế biến hàng nông sản – thực phẩm tiên tiến đã dược nhập khẩu và chuyển giao vào nước ta. Trong ngành dịch vụ thì v iệc chuyển giao công nghệ không được tiến hành mạnh mẽ như đối với lĩnh vực công nghiệp và nô ng nghiệp. chuyển giao cô ng nghệ được thực hiện chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Nhiều dự án đầu tư với những tập đoàn nổi tiếng của các nước trên thế giới như: Singapore, Đ ài Loan, Nhật Bản… đ ã đầu tư vào Việt Nam. Những dự án này đã góp phần vào quá trình chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý kinh doanh khách sạn cho phía
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0