![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Đề tài "Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng" nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận của việc thu hút vốn đầu tư vào khai thác những tiềm năng của ngành du lịch; phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư để phát triển của ngành du lịch TP Đà Nẵng trong thời gian vừa qua; đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN TẤN KHOA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2011
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ KIM OANH Phản biện 1: PGS. TS . LẾ THẾ GIỚI Phản biện 2: TS. LÊ HỮU ĐỐC Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 05 năm 2011. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 - Tính chất cấp thiết của đề tài Việc thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển ngành du lịch không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, mà thông qua đó còn góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, giải quyết nhiều yêu cầu khác trong ngành du lịch. Từ những suy nghĩ trên tôi đã chọn đề tài “THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG” để nghiên cứu. 2 - Mục đích nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của việc thu hút vốn đầu tư vào khai thác những tiềm năng của ngành du lịch. - Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư để phát triển của ngành du lịch TP Đà Nẵng trong thời gian vừa qua. - Đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thời gian đến. 3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đề tài này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch. 4 - Phương pháp nghiên cứu - Phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. 5 - Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
- 2 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM - Khái niệm đầu tư “ Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một khoản tiền vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”. - Vốn đầu tư “ Vốn đầu tư là sự biểu hiện bằng tiền các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của các hoạt động đầu tư. Để rõ hơn nguồn gốc vốn đầu tư, hay nguồn gốc các khoản tiền bỏ ra đầu tư, ta nghiên cứu bản chất vốn đầu tư”. 1.2. DU LỊCH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH - Du lịch “Du lịch bao gồm những hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì mục đích khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH - Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư - Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương - Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư - Sự phát triển của cơ sở hạ tầng - Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn - Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai.
- 3 1.4. NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẢN ÁNH VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ: - Những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh việc thu hút vốn đầu tư: - Những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư: 1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI - Những kinh nghiệm của các nước ở Đông Á Thứ nhất, tỷ lệ tiết kiệm trong nước và đầu tư so với GDP tăng nhanh và ở mức cao đã giúp cho các nền kinh tế này có mức tăng trưởng cao trong nhiều thập kỷ. Bảng 1-1. Tiết kiệm và đầu tư trong nước so với GDP của NIEs, 1996 Nền kinh tế Tiết kiệm trong nước (%) Đầu tư (%) Hồng Kông 30,7 32,1 Hàn Quốc 33,7 38,4 Singapore 51,2 35,3 Đài Loan 25,1 21,2 Nguồn: Ngân hàng thế giới (1999) Thứ hai, đầu tư cho khoa học, công nghệ và phát triển con người ở NIEs được chú trọng đặc biệt. Thứ ba, thu hút đầu tư chuyển từ chuyển từ các ngành sử dụng nhiều lao động sang các ngành sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nhằm thực hiện chiến lược công nghiệp ở các nền kinh tế NIEs. Thứ tư, thực hiện chính sách khuyến khích thúc đẩy đầu tư của khu vực tư nhân. Thứ năm, tăng cường quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ.
- 4 Chương 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN VỪA QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ đất nước, trên trục đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không của cả nước và khu vực. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế. Phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển đông. * Diện tích tự nhiên Đà Nẵng là một Thành Phố lớn nhất của miền Trung và Tây Nguyên có diện tích 1.255km2 . Dân số khoảng 887069 người (Năm 2009) nằm trên các kinh tuyến 108 độ 10’30’ – 108 độ 20’30’ Đông và các vĩ tuyến 16 độ - 16 độ 17’30 Bắc, dọc bờ biển Trung bộ Việt Nam. Đà Nẵng có 06 quận đó là: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và 02 huyện: Hòa Vang và Hoàng Sa. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Mục tiêu và định hướng phát triển + Mục tiêu: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa lớn của miền Trung và cả nước + Định hướng phát triển: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị hiện đại, văn minh có môi trường văn hóa – xã hội lành mạnh, phát triển trong thế ổn định và bền vững, giữ vai trò trung tâm của miền Trung và Tây Nguyên + Quy hoạch phát triển du lịch từ Bà Nà đến bán đảo Sơn Trà và du lịch ven bờ sông Hàn. Phát triển du lịch Đà Nẵng gắn với tổng thể du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam – Tây Nguyên, đồng thời phát triển du lịch Đà Nẵng trong mối quan hệ quốc gia và khu vực Đông Nam Á.
- 5 Bảng 2 – 1: Cơ cấu kinh tế Thành Phố Đà Nẵng từ 2005 đến 2009 Chỉ tiêu Cơ cấu (%) 2005 2006 2007 2008 2009 Cơ cấu tổng sản phẩm (%) 100 100 100 100 100 Công nghiệp, xây dựng 35,3 37,40 38,60 39,30 40,9 Du lịch, dịch vụ 37,8 38,20 39,50 39,40 41,1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 26,9 24,40 21,90 21,30 18 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư Tính từ đầu năm 2005 đến ngày 31/12/2009 ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng có tổng cộng 139 dự án với tổng số vốn đầu tư là 2.301,08 tỷ đồng Bảng 2 – 2: Đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ 2005 đến 2009 Tỷ lệ trong tổng Vốn đầu tư Tỷ lệ trong tổng Năm Số dự án số dự án (%) (tỷ đồng) vốn đầu tư (%) 2005 15 11,11 151,45 6,96 2006 22 16,30 482,66 22,18 2007 26 19,26 930,7 42,77 2008 30 22,22 370,52 17,03 2009 42 31,11 240,75 11,06 Tổng cộng 135 100 2.176,08 100 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng
- 6 Bảng 2 – 3: Những dự án nổi bật đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ năm 2005 đến nay Đơn vị tính: Tỷ đồng Dự án Năm đầu tư Vốn đầu tư Indochina Riverside 2005 450 Khu du lịch biển Vinacapital 2006 1.083 Khu du lịch biển Non Nước 2007 1.404 Khu du lịch Eden 2008 1.060 Đà Nẵng Resort & Residences 2009 1.680 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng 2.2.2. Quy mô vốn đầu tư bình quân trên một dự án Quy mô của các dự án đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng qua các năm không đồng đều. Có nhiều dự án quy mô rất lớn và cũng có nhiều dự án qui mô quá nhỏ nhưng chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ. Bảng 2 – 4 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy quy mô vốn bình quân một dự án qua các năm. Bảng 2 – 4: Vốn đầu tư bình quân một dự án qua các năm của ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Vốn bình quân một dự án 10,1 21,94 35,8 12,35 5,73 Vốn bình quân một dự án khách sạn nhà hàng 5,2 6,7 6,6 5,8 6,2 Vốn bình quân một dự án du lịch sinh thái - 150 132 118 97 Vốn bình quân một dự án du lịch biển đảo - 175 310 180 150 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng 2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng
- 7 Bảng 2 – 5: Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng giai đoạn 2005 – 2009 Chỉ tiêu Cơ cấu (%) 2005 2006 2007 2008 2009 Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 1. Khách sạn – nhà hàng 62,24 60,02 52,43 54,32 48,84 2. Du lịch sinh thái 11,54 12,35 15,21 15,53 17,08 3. Du lịch biển đảo 15,62 16,40 19,22 21,14 26,43 4. Các di sản văn hóa, lịch sử 5,71 5,63 5,68 4,87 4,36 5. Khác 4,89 5,60 7,46 4,14 3,29 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng Lĩnh vực du lịch biển đảo có số lượng dự án thấp và lượng vốn đầu tư bình quân 5 năm chỉ chiếm 19,76% trong cơ cấu vốn đầu tư mặc dù các dự án trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn rất lớn. Trong khi các dự án đầu tư khách sạn nhà hàng đòi hỏi vốn ít hơn lĩnh vực du lịch sinh thái và du lịch biển đảo nhưng có số lượng lớn bình quân 5 năm chiếm 55,57% trong cơ cấu đầu tư của ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. Tuy vấn đề chuyển đổi cơ cấu đầu tư trong ngành du lịch của Thành Phố Đà Nẵng đã đặt ra từ khoảng 2 – 3 năm nay nhưng nhìn chung, cơ cấu các dự án đầu tư mà Thành Phố Đà Nẵng có hiện nay vẫn còn quá thiên về các dự án khách sạn, nhà hàng các dự án khu du lịch sinh thái, các khu du lịch biển đảo chiếm tỷ trọng thấp 2.2.4. Tình hình thu hút vốn đầu tư theo sở hữu nguồn vốn đầu tư Đến hết 31/12/2009 tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng theo hình thức sở hữu nguồn vốn đầu tư như sau:
- 8 Bảng 2 – 6: Thu hút đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng theo sở hữu nguồn vốn đầu tư từ năm 2005 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn vốn 2005 2006 2007 2008 2009 Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 56,04 66,12 68,03 82,07 83,64 Vốn đầu tư ngoài Quốc Doanh 42,4 147,61 326,92 128,77 67,85 Vốn đầu tư từ Nước ngoài 53,01 268,93 535,75 159,68 89,26 Tổng cộng 151,45 482,66 930,7 370,52 240,75 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng 2.2.4.1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng tăng đều qua các năm, từ 56,04 tỷ đồng năm 2005 đến năm 2009 đã tăng lên 83,64 tỷ đồng, tốc độ tăng của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua 5 năm là 49%. Bảng 2 – 7: Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng cộng Vốn NSĐP đầu tư vào các 451,6 656,4 421,9 652,8 665,4 2.848,1 ngành kinh tế Vốn NSĐP đầu tư vào 56,04 66,12 68,03 82,07 83,64 355,9 ngành du lịch Tỉ lệ vốn NSĐP đầu tư vào 12 10 16 13 13 12,5 ngành du lịch (%) Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng
- 9 Bảng 2 – 8: Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng cộng Vốn NSĐP đầu tư vào ngành 56,04 66,12 68,03 82,07 83,64 355,9 du lịch Vốn DNNN đầu tư vào 31,45 36,2 45,72 50,69 70 234,06 ngành du lịch Tỉ lệ vốn DNNN/Vốn NSĐP 56,1 54,7 67,2 61,8 83,7 65,8 đầu tư vào ngành du lịch (%) Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng Thời kỳ 2005 – 2009 vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước vào ngành du lịch là 234,06 tỷ đồng, chiếm 65,8% vốn đầu tư ngân sách địa phương vào ngành du lịch và chiếm 8,2% vốn ngân sách địa phương đầu tư cho các ngành kinh tế Thành Phố Đà Nẵng. Bảng 2 – 9: Cơ cấu vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng 2005 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Tổng 31,45 100 36,2 100 45,72 100 50,69 100 70 100 1. Khách sạn – nhà hàng 19,82 63 21,71 60 23,45 51 27,53 54 34,16 49 2. Du lịch sinh thái 7,63 24 4,12 11 6,84 15 8,61 17 9,94 14 3. Du lịch biển đảo 1,47 5 6,9 19 13,67 30 10,76 21 19,2 27 4. Các di sản văn hóa, 1,5 5 0,73 2 - 0 2,3 5 2,96 4 lịch sử 5. Khác 1,03 4 2,74 8 1,76 4 1,49 3 3,74 6 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng
- 10 Về cơ cấu đầu tư, vốn doanh nghiệp nhà nước năm 2005 tập trung trên 63% vào lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đến năm 2009 giảm dần đến còn 49% tổng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư cho ngành du lịch. Vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái giảm dần, năm 2005 đầu tư chiếm 24% tổng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư cho ngành du lịch nhưng đến năm 2009 chỉ còn 14%, ngược lại với lĩnh vực du lịch sinh thái, vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái biển đảo tăng lên từ năm 2005 đầu tư chiếm 5% nhưng đến năm 2009 đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái biển đảo đã tăng lên chiếm 27% tổng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư cho ngành du lịch. Tuy nhiên nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái và du lịch biển đảo chưa nhiều và không đồng đều qua các năm. Lĩnh vực các di sản văn hóa, di tích lịch sử phục vụ cho du lịch chưa được đầu tư đúng mức có năm là 0% Bảng 2 – 10: Vốn ODA đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng Tổng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 cộng Vốn NSĐP 56,04 66,12 68,03 82,07 83,64 355,9 Vốn ODA 24,59 29,92 22,31 31,38 13,64 121,84 Tỉ lệ vốn ODA/vốn NSĐP 44 45 33 38 16 34 đầu tư vào ngành du lịch (%) Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng 2.2.4.2. Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tổng hợp thời kỳ 2005 – 2009, vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm cả cư dân) đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng đạt 713,55 tỷ đồng, chiếm 33% tổng nguồn vốn đầu tư vào ngành du lịch. Khối lượng vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào ngành du lịch qua các năm không đồng đều, năm 2005 là 42,4 tỷ đồng đến năm 2007 tăng lên 326,92 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 chỉ còn 67,85 tỷ đồng.
- 11 Bảng 2 – 11: Vốn đầu tư ngoài quốc doanh vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ năm 2005 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn vốn 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng Tổng nguồn vốn đầu tư vào 151,45 482,66 930,7 370,52 240,75 2176,08 ngành du lịch Vốn đầu tư ngoài quốc doanh 42,4 147,61 326,92 128,77 67,85 713,55 Tỉ lệ vốn NQD/vốn đầu tư 28 31 35 35 28 33 vào ngành du lịch (%) Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng Bảng 2 – 12: Cơ cấu vốn đầu tư doanh nghiệp NQD vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng năm 2005 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Tổng 42,4 100 147,61 100 326,92 100 128,77 100 67,85 100 1. Khách sạn nhà 31,62 75 42,11 29 79,89 24 42,7 32 45,76 68 hàng 2. Du lịch sinh thái 3,5 8 97 65 230 70 25,41 20 8,4 12 3. Du lịch biển đảo 5,73 14 6,85 5 14,62 4 57,31 45 11,42 17 4. Các di sản văn - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 hóa, lịch sử 5. khác 1,55 3 1,65 1 2,41 2 3,35 3 2,27 3 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng Tình hình thu hút vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua của Thành Phố Đà Nẵng tuy đạt được những kết quả nhất định, những vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập liên quan đến các biện pháp của chính quyền cũng như việc nắm bắt các cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
- 12 2.2.4.3. Vốn đầu tư từ nước ngoài: Từ năm 2005 đến nay Thành Phố Đà Nẵng đã thu hút được 27 dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh du lịch với tổng lượng vốn đầu tư là 1.1066,3 tỷ đồng chiếm 51% tổng lượng vốn thu hút đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. Bảng 2 – 13: Vốn đầu tư từ nước ngoài vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ năm 2005 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn vốn 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng Tổng nguồn vốn đầu tư vào 151,45 482,66 930,7 370,52 240,75 2176,08 ngành du lịch Vốn đầu tư từ nước ngoài 53,01 268,93 535,75 159,68 89,26 1106,63 Tỉ lệ vốn nước ngoài/ vốn 35 55 58 42 37 51 đầu tư vào ngành du lịch (%) Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng Đến hết 31/12/2005 tình hình thu hút vốn đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài vào ngành du lịch tại Thành Phố Đà Nẵng về hình thức đầu tư gồm có 15 dự án liên doanh, 9 dự án hợp tác kinh doanh và 3 dư án 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xem bảng 2 – 14 Bảng 2 – 14: Vốn đầu tư từ nước ngoài vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ năm 2005 đến 2009 theo hình thức đầu tư Loại hình Số dự Tỷ lệ trong tổng Vốn đầu tư Tỷ lệ trong tổng án số dự án (%) (Tỷ đồng) vốn đầu tư (%) Liên doanh 15 56 238,65 22 Hợp tác kinh doanh 9 33 100,98 9 100% vốn nước 3 11 767 69 ngoài Tổng cộng 27 100 1.106,63 100 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng
- 13 Bảng 2 – 15: Vốn đầu tư từ nước ngoài vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ năm 2005 đến 2009 theo đối tác đầu tư Tỷ lệ trong tổng Vốn đầu tư Tỷ lệ trong tổng Quốc gia Số dự án số dự án (%) (Tỷ đồng) vốn đầu tư (%) Đài Loan 10 37 110,65 10 Hàn Quốc 7 26 86,47 8 Hồng Kông 5 18 44,86 4 Pháp 3 11 279,65 25 Nhật Bản 1 4 135 12 Ukraina 1 4 450 41 Tổng cộng 27 100 1.106,63 100 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hoá thể thao và du lịch Thành Phố Đà Nẵng Trong các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thì Đài Loan có số dự án đầu tư nhiều nhất 10 dự án nhưng lượng vốn đầu tư là 110,65 tỷ đồng chiếm 10% tổng số vốn từ nước ngoài đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. Dự án có lượng vốn đầu tư từ nước ngoài nhiều nhất là dự án Furama đầu tư của Anh với lượng vốn đầu tư là 450 tỷ đồng chiếm 41% lượng vốn từ nước ngoài đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông có số dự án nhiều, nhưng lượng vốn đầu tư thấp. Các nước ở Tây Âu và Bắc Mỹ chưa đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng. 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN VỪA QUA 2.3.1. Những mặt tích cực trong công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thời gian vừa qua 2.3.1.1. Tác động đến một số chính sách làm môi trường đầu tư tốt hơn 2.3.1.2. Cải cách cơ chế hành chính của Thành Phố Đà Nẵng. 2.3.1.3. Đẩy mạnh xúc tiến bằng các biện pháp cụ thể
- 14 2.3.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thời gian vừa qua. 2.3.2.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa mang lại hiệu quả cao 2.3.2.2. Công tác hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có vẫn còn nhiều hạn chế 2.3.2.3. Chưa có sự phối hợp thật chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức liên quan 2.3.2.4. Năng lực của cán bộ trong các lĩnh vực liên quan đến thu hút đầu tư, đặc biệt là trong ngành du lịch chưa cao 2.3.2.5. Cơ sở hạ tầng phát triển chậm 2.3.3. Nguyên nhân của tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thời gian vừa qua. 2.4. TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐẾN NGÀNH DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN VỪA QUA - Tác động đến tăng trưởng kinh tế của Thành Phố Đà Nẵng Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành Phố Đà Nẵng luôn ổn định và ở mức cao. Không chỉ tổng thể nền kinh tế Thành Phố Đà Nẵng phát triển mà các lĩnh vực trong nền kinh tế cũng đã bảo đảm năng lực tăng trưởng khá tốt, đặc biệt là ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng đã góp phần tích cực cho sự tăng trưởng chung của kinh tế Thành Phố Đà Nẵng. Bảng 2 – 16: Thu hút đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng và tăng trưởng kinh tế Thành Phố Đà Nẵng Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng sản phẩm 6.328 7.285 8.391 9.737 11.654 Ngành du lịch dịch vụ 2.393 2.783 3.317 3.844 4.615 Nguồn vốn đầu tư vào du lịch 151,45 482,66 930,7 370,52 240,75 Tỷ trọng ngành du lich trong GDP (%) 38 38 40 39 40 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng
- 15 - Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành Phố Đà Nẵng - Tác động đến hoạt động chuyển giao công nghệ - Tác động đến tăng thu ngân sách Bảng 2 – 17: Đóng góp của thu hút đầu tư vào ngành du lịch đến tăng ngân sách của Thành Phố Đà Nẵng. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chi tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Thu ngân sách 1865,7 2.096,5 2.624,0 3.348,4 3.717,0 Doanh thu của ngành du lịch 244,7 308,8 360,0 483,3 510,8 Vốn đầu tư vào ngành du lịch 151,45 482,66 930,7 370,52 240,75 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng, Sở văn hóa thể thao và du lịch Đà Nẵng - Tác động đến giải quyết việc làm cho người lao động Theo sở lao động thương binh và xã hội, tính đến cuối năm 2009 toàn Thành Phố Đà Nẵng có gần 7.600 người lao động đang làm việc cho các dự án của ngành du lịch. Tuy nhiên, đầu tư cho ngành du lịch trong thời gian qua còn gián tiếp tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động khác thông qua các quá trình xây dựng, các công ty cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu… Bảng 2 – 18: Số lao động trong các dự án đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng từ năm 2005 đến 2009 Năm Số dự Vốn đầu tư (Tỷ Số lao động trong án đồng) các dự án 2005 15 151,45 690 2006 22 482,66 1.012 2007 26 930,7 2.080 2008 30 370,52 1.530 2009 42 240,75 2.268 Tổng cộng 135 2.176,08 7.580 Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Đà Nẵng
- 16 Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TÍNH ĐẾN KHI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành Phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2020 Yêu cầu đặt ra đối với việc thu hút vốn đầu tư là để phục vụ mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng thành ngành kinh tế chủ đạo trong phát triển kinh tế. Do đó việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng phải xem xét đến phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành Phố Đà Nẵng trong thời gian đến. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội Thành Phố Đà Nẵng đến năm 2020 là: Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, khai thác tốt tiền năng lợi thế của Thành Phố Đà Nẵng kết hợp với liên kết, hợp tác phát triển với các địa phương trong và ngoài nước để duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 12%. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng du lịch, dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp, xây dựng Thành Phố Đà Nẵng thành một trung tâm du lịch lớn của vùng duyên hải Miền Trung. Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành Phố Đà Nẵng dự kiến các chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế đến năm 2020 của Thành Phố Đà Nẵng như bảng 3 – 1:
- 17 Bảng 3 – 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu dự kiến đến năm 2020 Tốc độ tăng Số Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT trưởng bình TT 2010 2020 quân (%) 1 GDP (Giá CĐ Tỷ đồng 6.759 22.000 12 94) Du lịch, dịch vụ Tỷ đồng 2.739 11.900 15 CN, xây dựng Tỷ đồng 2.565 8.376 12 Nông lâm nghiệp Tỷ đồng 1.455 1.724 4,5 2 Cơ cấu kinh tế % 100 100 Du lịch, dịch vụ % 41,1 54 CN, xây dựng % 40,9 38 Nông lâm nghiệp % 18 8 Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Đà Nẵng 3.1.2. Những cơ hội và thách thức của việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 – 2020 - Cơ hội - Thành Phố Đà Nẵng có rất nhiều lợi thế tiềm năng du lịch do thiên nhiên ưu đãi rất thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển ngành du lịch. Có bãi biển Mỹ Khê là một trong 6 bãi biển đẹp nhất hành tinh, có bán đảo sơn trà, có bãi biển non nước… là trung tâm du lịch nổi tiếng trong cả nước. - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Bắc Trung Bộ và là cửa ngõ của Tây Nguyên và Hành Lan Kinh Tế Đông Tây, tăng trưởng kinh tế của Thành Phố Đà Nẵng trong một vài năm gần đây đạt khá. - Thành Phố Đà Nẵng vẫn là một địa điểm đầu tư hấp dẫn về du lịch đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Thách thức - Sự thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành công của các tỉnh lân cận tạo ra một thách thức rất lớn đối với Thành Phố Đà Nẵng.
- 18 3.2.3. Quan điểm có tính nguyên tắc khi thu hút vốn đầu tư đối với ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng - Đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng: - Không ảnh hưởng, tàn phá môi trường sinh thái - Tác động phát triển các vùng xã đảo đặc biệt khó khăn 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020. 3.2.1. Xây dựng qui hoạch các khu du lịch trọng điểm để kêu gọi đầu tư - Trung tâm du lịch Non Nước Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, Bán Đảo Sơn Trà là khu bảo tồn biển có những rạn san hô với một quần thể sinh vật biển còn nguyên sơ, gần như độc nhất vô nhị không chỉ của Việt Nam mà còn của cả Đông Nam Á… là nơi đầy tiềm năng để phát triển du lịch nghĩ dưỡng. Đề án tổng thể quy hoạch phát triển ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng đến năm 2020 lấy Con đường Sơn Trà Điện Ngọc là trục chính, cánh bắc là Bán Đảo Sơn Trà, Cánh tây là khu du lịch Bà Bà, Cánh nam là Ngũ Hành Sơn và các bãi biển. Sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng một cách cân đối hài hòa nhất, lợi dụng được tất cả những lợi thế tiềm năng của 3 khu vực du lịch trọng điểm trong việc kêu gọi thu hút đầu tư. 3.2.2. Xác định nhu cầu nguồn vốn đầu tư cần phải thu hút - Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành Phố Đà Nẵng đến năm 2020 và theo các đề án quy hoạch du lịch Thành Phố Đà Nẵng ta xác định được lượng vốn cần đầu tư vào ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2020 như sau: + Trung tâm du lịch Bán Đảo Sơn Trà trong tương lai có khoản 20 dư án cần đầu tư theo mô hình du lịch cao cấp với tổng diện tích đầu tư 400 ha. Để đầu tư xây dựng các khu du lịch cao cấp thì nhu cầu vốn đầu tư sẽ khoảng 10 tỷ đồng/ha. Như vậy lượng vốn cần đầu tư vào Trung tâm du lịch Bán Đảo Sơn Trà Đà Nẵng là 4.000 tỷ đồng
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1147 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
688 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
760 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
910 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
809 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
597 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
564 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
623 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
624 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
527 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
657 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
480 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p |
188 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
467 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p |
181 |
8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
531 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
478 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
448 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)