intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng hoạt động quản lý và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Văn Lang

Chia sẻ: Phamngoc Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

150
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam đến trước một thách thức đó là làm thế nào để có một tình hình tài chính lành mạnh làm xuất phát điểm để đứng vững trên thị trường, đạt được mục tiêu đề ra, do vậy doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có đặc biệt là các tài sản cố định của doanh nghiệp. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng hoạt động quản lý và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Văn Lang

  1. Bài Luận THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VĂN LANG 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam đến trước một thách thức đó là làm thế nào để có một tình hình tài chính lành mạnh làm xuất phát điểm để đứng vững trên thị trường, đạt được mục tiêu đề ra, do vậy doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có đặc biệt là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định được sử dụng rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn. Vốn cố định nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng vốn cố định như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Xuất phát từ ý nghĩa trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Văn Lang được sự hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Văn Lang em đã chọn đề tài: “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VĂN LANG”. Nội dung của đề tài gồm có 3 chương: Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Văn Lang. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Văn Lang. Em xin chân thành cảm ơn! 2
  3. Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm vốn cố định. 1.1.1. Vị trí, vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất. Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Hay nói cách khác, vốn là năng lực hoạt động SXKD của DN. Trong SXKD đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn tiền tệ như là một tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ công việc SXKD nào. Do đó, vốn có quy mô lớn hay nhỏ cũng quyết định đến quy mô, trình độ công nghệ của DN. Đặc biệt vốn có vai trò quan trọng trong việc định hướng SXKD và trong việc đánh giá SXKD. 1.1.2. Vị trí, vai trò của vốn cố định trong SXKD của DN. Trong DN vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn SXKD nói chung. Quy mô trang bị máy móc là nhân tố quyết định tới khả năng tăng năng suất lao động và cạnh tranh của DN. Về mặt giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực của DN, về mặt hiện vật vốn cố định thể hiện vai trò thông qua tài sản cố định. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình SXKD của DN. Nó gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại. Trước hết TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của DN, phản ánh quy mô của DN có tương ứng với loại hình kinh doanh mà nó tiến hành hay không. Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình SXKD của DN. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của DN cả về số lượng và chất lượng. Do đó bảo toàn và phát triển của vốn cố định là yêu cầu cần thiết đối với DN. Thứ ba, TSCĐ con là công cụ huy động vốn hữu hiệu trong việc thu hút 3
  4. vốn đầu tư hay vay vốn Ngân hàng để nâng cao hiệu quả SXKD. Khi đó TSCĐ đóng vai trò là vật thế chấp cho khoản tiền vay. 1.1.3. Khái niệm TSCĐ - Vốn cố định của DN và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. 1.1.3.1. Khái niệm TSCĐ. Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao động thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất, đối tượng lao động không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau: - Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh (nếu trên 1 năm) - Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Thường thì, ở tất cả các nước đều quy định là một năm. Nguyên nhân là do thời hạn này phù hợp với thời hạn kế hoạch hoá, quyết toán thông thường và không có gì trở ngại đối với vấn đề quản lý nói chung. Hiện nay, theo quy định của Nhà nước (theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004) thì những tư liệu được coi là TSCĐ nếu chúng thoả mãn hai tiêu chí, đó là thời gian sử dụng lớn hơn một năm, giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn từ 4
  5. 10.000.000 đồng. Như vậy, có những tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì không được coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ” và được đầu tư bằng vốn lưu động của doanh nghiệp, có nghĩa là chúng là TSLĐ. Tuy nhiên, trong thực tế việc dựa vào hai tiêu chuẩn trên để nhận biết TSCĐ là không dễ dàng .Vì những lý do sau đây : Một là : Máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất thì sẽ được coi là TSCĐ song nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang được bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì chỉ được coi là tư liệu lao động. Như vậy, vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất, công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, cho sản phẩm thì được coi là TSCĐ nhưng vẫn chính gia súc đó khi được nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động mà thôi. Hai là, đối với một số các tư liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không thoả mãn tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng nghỉ khách sạn, một vườn cây lâu năm... Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời đều thoả mãn cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành TSCĐHH thì được coi là các TSCĐVH của doanh nghiệp. Ví dụ như các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền, các chi phí thành lập doanh nghiệp... Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá 5
  6. trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB được tích luỹ bằng giá trị hao mòn TSCĐ. Căn cứ vào nội dung đã trình bày trên có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong doanh nghiệp như sau : TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được coi như bất cứ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì vậy nó cũng có những đặc tính của một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua quan hệ mua bán, trao đổi trên thị trường, các TSCĐ có thể được dịch chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác. Như vậy, TSCĐ của DN là những TLLĐ chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN. 1.1.3.2. Vốn cố định của DN. Để hình thành TSCĐ đòi hỏi DN phải ứng ra một lượng vốn nhất định. Số vốn ứng ra để hình thành lên TSCĐ được gọi là vốn cố định của DN. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu về mặt chu chuyển của vốn cố định thể hiện ở những điểm sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm, do đó vốn cố định được thu hồi dần từng phần. 6
  7. - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau: Vốn cố định của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. 1.1.3.3. Nguồn hình thành vốn cố định. Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì có thể chia làm 2 loại: - Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân DN như vốn ban đầu, lợi nhuận sau thuế được để lại... hay nói khác đi là những nguồn thuộc quyền sở hữu của DN. - Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà DN huy động từ bên ngoài như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu. 1.1.4. Phân loại TSCĐ. DN có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta phân loại theo một số tiêu thức sau: 1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế. Theo phân loại này TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình: là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể bao gồm - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc, thiết bị. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. - Các loại TSCĐ khác. 7
  8. TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Những TSCĐ này được thể hiện bằng một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả nhằm có được lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ đặc quyền của DN TSCĐ vô hình bao gồm: - Quyền sử dụng đất. - Chi phí thành lập DN. - Chi phí về những phát minh, sáng chế. - Chi phí nghiên cứu, phát triển. - Chi phí về lợi thế kinh doanh. - Các TSCĐ vô hình khác: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu... TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN thuê của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuế, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. 1.1.4.2. Phân loại theo tình hình sử dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của DN thành các loại sau: TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong DN tỷ trọng tài sản đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. TSCĐ chưa sử dụng: là những tài sản do nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng nhưng chưa đồng bộ. TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được hoặc còn sử dụng như tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng nhưng chưa đồng bộ. 8
  9. TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ giải quyết, cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình sử dụng tài sản và có biện pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.1.4.3. Phân loại theo quyền sở hữu. Tài sản tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nước, vốn vay hoặc do liên doanh liên kết. TSCĐ đi thuê. - TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này DN có quyền quản lý và sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về DN cho thuê. - TSCĐ thuê hoạt động: là loại TSCĐ được thuê tính theo thời gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê vốn. Đối với những TSCĐ này DN không có quyền định đoạt chỉ có quyền sử dụng, giá trị của các TSCĐ này không được tính vào giá trị tài sản DN. 1.1.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành. - TSCĐ Nhà nước cấp. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. - TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ. - TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết. Cách này giúp DN điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối ưu nhất. 1.1.5. Khấu hao TSCĐ. 1.1.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD do chịu tác động bởi những nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dàn sự hao mòn TSCĐ được chia thành. Hao mòn hữu hình: là hao mòn do DN sử dụng và do môi trường tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng. Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật 9
  10. làm cho TSCĐ bị giảm hoặc lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD người ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái sản xuất TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, đối với nhà quản trị tài chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của DN. 1.1.5.2. Trích khấu hao TSCĐ. Khi xem xét mức trích khấu hao TSCĐ, nhà quản lý cần xem xét các yếu tố sau: - Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường. - Hao mòn vô hình TSCĐ. - Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ. - ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao. - Quy định của Nhà nước trọng việc trích khấu hao. Ví dụ: Nếu DN đi thuê TSCĐ tài chính thì phải trích khấu hao như TSCĐ thuộc sở hữu của DN theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, DN đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì DN đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. 1.1.5.3. Các phương pháp khấu hao. 1.1.5.3.1. Phương pháp khấu hao tuyết tính (khấu hao bình quân). Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ được xác định như sau: NG Mk = T Trong đó: Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ. NG : Nguyên giá của TSCĐ. T : Thời gian sử dụng. Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải 10
  11. xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng được xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng số tương đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công thức: Mk Tk = NG Trong đó: Tk : Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ. Mk : Mức khấu hao năm của TSCĐ. NG : Nguyên giá của TSCĐ. Tk Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ :Th = 12 Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao của TSCĐ được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Nhược điểm do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình. Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004: Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ. ⎛ t⎞ T = T2 ⎜1 − 1 ⎟ ⎜ T⎟ ⎝ 1⎠ Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau: Trong đó: T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ. T1,T2: Thời gian sử dụng của TSCĐ. t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ. Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau: 11
  12. Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của TSCĐ trung bình hàng = Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ năm của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 1.1.5.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu × = hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ Hệ số × điều chỉnh nhanh (%) = theo phương pháp đường thẳng Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1 × 100 = phương pháp đường thẳng (%) Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: 12
  13. Hệ số điều chỉnh Thời gian sử dụng của TSCĐ (lần) Đến 4 năm (t = 4 năm) 1,5 (4 năm < t < 6 năm) Trên 4 đến 6 năm 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế là khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu của TSCĐ. 1.1.5.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích khấu Số lượng sản Mức trích khấu hao hao trong tháng phẩm sản xuất bình quân tính cho × = của TSCĐ trong tháng một đơn vị sản phẩm Trong đó: 13
  14. Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ bình quân tính cho = Sản lượng theo công suất thiết kế một đơn vị sản phẩm - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu Số lượng sản Mức trích khấu hao hao năm của phẩm sản xuất bình quân tính cho × = TSCĐ trong năm một đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. 1.1.6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của DN. Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì TSCĐ tăng ngày nào thì trích khấu hao ngày đó. 1.1.6.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp gián tiếp. Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong chu kỳ được tính toán theo công thức: M KH = NG KH × T k Trong đó:MKH : Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ. NG KH: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ. Tk : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ. Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ xác định như sau: NG KH = NG d + NG t − NG g Trong đó: NGd: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kế hoạch. NGt, NGg : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ). NG g × N g NG t × N t NG g = NG t = 12 12 Trong đó: NG t ; NG g : 14
  15. Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên hoặc giảm bớt trong kỳ. Nt : Số ngày tăng Ng : Số ngày giảm. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều nhưng độ chính xác của kết quả không cao. 1.1.6.2. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp trực tiếp. - Số tiền khấu hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau: Số tiền khấu hao dự Tổng số tiền khấu hao của 12 = kiến năm kế hoạch tháng trong năm kế hoạch. - Số tiền khấu hao của từng tháng có thể xác định được theo công thức: n KH t = ∑ NG di t kt t =1 Trong đó:KHt : Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng. NGđi: Nguyên giá cần trích khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ tkt : Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ. t : Loại TSCĐ. Để đơn giản việc tính toán, số tiền khấu hao trong tháng được xác định theo công thức sau: Số tiền khấu Số khấu Số khấu hao Số khấu hao hao TSCĐ = hao TSCĐ + tăng thêm - giảm đi tháng này tháng trước trong tháng trong tháng Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán chính xác hơn phương pháp gián tiếp nhưng khối lượng tính toán nhiều, phức tạp. 1.1.6.3. Phân phối và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong DN Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước hoặc từ nguồn vốn do DN tự bổ sung được để lại làm nguồn tái đầu tư TSCĐ cho DN. Trong khi chưa thu hồi đủ vốn, DN có thể dùng tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh. Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay. 15
  16. Thông thường trong hoạt động kinh doanh việc tính khấu hao TSCĐ của DN được thực hiên hàng tháng. Tiền khấu hao nhằm để tái đầu tư TSCĐ. Do chưa có nhu cầu đầu tư, DN được sử dụng linh loạt số tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao. 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1.2.1. Những nhân tố khách quan. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các DN phát triển SXKD và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế, các DN chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nước. Thị trường và cạnh tranh: DN phải đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm ra mới có chất lượng cao, giá thành hạ do đó mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của DN, sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là hiệu quả về mặt tài chính. Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ của DN tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của DN. Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất thấp đôi khi bằng không. Hạn mức tín dụng do Ngân hàng dành cho DN: khi ngân quỹ của DN không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn cị dự án nào đó của DN thì một phương sách hay được sử dụng là vay Ngân hàng theo hạn mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin được hạn mức tín dụng với chi phí thấp. Các nhân tố khác: các yếu tố này có thể được coi là các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, định hoạ... có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN. 16
  17. 1.2.2. Các nhân tố chủ quan. Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục những yếu tố ảnh hưởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố ảnh hưởng tốt. Thông thường có những yếu tố sau: 1.2.2.1. Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý TSCĐ. Trong DN, chủ sở hữu luôn là người cầm quyền cao nhất đưa ra mọi quyết định. Vì thế quan điểm và sự nhận thức của các chủ sở hữu trong việc quản lý tài sản có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.2.2.2. Hiệu quả huy động vốn của DN. TSCĐ được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Khi DN dùng hai nguồn này để mua sắm TSCĐ thì phải trả một chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN. 1.2.2.3. Ngành nghề kinh doanh. Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau, tùy vào từng công việc mà có cách sử dụng cho hợp lý. 1.2.2.4. Chiến lược hoạt động SXKD của DN. Là định hướng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của DN. Từ những chiến lược đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản để đạt hiệu quả cao. 1.2.2.5. Trình độ lao động. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để mang lại lợi nhuận cho DN thì việc quyết định đúng đắn phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của cán bộ. Đồng thời máy móc không thể làm việc nếu thiếu con người, tài sản không thể đạt hiệu quả cao nếu thiếu người thông minh biết sử dụng nó. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì các DN phải có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, một lãnh đạo có uy tín và nhạy bén nắm bắt các cơ hội đầu tư. 1.2.2.6. Mối quan hệ của DN. 17
  18. Các mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp ảnh hưởng lớn đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối, tiêu thụ sản phẩm... do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu DN có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp... thì sẽ bán được nhiều sản phẩm, tìm được nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ do đó mối quan hệ ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.2.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN. Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Sẽ giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn DN có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết. Giúp DN đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người LĐ mà còn có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế. 1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1.3.1.1. Hàm lượng vốn cố định Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu. Nếu chi phí vốn cố định cho 01 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp và ngược lại. 1.3.1.2. Hệ số huy động vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN. 18
  19. Số vốn cố định đang dùng trong hoạt Hệ số huy động vốn cố động kinh doanh = định trong kỳ Số vốn cố định hiện có của DN 1.3.1.3. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ. Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ = trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ mới được đầu tư nhiều, năng lực sản xuẩt tăng và ngược lại. 1.3.1.4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng = TSCĐ trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của DN. 1.3.1.5. Hệ số hao mòn TSCĐ. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, nếu hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở nên cũ kĩ, lạc hậu và ngược lại. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 1.3.1.6. Mức hao phí TSCĐ. Nguyên giá bình quân TSCĐ Mức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần phải chi phí bao nhiêu đồng TSCĐ. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao và ngược lại. 1.3.1.7. Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất. 19
  20. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho người lao động. 1.3.1.8. Sức sinh lời của TSCĐ. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Ngoài ra còn sử dụng công thức Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận vốn = cố định Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần. 1.3.2. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của DN. Thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN cần chú ý một số biện pháp sau: - Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ. - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có hoạt động kinh doanh cần lập sổ sách để theo dõi đối với từng TSCĐ. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ TSCĐ hiện có vào hoạt động kịp thời huy động và thực hiện kiểm kê TSCĐ. - Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao thì cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn cố định của DN. - Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý, việc khấu hao phải tính 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2