intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Pham Van Hau | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

386
lượt xem
129
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng th ng m i (NHTM),là m t trong hai kênh d n v n cho ươ ạ ộ ẫ ố o nền kinh tế, là tổ chức tài chính có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. cho đến thời điểm hiện tại có rất nhiều khái niệm về NHTM chẳng hạn như ở Mĩ NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, theo đạo luật ngân hàng (1941) thì NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Luận Văn Đề Tài: Thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 NỘI DUNG ................................................................................................. 3 1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. ........... 3 1.1 Khái niệm. ....................................................................................... 3 1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. ............................ 4 1.2.1. Chức năng ................................................................................ 4 1.2.2 Vai trò. ...................................................................................... 6 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................... 8 2.1. Sự phát triển của các loại hình ngân hàng thương mại ở Việt Nam . 9 2.1.1. NHTM nhà nước ...................................................................... 9 2.1.2 NHTM cổ phần ....................................................................... 10 2.1.3 NHTM liên doanh ................................................................... 14 2.1.4 NHTM 100% vốn nước ngoài ................................................. 15 2.2 Đánh giá về thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay ........................................................................ 16 2.2.1 Ngân hàng thương mại Việt Nam: Điểm mạnh. điểm yếu, cơ hội và thách thức.................................................................................... 16 2.2.1.1 Điểm mạnh và cơ hội cho NHTM Việt Nam ..................... 16 2.2.1.2 hạn chế và thách thức........................................................ 18 2.2.2 Thực trạng phát triển ............................................................... 20 2.2.2.1 Huy động vốn ................................................................... 20 2.2.2 .2cấp tín dụng ...................................................................... 21 2.2.2.3 Các dịch vụ khác............................................................... 23 2.2.3 Giải pháp và định hướng phát triển ......................................... 24 2. KẾT LUẬN ..................................................................................... 26 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, việc phát triển để không bị coi là tụt hậu so với các nước trên thế giới là mục tiêu mà các quốc gia đưa lên hàng đầu. Để thực hiện được mục tiêu đó thì vốn là yếu tố quan trọng bậc nhất. Việt Nam cũng không nằm ngo ài quy luật đó, nắm bắt được nhu cầu phát triển đó mà từ những năm 90 của thế kỉ XX, Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi, đặc biệt là sự ra đời của ngân hàng thương mại, thay thế cho hình thức ngân hàng một cấp trước đây. Hơn 20 năm ra đời và phát triển, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang ngày càng cho thấy vai trò quan trọng của mình trong việc điều hòa, ổn định kinh tế vĩ mô. Điều đó lại thêm một lần nữa được khẳng định sau khi Viêt Nam chính thức là thành viên của WTO khi mà cơ hội mở ra nhiều và thách thức cũng không nhỏ, cùng với việc trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và các hệ lụy của nó thì áp lực lại càng trở nên nặng nề hơn cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đòi hỏi phải có những biện pháp ổn định tình hình trong nước, chính vì đó mà cụm từ “ ngân hàng thương mại” lại được nhắc đến nhiều hơn. Và để hiểu rõ hơn về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam em xin trình bày bài tiểu luận với đề tài “ Thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” NỘI DUNG 1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 1.1 Khái niệm. Ngân hàng thương mại (NHTM),là một trong hai kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là tổ chức tài chính có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. cho đến thời điểm hiện tại có rất nhiều khái niệm về NHTM chẳng hạn như ở Mĩ NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và 3
  4. hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, theo đạo luật ngân hàng (1941) thì NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức kí thác hoặc các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Ở Việt Nam theo pháp lệnh ngày 23 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng nhà nước thì NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và một số các nghiệp vụ theo quy định của nhà nước. Như vậy, bản chất của NHTM là trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay để qua đó hưởng phần lãi suất chênh lệch. 1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. 1.2.1. Chức năng a) Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay: - Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. - Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. 4
  5. Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. b) Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. - Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. + Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay. + Số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 5
  6. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. c) Chức năng trung gian thanh toán NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của khách hàng. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,… 1.2.2 Vai trò. 6
  7. a) Khuyến khích tiết kiệm, góp phần hình thành và hỗ trợ các dòng vốn luân chuyển. Trong nền kinh tế luôn xuất hiện những chủ thể ở tình trạng thặng dư tạm thời. Họ có nhu cầu đầu tư để bảo toàn vốn và sinh lời. Tuy vậy, không phải ai cũng có cơ hội thực hiện điều đó. Các NHTM huy động những khoản vốn này dưới nhiều hình thức: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tích tụ chúng và cho vay lại nền kinh tế. Như vậy, thay vì bị rút khỏi lưu thông, tồn tại dưới dạng cất trữ, tiền được chuyển thành vốn đầu tư, sinh lời. Thông qua hệ thống NHTM, các dòng vốn được hình thành và luân chuyển một cách dễ dàng, thông suốt hơn trong nền kinh tế. Một số bộ phận của các dòng vốn này có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, như các khoản đầu tư vào sự phát triển cơ sở hạ tầng, nhưng hầu hết các bộ phận khác chỉ đơn thuần làm tăng nguồn lực vốn trong quan hệ với lợi tức tài chính của các khoản đầu tư, cả trong các khoản đầu tư nợ lẫn đầu tư vốn chủ sở hữu. b) Phân bổ vốn hữu hiệu giữa các ngành, các lĩnh vực. NHTM về bản chất là các doanh nghiệp, kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Họ phải lựa chọn những doanh nghiệp hay dự án có khả năng thu hồi nợ, có hiệu quả để cho vay. Nhờ quá trình sàng lọc tín dụng, vốn trong nền kinh tế được tập trung vào những khu vực có khả năng sinh lời cao, mang lại nhiều lợi ích. Những lĩnh vực hay ngành nghề kém hiệu quả sẽ không nhận được vốn. Nhờ các trung gian tài chính này, vốn được phân bổ hữu hiệu giữa các ngành, các lĩnh vực. c) Giảm chi phí, tối thiểu hóa rủi ro. Việc chuyển dịch vốn diễn ra trực tiếp giữa các chủ thể thặng d ư và thiếu hụt vốn đòi hỏi phải tiêu tốn rất nhiều chi phí của cả hai bên: thu thập và xử lý thông tin, chi phí về thời gian, trong nhiều trường hợp, các nhu cầu này không thể tương thích và giao dịch không thể diễn ra. Xét đến cùng, những 7
  8. chi phí phát sinh như vậy gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế vì làm lãng phí, tổn thất nguồn lực. Các NHTM với tư cách là những tổ chức trung gian tài chính, có thể giảm thiểu tới mức thấp nhất những chi phí này. NHTM thu thập và nắm giữ thông tin về một lượng lớn người có nhu cầu về vốn cũng như những người khác sẵn sàng cung ứng vốn. Cũng do được chuyên môn hóa, NHTM có các nghiệp vụ kỹ thuật để san sẻ và phân tán rủi ro. Họ có khả năng thu thập được lượng lớn thông tin liên quan đến số lượng đông đảo các đối tượng khác nhau, có thể giảm sát các khoản tín dụng, giảm các nguy cơ về rủi ro đạo đức cũng như thông tin không cân xứng. d) Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất. NHTM ảnh hưởng đến tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông qua sự tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, mà chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ vì vậy chịu sự tác động từ vai trò của các hệ thống tài chính. e) Hoạt động của NHTM góp phần nâng cao môi trường kinh doanh, xây dựng văn hóa kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Việc NHTM tham gia sâu vào các hoạt động của nền kinh tế như hoạt động góp vốn, tư vấn… cũng tạo ra những hiệu ứng tích cực cho sự đổi mới phong cách làm việc của những chủ thể này. Bản thân NHTM là những tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, với hệ thống công nghệ hiện đại, mạng lưới thông tin rộng khắp. Sự năng động và phong cách chuyên nghiệp, minh bạch của ngành Ngân hàng giúp các tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế hình thành tác phong công nghiệp chuyên nghiệp và văn hóa kinh doanh. 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 8
  9. 2.1. Sự phát triển của các loại hình ngân hàng thương mại ở Việt Nam Các NHTM ở nước ta ra đời muộn hơn rất nhiều so với các nước nhưng trong những năm gần đây, hệ thống NHTM Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc thể hiện trước hết ở sự gia tăng số lượng các loại hình NHTM. Trong cơ cấu tổ chức hiện tại có rất nhiều cách phân loại NHTM + Căn cứ theo chiến lược kinh doanh có các hình thức: - Ngân hàng bán buôn - Ngân hàng bán lẻ - Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ + Căn cứ theo quan hệ tổ chức thì có - Ngân hàng hội sở - Ngân hàng chi nhánh + Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: - Ngân hàng chuyên doanh - Ngân hàng hỗn hợp Tuy nhiên hình thức phân loại phổ biến nhất là căn cứ theo hình thức sở hữu về vốn. Theo đó NHTM được chia thành -NHTM nhà nước - NHTM cổ phần -NHTM liên doanh -NHTM 100% vốn nước ngoài 2.1.1. NHTM nhà nước a) khái niệm NHTM nhà nước là NHTM do nhà nước đầu tư vốn , thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh , góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Quản trị NHTM nhà nước là hội đồng quản trị do thống đốc ngân hàng nhà 9
  10. nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi chính sách thỏa thuận với ban tổ chức- cán bộ của chính phủ. Đều hành hoạt động của NHTM là tổng giám đốc. Giúp việc cho tổng giám đốc là phó giám đốc , kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. b) các NHTM nhà nước hiện nay Hiện nay nước ta có 3 NHTM nhà nước đó là : + Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN + Ngân hàng đầu tư và phát triển VN + Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long Vốn điều lệ ( tỷ Tên giao dịch STT Tên ngân hàng đồng) Ngân hàng nông nghiệp và 1 20708 Agribank phát triển nông thôn VN (agribank.com.vn) Ngân hàng đầu tư và phát 2 14374 BIDV triển VN (BIDV.com.vn) Ngân hàng phát triển nhà 3 3056 MHB đồng bằng Sông Cửu Long (MHB.com.vn) 2.1.2 NHTM cổ phần a) khái niệm NHTM Cổ phần là ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.Vốn do các cổ đông đóng góp, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định 10
  11. của ngân hàng nhà nước.Loại hình ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn NHTM nhà nước về quy mô nhưng về số lượng thì nhiều hơn và ngày càng tỏ ra năng động và đổi mới công nghệ nhằm mục tiêu hội nhập. b) Các NHTM cổ phần ở nước ta hiện nay Với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế, số lượng các NHTM cổ phần cũng tăng lên nhanh chóng. Hiện nay nước ta có 39 NHTM cổ phần phân bố trên khắp cả nước, sau đây là danh sách các NHTM cổ phần của Việt Nam: Vốn điều lệ Tên giao dịch STT Tên ngân hàng (tỷ đồng) (tiếng anh,viết tắt) Ngân hàng Phương 1 3140 Orient Commercial Bank, Đông OCB (ocb.com.vn) 2 Ngân hàng Á Châu 11252 Asia Commercial Bank,ACB (acb.com.vn) Ngân hàng Đại Á 3 3100 Dai A Bank (daiabank.com.vn) Ngân hàng Đông Á Đông Á Bank,DAB 4 4500 (DongAbank.com.vn) Ngân hàng Đông Nam 5 5068 SeABank Á (Seabank.com.vn) Ngân hàng Đại Dương 6 3500 Oceanbank (Oceanbank.vn) Ngân hàng Đệ Nhất 7 2000 Ficobank (Ficombank.com.vn) 11
  12. 8 Ngân hàng An Bình 3830 ABBank (Abbank.vn) Ngân hàng Bắc Á 9 3000 NASBank ,NASB (Nasank.com.vn) Ngân hàng Dầu Khí 10 3018 GP Bank toàn cầu (Gpbank.com.vn) Ngân hàng Gia Định 11 2000 Giadinhbank (GiaDinhbank.com.vn) Ngân hàng Hàng Hải 12 5000 Maritime Bank, MSB Việt Nam (MSB.com.vn) Ngân hàng Kỹ Thương 13 6932 Techcombank Việt Nam (Techcombank.com.vn) 14 Ngân hàng Kiên Long 3000 KienlongBank (KienLongbank.com) 15 Ngân hàng Nam Á 3000 NamABank (Nabank.com.vn) Ngân hàng Nam Việt 16 1820 NaviBank (Navibank.com.vn) Ngân hàng Việt Nam 17 4000 VPBank Thịnh Vượng (Vpbank.com.vn) Ngân hàng Nhà Hà Nội 18 3000 Hububank,HBB (Habubank.com.vn) Ngân hàng phát triển 19 3000 HDBank nhà TP HCM (Hdbank.com.vn) Ngân hàng Phương Nam 20 3949 Southern Bank,PNB (Phuongnambank.com.vn) 12
  13. Ngân hàng quân đội 21 7300 Military Bank,MB (MCSbank.com.vn) Ngân hàng Phương Tây 22 2000 Western Bank (Westernbank.com.vn) Ngan hàng quốc tế 23 4000 VIBank,VIB (VIB.com.vn) 24 Ngân hàng TMCP Sài 4184 SCB Gòn (SCBbank.com.vn) 25 Ngân hàng Sài Gòn 9179 Saigonbank Công Thương (SaiGonbank.com.vn) 26 Ngân hàng Sài Gòn 9179 Sacombank Thương Tín (Saeembank.com.vn) 27 Ngân hàng Sài Gòn Hà 3500 SHBank,SHB Nội (SHB.com.vn) Ngân hàng Việt Nam 28 3399 Vietnam Tin Nghia Bank Tín Nghĩa (TinNghiabank.com.vn) Ngân hàng Việt Á 29 3000 ViêtABank (Vietbank.com.vn) Ngân hàng Bảo Việt 30 1500 BaoVietBank,VAB (BaoVietbank.com.vn) Ngân hàng Việt Nam 31 3000 VietBank Thương Tín (Vietbank.com.vn) Ngân hàng xăng dầu 32 3000 Petrolimex Group Bank, Petrolimex BG Bank (Pgbank.com.vn) Ngân hàng Xuất Khẩu 33 10560 Eximbank,EIB 13
  14. (Eximbank.com.vn) Ngân hàng Liên Việt 34 3650 LiênVietBank (LienVietbank.com.vn) 35 Ngân hàng Tiên Phong 3000 TienPhongBank (TPB.com.vn) 36 Ngân hàng TMCP 13224 Vietcombank Ngoại Thương (Vietcombank.com.vn) 37 Ngân hàng TMCP Phát 3000 MDB Triển Mê Kông (MDB.com.vn) Ngân hàng Đại Tín 38 3000 Trustbank (Trustbank.com.vn) 39 Ngân hàng Công 18712 Viettinbank Thương Việt Nam (Viettinbank.com.vn) 2.1.3 NHTM liên doanh a) Khái niệm NHTM liên doanh là ngân hàng được thành lâp bằng vốn góp của bên ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy định liên quan của pháp luật b) Các NHTM liên doanh hiện nay Vốn điều lệ Tên giao dịch STT Tên ngân hàng (triệu USD) (tiếng anh, viết tắt) 1 Ngân hàng Indovina 100 IVB 14
  15. (Indovinabank.com.vn) Ngân hàng Việt-Nga 2 62,5 VRB (Vrbank.com.vn) 3 Ngân hàng Shinhanvina 64 SVB (Shinhanvina.com.vn) 4 VID Public Bank 62,5 VIDPB (Publicbank.com.vn) Ngân hàng Việt-thái 5 20 VSB (VSB.com.vn) 2.1.4 NHTM 100% vốn nước ngoài a) Khái niệm NHTM 100% vốn nước ngoài hay chi nhánh ngân hàng thương m ại nước ngoài tại Việt Nam là ngân hàng được lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luât Việt Nam. Loại hình này xuất hiện ngày càng nhiều kể từ khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế b) Các NHTM 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam hiện nay Vốn điều lệ Tên giao dịch STT Tên ngân hàng (tỷ đồng) (tiếng anh, viết tắt) ANZ Việt Nam 1 2500 ANZ 15
  16. Ngân hàng Citibank Việt Nam 2 2500 Citibank 3 HSBC 3000 HSBC Standard Chatered Việt Nam 4 1000 Standard Chatered Bank (vietnam) limited Shinhan Việt Nam 5 1670 Shinhan Vieetnam bank Limitet-SHBVN 6 Hong Leong Viêt Nam 1000 Hong Leong Bank Vietnam Ngân hàng đầu tư vá phát triển 7 1000 BIDC campuchia Ngân hàng doanh nghiệp và 8 1000 Ca-CIB đầu tư calion 9 Mizuho 10 Tokyo-Miitshibishi UFJ 11 Sumitomo MitsuiBank 2.2 Đánh giá về thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay 2.2.1 Ngân hàng thương mại Việt Nam: Điểm mạnh. điểm yếu, cơ hội và thách thức 2.2.1.1 Điểm mạnh và cơ hội cho NHTM Việt Nam 16
  17. NHTM Việt Nam ra đời và phát triển tương đối muộn so với các nước trên thế giới nhưng nội lực của hệ thống NHTM VN vẫn được đánh giá là rất có tiềm năng dựa trên cơ sở những điểm mạnh sau : +Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp. + Am hiểu về thị trường trong nước. + Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo + Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. + Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại + Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương + Môi trường pháp lý thuận lợi + Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng Từ những điểm mạnh đó đã tạo nên những cơ hội lớn cho NHTM VN khi gia nhập WTO : - Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính trong nước, khuôn khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo hướng cân bằng hơn, thị phần của từng NHTM có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm ngân hàng khác, nhất là tại các thành phố và khu đô thị lớn. Tùy theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên môn hóa như ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời hình thành một số ngân hàng qui mô lớn, có tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả. - Kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng buộc các NHTM phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là hoạt động quản trị ngân hàng, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị 17
  18. trường tài chính. Hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng VN, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. - Có cơ hội khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế của các hoạt động ngân hàng hiện đại đa chức năng, có thể sử dụng vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ ngân hàng các nước phát triển. - Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế dễ dàng hơn, hiệu quả tăng lên trong huy động và sử dụng vốn. Các ngân hàng trong nước sẽ phản ứng nhanh nhạy, điều chỉnh linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. - Hội nhập còn tạo ra động lực thúc đẩy trong việc nâng cao tính minh bạch của hệ thống ngân hàng VN. 2.2.1.2 hạn chế và thách thức Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì hệ thống NHTM VN đang gặp phải một số vấn đề trong đó đặc biệt là : +Khả năng tài chính đáng quan ngại Theo PGS TS Nguyễn Thị Mùi – Phó Giám đốc Học viện Tài chính: “dù hệ số an toàn vốn tối thiểu của các NH Việt Nam hiện nay đều đạt chuẩn theo yêu cầu của NHNN (CAR: 8%), nhưng quy mô vốn tự có của các NHTM còn quá nhỏ”. Theo số liệu thống kê tính đến hết ngày 31/12/2007, Agribank có quy mô vốn lớn nhất trong các NHTMNN, cũng chỉ đạt khoảng 650 triệu USD, thấp xa so với một số ngân hàng thương mại của một số quốc gia trong khu vực. Còn 37 NHTM cổ phần hiện nay của Việt Nam thì rất ít ngân hàng có vốn trên 200 triệu USD. PGS TS Nguyễn Thị Mùi nhận định: “Vốn tự có thấp, khả năng tích lũy từ nội bộ rất nhỏ nên việc chống đỡ với những 18
  19. hiện tượng đột biến rút tiền gửi, thiếu hụt thanh khoản của hệ thống NH Việt Nam rất yếu”. +Yếu sản phẩm, dịch vụ - thu hẹp thị phần Có thể thấy rõ sự đơn điệu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng qua cơ cấu Thu nhập phi lãi/Tổng thu nhập của ngân hàng chỉ chiếm khoảng hơn 5%. Điều này có thể khiến cho các ngân hàng “nội” không thể tận dụng được lợi thế về mạng lưới, khách hàng, kênh phân phối và công nghệ hiện có. Trong chiến lược phát triển sản phẩm, các ngân hàng “nội” vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực tín dụng. Các dịch vụ khác, nếu có, cũng chỉ dừng lại ở dịch vụ thẻ rút tiền, các hoạt động thanh toán qua tài khoản, dịch vụ quản lý tài sản cho cá nhân thu nhập cao, quản lý két sắt, quản lý thấ u chi... vốn đã phổ biến trên thế giới lại chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.Theo ông Lê Đắc Sơn – Tổng Giám đốc VPBank: “Xét về bản chất, khách hàng luôn mong muốn được sử dụng các sản phẩm ngân hàng có tiện ích. Giả sử, NH nước ngoài và NH Việt Nam cùng cung ứng 1 loại sản phẩm, dịch vụ nhưng sản phẩm của NH nước ngoài có nhiều tiện ích hơn, kết nối được nhiều sản phẩm và đem đến sự thuận tiện cho khách hàng thì khách hàng, dù là người Việt Nam, cũng sẽ xem xét lại quyết định”. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần sớm nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nghiệp vụ mới này. Đây là những lĩnh vực mà ngân NH nước ngoài chiếm ưu thế hơn hẳn các NH trong nước, đặc biệt là ngân hàng Mỹ và Châu Âu. +Trình độ quản lý yếu Điểm thứ ba là vấn đề trình độ quản lý, đặc biệt trong quản trị danh mục tài sản nợ còn yếu. Trong danh mục tài sản của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn 19
  20. vẫn là hoạt động tín dụng trong khi chất lượng tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu vẫn lớn (khoảng dưới 5%, so với các ngân hàng “ngoại” thường ở mức xấp xỉ 2%), tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Các ngân hàng còn tập trung quá nhiều vốn cho hoạt động tín dụng và đầu tư dài hạn, chưa thiết lập được danh mục đầu tư hợp lý, hiệu quả. Bên cạnh đó, các hoạt động huy động vốn chưa đảm bảo nhu cầu thanh khoản và nhu cầu tín dụng của ngân hàng, dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản, việc quản lý kỳ hạn của nguồn vốn huy động còn nhiều bất cập dễ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn khi huy động kỳ hạn ngắn nhưng lại cho vay dài hạn 2.2.2 Thực trạng phát triển Trong những năm vừa qua, kể từ khi có 2 pháp lệnh về ngân hàng, hệ thống NHTM đã tăng lên nhanh chóng, phục vụ mọi thành phần kinh tế trên khắp lãnh thổ, cùng với đó số lượng các dịch vụ ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Các dịch vụ chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn, cấp tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ & thanh toán thẻ đã góp phần quan trọng trong những thành tựu mà các NHTM đạt được. 2.2.2.1 Huy động vốn Huy động vốn là 1 trong 2 nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM. Từ những năm 90 của thế kỉ trước, lượng vốn huy động qua hệ thống NHTM tăng trưởng không ngừng với tốc độ nhanh và vững chắc. Do sự ổn định giá trị đồng Việt Nam cùng với việc giảm mức lạm phát từ phi mã xuống còn 1 con số, các NHTM Việt Nam đã phát huy được hiệu quả trong chiến lược huy động vốn từ dân chúng. Lượng vốn huy động của toàn hệ thống qua các năm đều tăng với mức trung bình từ 25-30%/năm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1