Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – chi nhánh Khánh Hòa
lượt xem 139
download
Các loại hình dịch vụ ngân hàng trên thế giới đang ngày càng trở nên đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin. Trong đó, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã dần làm thay đổi cơ bản cuộc sống cũng như nhận thức của người dân. Tại các nước phát triển, việc sử dụng tiền mặt còn rất ít nhờ sự phát triển của các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Một nền kinh tế phát triển loại hình thanh toán không dùng tiền mặt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – chi nhánh Khánh Hòa
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------o0o------------------ ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP Kính gửi: Ban giám đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa. : Bùi Thị Huyền Tên tôi là Sinh viên lớp: 50KTTM – trường Đại Học Nha Trang Được sự đồng ý của Giám Đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Khánh Hòa. Tôi đã đến Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Khánh Hòa để thực tập. Trong quá trình thực tập tại đây, được sự hướng dẫn tận tình chu đáo của lãnh đạo Ngân hàng cũng như các anh, chị làm việc tại phòng Kế Toán, tôi không những được làm quen với quy trình, nghiệp vụ thực tế mà còn học được tác phong làm việc của Ngân hàng. Sau quá trình thực tập tôi đã bổ sung được rất nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thành bài khóa luận của mình . Nay tôi làm đơn này kính trình lên ban lãnh đạo Ngân hàng xác nhận cho tôi về việc đã thực tập tại ngân hàng trong khoảng thời gian từ ngày 24/02/2012 đ ến ngày 08/06/2012 Tôi xin chân thành cảm ơn! Nha trang, ngày 02 tháng 07 năm 2012 Người làm đơn Bùi Thị Huyền
- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. Nha Trang, ngày………. tháng……...năm 2012 ĐƠN VỊ THỰC TẬP
- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ..................................................................................................................................... .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. Nha Trang, ngày………. tháng……...năm 2012 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (ký và nghi rõ họ tên)
- LỜI CẢM ƠN Sau 4 năm học tập tại khoa Kinh Tế - Ngành kinh tế thương mại trường Đại Học Nha Trang, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn thành luận văn cử nhân kinh tế với đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – chi nhánh Khánh Hòa”. Để hoàn thành luận văn này em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – TS Nguyễn Thị Trâm Anh – đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạt hướng dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua. Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc Ngân Hàng TMCP Công Thương- chi nhánh Khánh Hòa, các anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng. Cuối cùng con xin gửi lời biết ơn tới gia đình, nơi đã sinh thành, nuôi dưỡng và động viên con rất nhiều trong thời gian qua. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô các cô chú, anh chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể nhân viên tại Ngân hàng sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt! Nha trang, ngày 20 tháng 6 năm 2012 Sinh viên Bùi Thị Huyền
- i MỤC LỤC ................................................................................................................................26
- ii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng : Ngân hàng thương mại NHTM : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP KH : Khách hàng : Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT : Máy rút tiền tự động ATM : Thanh toán không dùng tiền mặt TTKDTM : Tổ chức thẻ quốc tế TCTQT : Tổ chức phát hành thẻ TCPHT : Tổ chức thanh toán thẻ TCTTT : Doanh nghiệp DN CN : Chi nhánh : Tổ chức thương mại quốc tế WTO : Đơn vị tính ĐVT : Lợi nhuận trước thuế LNTT : Lợi nhuận sau thuế LNST : Thu nhập doanh nghiệp TNDN
- iii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................................26
- iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................................................26
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các loại hình dịch vụ ngân hàng trên thế giới đang ngày càng trở nên đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin. Trong đó, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã dần làm thay đổi cơ bản cuộc sống cũng như nhận thức của người dân. Tại các nước phát triển, việc s ử dụng tiền mặt còn rất ít nhờ sự phát triển của các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Một nền kinh tế phát triển loại hình thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu mà tất cả các quốc gia cần phải hướng tới bởi sự tiện ích của chúng cũng như để hòa nhập với xu thế toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Nền kinh tế Việt Nam, mặc dù hiện tại kinh tế tiền mặt vẫn là chủ yếu, cũng không thể nằm ngoài xu thế đó. Mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời gian tới. Là một loại hình của thanh toán không dùng tiền mặt, hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ đã và đang trở thành một phần hết sức quan trọng của dịch vụ ngân hàng. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt tại các thị trường truyền thống Âu – Mỹ, các tổ chức thẻ quốc tế đã có những bước chiến lược sang các thị trường khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, một thị trường đầy tiềm năng với hơn 2/3 dân số thế giới. Tại Việt Nam, gần đây, dịch vụ thẻ đã có nhiều sự phát triển nổi bật, mang lại một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng với nhiều tiện ích cho khác hàng : rút tiền, gửi tiền, cấp tín dụng, thanh toán hàng hóa dịch vụ,…các dịch vụ phi tài chính như tra vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế cho ngân hàng trên thị trường. Ngoài việc xây dựng được một hình ảnh thân thiện với từng khách hàng cá nhân, việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Như vậy, việc phát trển hoạt động thanh toán thẻ mang lại lợi ích không chỉ cho ngân hàng, cho khách hàng mà cho cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hơn thế nữa, phát triển thanh toán
- 2 thẻ còn nhằm đạt đến mục tiêu hiện đại hóa ngân hàng, giúp Việt Nam hòa nhập với xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới. Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương (NHTMCPCT ) những năm qua đã thực sự phát huy được lợi thế về nền tảng công nghệ tiên tiến để khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam với hơn 21% thị phần thẻ. Là một ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực th ẻ ngân hàng và với bề dày kinh nghiệm của mình, Chi nhánh Ngân hàng TMCPCT Khánh Hòa đã sớm xây dựng cho mình một quy trình kỹ thuật nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ chuẩn mực, phù hợp với thông lệ quốc tế về thanh toán thẻ quốc tế , phù hợp với luật pháp và chế độ thanh toán thẻ của Việt Nam để áp dụng trong toàn hệ thống, làm kim chỉ nam cho các hoạt động tác nghiệp của các bộ phận phụ trách nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, dịch vụ thẻ của NHTMCP Công Thương vẫn chưa thực sự có sự phát triển về chiều sâu khi mà số ĐVCNT vẫn còn ít, thẻ vẫn chưa tích hợp nhiều tiện ích, thẻ ngân hàng vẫn chưa làm đúng chức năng là một phương tiện thanh toán thay thế hoàn toàn cho tiền mặt, đặc biệt trong thời gian gần đây đã xảy ra nhiều sự cố đối với hệ thống ATM của ngân hàng như tình trạng máy tạm ngưng hoạt động, máy không được tiếp quỹ kịp thời…... Hơn bao giờ hết, vấn đề về chất lượng dịch vụ thẻ là vấn đề cấp bách đang đặt ra cho NHTMCP Công Thương Việt Nam nói chung và NHTMCP Công Thương - chi nhánh Khánh Hòa nói riêng. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ tạo ra cho dịch vụ thẻ của NHTMCP Công Thương một lợi thế cạnh tranh vững chắc, hạn chế được tình trạng mất thị phần đang diễn ra khi mà các ngân hàng đua nhau triển khai dịch vụ thẻ với vô số chương trình khuyến mãi. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại VietinBank Khánh Hòa em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương - chi nhánh Khánh Hòa “. Mục đích của đề tài là thông qua việc tìm hiểu và đánh giá tình hình dịch vụ thẻ
- 3 tại chi nhánh để đề xuất một số biện pháp cũng như các kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ.
- 4 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận cơ bản về thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ Ngân hàng - Thương mại Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công - Thương - chi nhánh Khánh Hòa. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại - Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Khánh Hòa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ thẻ tại chi nhánh VietinBank - Khánh Hòa. Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công - Thương - chi nhánh Khánh Hòa từ năm 2009 đến 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu có sẵn để so sánh đối chiếu. - Phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên những số liệu thu thập đựơc, - thông qua bảng so sánh để phân tích tình hình hoạt động tại chi nhánh. 5. Kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Khánh Hòa Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Khánh Hòa
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THẺ VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng Việt Nam Thẻ thanh toán có mặt ở nước ta từ khoảng năm 1990 thông qua hình thức đại lý chấp nhận thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế. Đến năm 1996, các loại thẻ NH xuất hiện nhiều hơn nhưng phải đến năm 2002, khi thẻ ghi nợ nội địa (ATM) đầu tiên với thương hiệu Vietcombank Connect 24 ra đời cùng mạng lưới máy giao dịch tự động ATM tại Việt Nam, thị trường thẻ NH mới thật sự bùng nổ. Năm 2006, toàn thị trường mới có khoảng gần 5 triệu thẻ các loại, gần 3.000 máy ATM và khoảng 11.000 máy quẹt thẻ (POS). Đến cuối năm 2011, số lượng thẻ NH trên cả nước tăng lên hơn 42 triệu thẻ, trong đó khoảng 40 triệu thẻ ATM (chiếm hơn 93%). Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán thẻ cũng được cải thiện đáng kể với số lượng máy ATM đến cuối năm 2011 là 13.000 và gần 70.000 máy POS. Hiện có 49 tổ chức phát hành thẻ với hơn 200 thương hiệu thẻ khác nhau. “Sự phát triển của dịch vụ thẻ NH có thể xem là lĩnh vực phát triển năng đ ộng nhất trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Tốc độ tăng tr ưởng khoảng 50% - 60%/năm trong vài năm gần đây” 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ thẻ ngân hàng a. Khái niệm: Thẻ ngân hàng là một phương tiện TTKDTM, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ ho ặ c rút ti ề n m ặ t trong ph ạ m v i s ố d ư ti ề n g ử i c ủ a mình ho ặ c h ạ n m ứ c tín dụng được cấp. Thẻ còn được dùng để thực hiện các d ịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống phục vụ ATM.
- 6 Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động th ẻ n gân hàng” ban hành kèm theo Quy ết đ ịnh s ố 20/2007/QĐ-NHNN n gày15/5/ 2007 c ủ a Th ố ng đ ố c N gân hàng Nhà n ướ c Vi ệ t Nam thì T h ẻ n gân hàng “là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận”. b. Đặc điểm dịch vụ thẻ: Đặc điểm cấu tạo của thẻ: Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kỹ thuật mã hoá từ tính và hiện đại nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử. Thẻ làm bằng chất liệu plastic, gồm 3 l ớp ép sát: 2 lớp tráng mỏng ở bên ngoài và ở giữa là lõi thẻ làm bằng nhựa. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 85mm x 55mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Thẻ bao gồm hai mặt, mỗi mặt chứa đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể: • Mặt trước của thẻ có các yếu tố sau: Số thẻ: Gồm 16 số, được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành 4 nhóm - cách biệt, không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại. Họ tên của chủ thẻ được dập nổi. - Tên ngân hàng phát hành thẻ. - Biểu tượng và thương hiệu của thẻ. - Ngày hiệu lực: là thời hạn thẻ được lưu hành. - • Mặt sau của thẻ có: Dải băng từ chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời - hạn hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..v..v.. Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS (Point of sale), Veri phone... rãnh thứ ba được sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
- 7 Trên thẻ còn có số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng - và băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 45º trên nền trắng. Băng chữ kí được làm từ một chất liệu đặc biệt nếu cố tình cạo, sửa đổi phần ô chữ kí hoặc chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện ra chữ “VOID”.Tùy ngân hàng và tổ chức phát hành thẻ có thể có thêm một số yếu tố khác như: ký hiệu riêng của từng tổ chức (để đảm bảo tính an toàn), chữ ký và hình của chủ thẻ, con chip (đ ối v ới thẻ điện tử), v.v… Đặc điểm dịch vụ thẻ: Khách hàng phải đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng cấp cho mình một tài khoản và yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ. Ngân hàng cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán cho chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ sử dụng với mục đích rút tiền tại các máy ATM, ngân hàng đóng vai trò là nơi cất giữ tiền tạm thời cho chủ thẻ. Còn nếu chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thì ngân hàng cung cấp dịch vụ này sẽ đóng vai trò là trung gian trong thanh toán, là người tr ả tiền giúp cho chủ thẻ đồng thời cũng là người thu tiền giúp cho bên chấp nhận thẻ. Lúc này tiền mặt không được sử dụng mà thay vào đó là sự xuất hiện c ủa tiền tệ kế toán, được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán, được gọi là “tiền chuyển khoản”. Thông qua hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, ngân hàng tập trung ngày càng nhiều lượng tiền tệ vào tay mình và làm tăng nguồn vốn tín dụng. 1.2 Phân loại thẻ ngân hàng Có r ấ t nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụngtheo 3 phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ và phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ. 1.2.1 Căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh. • Th ẻ in n ổ i:
- 8 Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh. • Th ẻ t ừ : Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính. • Th ẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng cótrường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cầnthiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thôngminh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin c ủa chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ
- 9 thống máy chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. 1.2.2 Căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ nội đ ịa và thẻ quốc tế. • Thẻ nội địa Là thẻ do các TCPHT sử dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội đ ịa của các TCPHT sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT c ủa TCPHT và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với TCPHT đó trong một nước. • Thẻ quốc tế Là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của TCTQT, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do TCTQT đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế. 1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động dịch vụ thẻ Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt chẽ của 04 thành phần cơ bản là: tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng. • Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tàichính, tín dụng lớn có mạng l ưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American
- 10 Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club... TCTQT đưa ra những quy định cơ bản về phát hành, sử dụngvà thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các l ượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. • Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) Là ngân hàng, tổ chức được phép phát hành thẻ theo quy định, phát hành thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. TCPHT quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Tổ chức có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ ch ức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, TCPHT tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi tổ chức đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với TCPHT được gọi là đại lý phát hành. Nếu tên của đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết đại lý đó phải là thành viên chính thức c ủa tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế. • Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) Là ngân hàng, tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định, chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. TCTTT sẽ cung cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường TCTTT sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá tr ị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng tổ chức và vào mối quan hệ chiến lược của tổ chức với ĐVCNT. Trên thực tế rất nhiều tổ chức
- 11 vừa là TCPHT vừa là TCTTT. Với tư cách là TCPHT, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là TCTTT, kháchhàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ. • Chủ thẻ Là những cá nhân hoặc tổ chức được TCPHT cung cấp thẻ để sử dụng. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với TCPHT. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống các tổ chức phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một thời gian nhất định tùy theo quy định của từng tổ chức phát hành , chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (tatement). Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho TCPHT và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho TCPHT, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới TCPHT yêu cầu được giải đáp. • Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Các ngành kinh doanh của ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Mặc dù phải trả cho tổ chức thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút được một khối lượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam"
45 p | 904 | 416
-
Đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình “
62 p | 698 | 296
-
Đề tài " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá "
129 p | 449 | 265
-
Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng No&PTNT Hà Nội
67 p | 543 | 213
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội”
41 p | 492 | 202
-
Đề tài: Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp ở Xã Vĩnh Trường Huyện An Phú Tỉnh An Giang
4 p | 803 | 160
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
108 p | 438 | 124
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11 p | 1017 | 105
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh
125 p | 374 | 85
-
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 2010
9 p | 238 | 78
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
67 p | 199 | 74
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam “
95 p | 314 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay
55 p | 290 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 205 | 55
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp để đẩy lùi tình trạng nhiễm HIV ở trẻ em lang thang thành phố
22 p | 192 | 20
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản ở Việt Nam
29 p | 106 | 16
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản đồng bằng sông Cửu Long
17 p | 113 | 13
-
Báo cáo tóm tắt đề tài: Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động ngành du lịch Phú Quốc
19 p | 53 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn