intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở các ngân hàng thương mại Viet Nam

Chia sẻ: Nguyentrongminh Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:94

394
lượt xem
173
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào thế kỉ 15 dưới hình thức ứng trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà cung ứng sản phẩm)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở các ngân hàng thương mại Viet Nam

  1. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam d
  2. 2 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 6 1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................... 6 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 7 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 7 5. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu: ................................................................................ 7 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN ..................................................... 8 1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán............................................................. 8 1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán ................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán....................................................................... 8 1.1.2.1 Quan điểm của FCI................................................................................................. 8 1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT................................................................................... 9 1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN........................................................ 9 1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu............................................................................ 9 1.1.3. Phân loại bao thanh toán............................................................................................. 10 1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán .............................................. 10 1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện ........................................................................ 10 1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán ........................................................ 11 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện........................................................................... 12 1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế ........................................ 12 1.1.4.1. Hệ thống một đơn vị bao thanh toán ................................................................... 12 1.1.4.2. Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán..................................................................... 14 1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán .............................................. 16 1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán................................................................................. 16 1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán .................................................................... 21 1.2. So sánh bao thanh toán và các hình thức tín dụng khác .................................................... 22 1.2.1. So sánh bao thanh toán với cho vay thông thường..................................................... 22 1.2.2. So sánh bao thanh toán và chiết khấu giấy tờ có giá .................................................. 23 1.2.3. So sánh bao thanh toán với nghiệp vụ bảo lãnh ......................................................... 24 1.2.4. So sánh bao thanh toán và cho thuê tài chính............................................................. 25 1.3. Kinh nghiệm về hoạt động bao thanh toán trên thế giới.................................................... 26 1.3.1. Kinh nghiệm thành công của Pháp ............................................................................. 26 1.3.2. Kinh nghiệm thành công của Đức .............................................................................. 26 1.3.3. Kinh nghiệm thành công của Mỹ ............................................................................... 26 1.3.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................................... 27 1.3.5. Kinh nghiệm của Nga ................................................................................................. 27 1.3.6. Kinh nghiệm Ấn độ .................................................................................................... 28 1.3.7. Kinh Nghiệm của Nhật Bản ....................................................................................... 28 1.3.8. Kinh nghiệm của Đài Loan......................................................................................... 29 1.3.9. Kinh nghiệm Thái Lan................................................................................................ 29 Tổng kết chương I .................................................................................................................... 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM......................................................................................................................................... 30 2.1. Quy định về bao thanh toán tại Việt Nam……………………………………………….30 2.1.1. Các văn bản pháp luật hiện hành ................................................................................ 30 2.1.2. Đối tượng thực hiện và sử dụng bao thanh toán......................................................... 30 2.1.3. Lãi và phí trong hoạt động bao thanh toán ................................................................. 32 2.1.4. Các khoản phải thu không được bao thanh toán......................................................... 32 2.2. Tình hoạt động của các NHTM tại Việt Nam ................................................................... 33 2.2.1. Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại..................................................... 33 2
  3. 3 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 2.2.1.1. Vốn điều lệ .......................................................................................................... 33 2.2.1.2. Mức độ an toàn vốn ............................................................................................. 36 2.2.1.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ............................................................................... 37 2.2.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời ......................................... 38 2.2.1.5. Tổng mức huy động vốn của hệ thống ngân hàng............................................... 39 2.2.1.6. Tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng ............................................. 40 2.2.2. Tình hình chung thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam........................... 43 2.3. Tình hình bao thanh toán cụ thể tại các NHTM ................................................................ 48 2.3.1. Thực trạng bao thanh toán tại VCB............................................................................ 48 2.3.1.1. Nhu cầu phát triển hoạt động bao thanh toán tại VCB........................................ 48 2.3.1.2. Nguyên tắc bao thực hiện bao thanh toán............................................................ 50 2.3.1.3. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại VCB.................................................... 57 2.3.2. Thực trạng bao thanh toán tại VIB ............................................................................. 60 2.3.2.1. Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán tại VIB ..................................................... 60 2.3.2.3. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại VIB ..................................................... 64 2.4. Đánh giá việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam...................................... 65 2.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................................... 65 2.4.1.1. Nghiệp vụ bao thanh toán cơ bản đã hình thành và đang dần phát triển theo hướng đa dạng và chuyên nghiệp hơn .............................................................................. 65 2.4.1.2. Nghiệp vụ bao thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ khác của ngân hàng ................................................................................................................... 66 2.4.1.3. Nghiệp vụ Bao thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam................................................... 67 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................. 67 2.5.2.1. Hạn chế còn tồn tại .............................................................................................. 67 2.4.2.2. Nguyên nhân xuất phát hạn chế........................................................................... 68 Tổng kết chương II: .................................................................................................................. 72 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM............................................................................................................................... 73 3.1. Giải pháp về mặt vĩ mô ..................................................................................................... 73 3.1.1. Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bao thanh toán..................... 73 3.1.2. Xây dựng trung tâm điều tiết quản lý thông tin tín dụng, đánh giá chất lượng các bên nhằm cung cấp những thông tin xác thực cho các đơn vị BTT. ........................................... 76 3.2. Giải pháp vi mô ................................................................................................................. 77 3.2.1. Xây dựng sản phẩm phù hợp và chiến lược marketing .............................................. 77 3.2.2. Chính sách hỗ trợ về giá và phí khi tham gia hình thức BTT .................................. 79 3.2.3. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên bán ................................................... 80 3.2.4. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên mua .................................................. 83 3.2.5. Quá trình quản lý khách hàng..................................................................................... 85 3.2.6. Quản lý các khoản phải thu ........................................................................................ 86 3.2.7. Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng................................................................. 86 3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh về dịch vụ BTT ............................. 87 3.2.9. Cải thiện và nâng cao mức độ hiện đại hóa công nghệ trong đơn vị BTT ................. 88 3.2.10. Mở rộng các mối quan hệ và xây dựng hệ thống đại lý ........................................... 89 3.3. Các kiến nghị ..................................................................................................................... 90 Tổng kết chương III:................................................................................................................. 90 Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ 3
  4. 4 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam Sơ đồ 1: Hệ thống một đơn vị bao thanh toán Sơ đồ 2: Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán Bảng 1: Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 2: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực Bảng 3: Tỷ lệ CAR một số ngân hàng Bảng 4: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam và một số NHTM Bảng 5: Tổng mức huy động vốn từ nền kinh tế Bảng 6: Tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế Bảng 7: Tín dụng ngân hàng trên GDP Bảng 8: Doanh số BTT tại VIệt Nam Bảng 9: Doanh số bao thanh toán của một số quốc gia châu Á Bảng 10: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của VCB Bảng 11: Biểu phí/ lãi suất dịch vụ của VCB Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện BTT trong nước của VCB Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện BTT xuất khẩu của VCB Sơ đồ 5: Quy trình thực hiện BTT nhập khẩu của VCB Bảng 12: Doanh số Bao thanh toán của VCB Sơ đồ 6: Quy trình thực hiện BTT của VIB Bảng 13: Doanh số bao thanh toán của ngân hàng VIB Danh mục kí hiệu viết tắt 4
  5. 5 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam BTT Bao thanh toán FCI Factor Chains International (Hiệp hội bao thanh toán quốc tế) NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam 5
  6. 6 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trước bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng sẽ mở cửa mạnh mẽ với khu vực và trên thế giới. Chính vì thế, đa dạng và phát triển sản phẩm mới, đem lại các tiện ích cho khách hàng là một trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng nào. Muốn đạt được mục tiêu đó, các định chế tài chính Việt Nam không còn con đường nào khác là phải nhanh chóng đưa vào áp dụng những sản phẩm tài chính mới đã được áp dụng trên thế giới. Trong đó có sản phẩm bao thanh toán. Đã có rất nhiều nước trên thế giới sử dụng dịch vụ bao thanh toán như một giải pháp tối ưu thúc đẩy quá trình buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vì bao thanh toán với những đặc điểm riêng của nó đã trở thành vị cứu cánh cho vấn đề nợ phát sinh và tình trạng nợ khó đòi cho doanh nghiệp, đồng thời là kênh huy động vốn lưu động nhanh chóng cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, bao thanh toán ngày càng được khẳng định và công nhận rộng rãi. Trước tình hình đó chúng tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam”. Chúng tôi mong muốn thông qua bài nghiên cứu của mình có thể giúp cho hoạt động bao thanh toán của ngân hàng phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất và lượng. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng của hoạt động bao thanh toán tại của các ngân hàng của Việt Nam, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn tới hạn chế về sự phát triển hoạt động này. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam. 6
  7. 7 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ bao thanh toán của các ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại từ khi nghiệp vụ này bắt đầu xuất hiện tại các ngân hàng Việt Nam từ năm 2005. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên cứu bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. 5. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu: Chương I: Cơ sở lý luận về bao thanh toán. Chương II: Thực trạng về bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam. Chương III: Giải pháp phát triển bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam. 7
  8. 8 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN 1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán 1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào thế kỉ 15 dưới hình thức ứng trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà cung ứng sản phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỉ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng hợp… Do đó, có thể khẳng định rằng cơ sở ra đời của bao thanh toán chính là các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên. Chỉ khi đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh các khoản phải thu giữa bên mua và bên bán thì bao thanh toán mới có thể ra đời. 1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán 1.1.2.1 Quan điểm của FCI Theo hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế. Theo điều 1 – Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring 8
  9. 9 Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam Version June 2004), hợp đồng bao thanh toán là hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau: kế toán sổ sách các khoản phải thu… 1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc cung ứng tiền thanh toán trước. 1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu Từ những định nghĩa, quan điểm của các tổ chức trong và ngoài nước, ta có thể thấy bao thanh toán được hiểu như sau: Một là, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của các tổ chức tín dụng. Theo đó, hoạt động bao thanh toán phải gắn trực tiếp với chức năng tài trợ tín dụng, các nghiệp vụ quản lý sổ sách, quản lý thu nợ không được coi là một chức năng độc lập trong hoạt động bao thanh toán. Hai là, hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ về quyền mua bán quyền tài sản và quyền đòi nợ, trong đó quyền đòi nợ là một loại tài sản được xác định từ một giao dịch thương mại cụ thể nên khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao 9
  10. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 10 thanh toán phải tiến hành phân tích toàn diện và trực tiếp các giao dịch làm phát sinh các khoản phải thu, tình hình tài chính và hoạt động của bên bán hàng và bên mua hàng, bên bán hàng phải chuyển giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến giao dịch mua bán để xác lập và chuyển giao quyền đòi nợ cho bên bao thanh toán. 1.1.3. Phân loại bao thanh toán 1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán a) Bao thanh toán có truy đòi Bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. b) Bao thanh toán miễn truy đòi Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên mua hàng trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. 1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện a) Bao thanh toán trong nước Bao thanh toán trong nước là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua lại các khoản thu phát sinh 10
  11. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 11 từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia. b) Bao thanh toán xuất nhập khẩu Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, mà việc mua bán hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. 1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán a) Bao thanh toán từng lần Bao thanh toán từng lần là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và kí kết hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên bán hàng. b) Bao thanh toán hạn mức Bao thanh toán hạn mức là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian xác định. c) Đồng bao thanh toán Đồng bao thanh toán là hình thức hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán. 11
  12. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 12 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện a) Phương thức thực hiện truyền thống Bao thanh toán theo phương thức truyền thống là hình thức bên bán và bên mua sẽ liên hệ với đơn vị bao thanh toán để biết chắc rằng đơn vị bao thanh toán có mua lại các khoản phải thu cho bên bán hàng hay không trước khi thực hiện mua bán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. b) Phương thức thực hiện phi truyền thống Bao thanh toán theo phương thức phi truyền thống là hình thức đơn vị bao thanh toán sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán đủ điều kiện thực hiện bao thanh toán sẽ cấp hạn mức bao thanh toán cho cả bên bán và bên mua. Nếu những quan hệ giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm trong tiêu chuẩn chung thì đơn vị này sẽ tiến hành thực hiện bao thanh toán, miễn là tổng số tiền ứng trước không vượt quá hạn mức bao thanh toán đã được cấp cho bên bán. 1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế 1.1.4.1. Hệ thống một đơn vị bao thanh toán Sơ đồ 1: Hệ thống một đơn vị bao thanh toán 1. Hîp ®ång b¸n hμng Ng−êi mua Ng−êi b¸n 6. Giao hμng (Con nî) (Kh¸ch hμng) 3. ThÈm ®Þnh tÝn dông 7. ChuyÓn nh−îng ho¸ ®¬n 9. Thu nî khi ®Õn h¹n 10. Thanh to¸n 2. Yªu cÇu tÝn dông 4. Tr¶ lêi tÝn dông 5.KÝ H§ BTT 11. Thanh to¸n øng tr−íc 8. Thanh to¸n tr−íc §¬n vÞ bao thanh to¸n 12
  13. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 13 Hệ thống này chủ yếu được sử dụng trong bao thanh toán trong nước. Sau đây là quá trình thực hiện bao thanh toán theo hệ thống một đơn vị bao thanh toán: (1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (3) Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của người mua. (4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng mua bán, đơn vị bao thanh toán sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán. (5) Đơn vị bao thanh toán và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh toán. (6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. (7) Người bán chuyển giao bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có của cơ quan có thẩm quyền) hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các giấy tờ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. (8) Đơn vị bao thanh toán ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán. (9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ từ người mua. 13
  14. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 14 (10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán. (11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị bao thanh toán thanh toán nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán. 1.1.4.2. Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán Sơ đồ 2: Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán 1. H§ b¸n hμng Nhμ XK Nhμ NK 7. Giao hμng (Ng−êi b¸n) (Ng−êi mua) 2. Yªu cÇu tÝn dông 5. Tr¶ lêi tÝn dông 8. ChuyÓn nh−îng ho¸ ®¬n 6. KÝ H§ BTT 9. Thanh to¸n tr−íc 13. Thanh to¸n øng tr−íc 11. Thanh to¸n 10. Thu nî khi ®Õn h¹n 4. ThÈm ®Þnh tÝn dông 3. Yªu cÇu tÝn dông 5. Tr¶ lêi tÝn dông §¬n vÞ BTT XK 8. ChuyÓn nh−îng §¬n vÞ BTT NK 12. Thanh to¸n, b¸o c¸o chuyÓn tiÒn Hệ thống hai đơn vị thanh toán thường sử dụng trong bao thanh toán quốc tế (xuất nhập khẩu hàng hoá). Sau đây là quá trình thực hiện của hệ thống này: (1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (3) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu cùng thực hiện hợp đồng bao thanh toán. (4) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng. 14
  15. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 15 (5) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh toán với đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp thuận tài trợ cho người bán. (6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh toán. (7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (8) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. (9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán. (10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ từ người mua. (11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. (12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. (13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho người bán. 15
  16. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 16 1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán 1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán a) Đối với người bán Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Đối với bất kỳ một người bán nào, tiền mặt là quyền lực và sức mạnh. Không có tiền mặt, người bán không thể tồn trữ nhiều hàng hơn, cũng không có tiền để trả lương cho công nhân viên. Bao thanh toán không phân biệt khách hàng là ai, đó có thể là một công ty in ấn, một cửa hàng bán công cụ máy móc, một nhà máy dệt may, một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ hay bất cứ một chủ thể nào của nền kinh tế. Mỗi một đơn vị bao thanh toán, với kinh nghiệm dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một cộng tác đắc lực hỗ trợ cho công việc làm ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát triển hơn. Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết thông thái về từng lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của mình. Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có thể nhận được tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh toán. Nói một cách ngắn gọn, các tổ chức bao thanh toán giúp người bán lấp được lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao hàng đến khi được người mua thanh toán. 16
  17. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 17 Thứ hai, điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng mạnh, từ đó nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn. Là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh toán sẽ đem lại cho người bán nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm nhiều hàng tồn kho, cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. Các tổ chức bao thanh toán luôn khẳng định mình sẽ luôn sát cánh với khách hàng, thấu hiểu mọi nhu cầu của họ, và thiết lập một chương trình hỗ trợ tài chính để giúp đỡ họ. Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh lại càng thiếu tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp họ vượt qua khó khăn. Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một người bán đưa ra giá thấp nhất mà lại có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng chính điều đó lại đẩy người bán vào tình thế khó xử, càng phát triển lại càng phải bán chịu nhiều hơn. Thật không may là phần lớn người bán không thể nào xoay xở được với tất cả các khoản bán chịu này. Dù việc buôn bán có phát đạt đến thế nào thì tới một lúc người bán cũng nhận thấy rằng mình đang rơi vào một tình thế rất nguy hiểm. Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các hóa đơn chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể tiếp tục cấp tín dụng thương mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro thanh khoản nữa. Hệ quả trực tiếp của việc này là người bán nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn sàng chấp nhận khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn người mua hơn. Các tổ chức bao thanh toán cam kết tận dụng sự thông thạo trong lĩnh vực tín dụng, thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho người bán nâng cao được hiệu quả hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm được mất mát 17
  18. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 18 do không thu hồi được nợ, đồng thời cải thiện rõ rệt dòng lưu chuyển tiền tệ. Nhờ mọi rắc rối kể trên đã được chuyển sang cho tổ chức bao thanh toán nên người bán có thể toàn tâm toàn ý tập trung vào việc sản xuất hay cung ứng hàng hóa. Nói tóm lại, người bán càng thêm có nhiều cơ hội làm ăn nhờ: o Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà không sợ ảnh hưởng đến dòng lưu chuyển tiền tệ; o Tăng doanh số; o Tăng tồn trữ hàng tồn kho; o Cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ; o Tận dụng thế mạnh của chiết khấu thương mại; o Nâng hạng tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng; o Tìm kiếm nhiều cơ hội mới, mở rộng giao thương quốc tế. Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh mặt hàng chính yếu, người bán còn phải mất thời gian quản lý các khoản phải thu từ người mua. Nếu người bán sử dụng bao thanh toán, công việc này sẽ được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Người bán không còn phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên trách việc xem xét khách hàng có đủ điều kiện mua chịu hay không, cũng như phải kiểm tra và thu hồi các khoản nợ này nữa. Với kinh nghiệm, nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực được đào tạo bài bản của mình, các tổ chức bao thanh toán sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên nghiệp và hiệu quả mọi vấn đề liên quan đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ. Châm ngôn của các tổ chức bao thanh toán lúc này là “Hãy để chúng tôi làm những việc mà chúng tôi làm tốt nhất, còn bạn, hãy làm những việc mà bạn làm tốt nhất !Chúng ta hãy cùng là đối tác tốt của nhau.” 18
  19. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 19 b) Đối với người mua Thứ nhất, nhà nhập khẩu có thể giảm gánh nặng tài chính: do việc nhà nhập khẩu không phải mở thư tín dụng, không phải trả phí mở thư tín dụng, hay không phải ký quỹ… Thứ hai, nhà nhập khẩu được chủ động đối với hàng hóa: được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay, và chỉ phải thanh toán tiền hàng khi hàng đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua bán. Thứ ba, nhà nhập khẩu đơn giản hóa thủ tục thanh toán: nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối là ngân hàng Thứ tư, nhà nhập khẩu có thể mua hàng với điều kiện tài khoản ghi sổ như: mua giao hàng ngay, mua trả chậm, và nhà nhập khẩu có cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn. Hình thức này hỗ trợ rất lớn cho các nhà nhập khẩu về khả năng thanh khoản cũng như hoạt động ngân quỹ. Thứ năm, nhà nhập khẩu cũng giảm được công sức và chi phí trong việc quản lý sổ sách kế toán, quản lý khoản nợ: vì khi ngân hàng đã kí hợp đồng bao thanh toán với nhà xuất khẩu thì ngân hàng phải có trách nhiệm trong việc theo dõi, giám sát khoản phải thu từ phía nhà nhập khẩu. Vậy khi đó nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận với ngân hàng trong việc quản lý sổ sách kế toán cũng như khoản nợ của mình. c) Đối với đơn vị bao thanh toán Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có được một thuận lợi là được hưởng lợi ích theo quy mô. Các lợi ích đó là: Thứ nhất, doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán sẽ tăng lên nhanh chóng nhờ các khoản tiền thu được khi thực hiện nghiệp vụ này như phí, lãi suất… 19
  20. Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam 20 Thứ hai, việc thực hiện bao thanh toán làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho đơn vị bao thanh toán, đem lại tiện ích mới cho khách hàng và nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán còn cung cấp một số dịch vụ khác như: • Bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp • Quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng • Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp. Thứ ba, các đơn vị bao thanh toán có thể loại trừ được các khoản nợ xấu thông qua thực hiện bao thanh toán có truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện bao thanh toán đều yêu cầu đơn vị bao thanh toán xem xét đến khả năng tài chính của bên mua và bên bán, hoạt động mua bán phải thực hiện đúng những thỏa thuận và không trái pháp luật, đây là cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các khoản phải thu sau khi đơn vị bao thanh toán đã mua lại từ bên bán. Thứ tư, các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó. d) Đối với nền kinh tế BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế trong điều kiện quốc gia đó còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật thương mại, hệ thống luật phá sản và kinh nghiệm quản lý. Đối với những quốc gia này, sự hạn chế về pháp luật, hành lang pháp luật chưa vững chắc và trình độ quản lý yếu kém là trở ngại lớn cho hoạt động giao thương trong và ngoài nước. Đặc biệt là trong giao thương quốc tế, các bên bán rất hạn chế giao dịch đối với bên mua tại các quốc gia có luật thương mại yếu kém vì cơ sở giao dịch không được bảo đảm. Điều này cũng đồng nghĩa với sự phát triển của quốc gia đó có nhiều hạn chế, sự hấp dẫn đầu tư cũng giảm sút. Thông qua việc thực hiện BTT, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2