intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thuế quan

Chia sẻ: Ho Kim Nhat Uyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

177
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong chương 5 chúng ta phản ánh một trạng thái cân bằng thương mại tự do với một trạng thái cân bằng tự cung tự cấp, trong đó một quốc gia không thể đạt 2 trạng thái cân bằng thương mại cùng một lúc.Cả hai trạng thái cân bằng đó, hầu như chưa từng nghe thấy trong thực tế.Thay vào đó, khi một quốc gia không tham gia vào thương mại, chính phủ của quốc gia đó sẽ dựng lên các rào cản khác nhau để hạn chế thương mại. Những rào cản phổ biến nhất là các loại thuế nhập khẩu đánh vào...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thuế quan

  1. Chương 15: Thuế quan 1
  2. Chương 15: Thuế quan MỤC LỤC I. BẢN DỊCH GỐC 15.1: GIỚI THIỆU...................................................................................................................................3 15.2: TỔN THẤT PHÚC LỢI TỪ THUẾ QUAN................................................................................3 15.3:THUẾ LOẠI THUẾ SỰ BIẾN DẠNG QUAN, CÁC VÀ THUẾ................................................5 15.4: QUYỀN LỰC DỊCH VỤ ĐỘC QUYỀN......................................................................................9 15.5: MỨC THUẾ TỐI ƯU VÀ SỰ TRÃ ĐŨA.................................................................................11 HIỆU QUẢ BẢO 15.6 : VỆ...................................................................................................................13 15.7: LÃI KINH DOANH VỚI NHIỀU HÀNG HÓA, THUẾ THƯƠNG MẠI VÀ TR Ợ CẤP....16 15.8: KẾT LUẬN...................................................................................................................................18 liệu Tài tham khảo.................................................................................................................................21 II. BẢN TÓM TẮT...................................................................................................................................22 2
  3. Chương 15: Thuế quan 15.1: GIỚI THIỆU Trong chương 5 chúng ta phản ánh một trạng thái cân bằng thương mại tự do với một trạng thái cân bằng tự cung tự cấp, trong đó một quốc gia không thể đạt 2 trạng thái cân bằng thương mại cùng một lúc.Cả hai trạng thái cân bằng đó, hầu như chưa từng nghe thấy trong thực tế.Thay vào đó, khi một quốc gia không tham gia vào thương mại, chính phủ của quốc gia đó sẽ dựng lên các rào cản khác nhau để hạn chế thương mại. Những rào cản phổ biến nhất là các loại thuế nhập khẩu đánh vào hàng hoá nước ngoài.Các khoản thuế này thường được gọi là thuế quan,chỉ đơn giản là một hình thức đánh thuế hàng hóa. Thuế quan đôi khi đánh vào hàng xuất khẩu cũng như nhập khẩu. Ví dụ như trường hợp xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Canada sang Hoa Kỳ. Ngoài ra còn có những hình thức khác của chính sách hạn chế thương mại nhưng trong chương này chỉ tập trung vào thuế. Các rào cản khác, chẳng hạn như hạn ngạch nhập khẩu, sẽ được thảo luận trong chương sau, và chúng tôi sẽ dành lại cho đến Chương 19 để đề cập chi tiết về lý do tại sao các chính sách đó được đưa vào sử dụng bởi các chính phủ. Bây giờ, chúng ta thiết lập hai lý do quan trọng mà các chính phủ có thể dựa vào đó để đánh thuế thương mại. Lý do thứ nhất, rất quan trọng là bảo vệ các hoạt động của ngành công nghiệp trong nước cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Ví dụ như tham gia vào khuôn khổ Heckscher-Ohlin, chúng ta sẽ hạn chế nhập khẩu thay vào đó là những yêu cầu cao hơn trong các lĩnh vực chuyên sâu của một nền kinh tế có các yếu tố khan hiếm. Hình thức cực đoan nhất của thuế quan bảo hộ sẽ là loại bỏ thuế nhập khẩu. Chúng tôi gọi đây là thuế quan cấm. Lý do thứ hai là để nâng cao nguồn thu cho chính phủ. Cách thức này phổ biến ở những nước đang phát triển, nơi việc thu thuế thương mại tại biên giới dễ dàng hơn việc xây dựng các loại thuế thu nhập trên diện rộng. Thật vậy, nhiều nhà xuất khẩu các sản phẩm thông thường bị đánh thuế xuất khẩu để tăng nguồn thu của nhà nước. Tuy nhiên, các loại thuế thương mại tương đối không quan trọng đối với nguồn thu cho việc phát triển kinh tế . 15.2: TỔN THẤT PHÚC LỢI TỪ THUẾ QUAN Trong phần này chúng tôi tập trung vào nền kinh tế nhỏ phải đối mặt với tỷ lệ giá cố định thế giới.Đó là, các nước có thể giao thương ít hay nhiều tuỳ thích tại mức giá cố định thế giới là p*. Trong trường hợp này, mức thuế sẽ ảnh hưởng đến giá cân bằng giữa cung và cầu trong nước, nhưng chúng sẽ không ảnh hưởng đến p*. Ta cũng giả sử rằng mô hình lợi thế so sánh giống như việc một nước xuất khẩu hàng hoá Y nhập khẩu hàng hoá X. Chính phủ sẽ đánh thuế theo giá hàng trên từng đơn vị mà X nhập khẩu vào trong nước. Vì p* là cố định, giá trong nước của X sẽ tăng do tăng thuế. Cho p=px/py là tỷ lệ giá trong nước. Vì không đánh thuế xuất khẩu, mối quan hệ giữa tỷ lệ giá trong nước và tỷ lệ giá thế giới sẽ theo công thức sau: px = py(l + t) và py = p* hoặc px = p* (l + t). Do đánh thuế nhập khẩu vào hàng hoá X nên tỷ lệ giá trong nước sẽ lớn hơn tỷ lệ giá thế giới (p > p *). Đó là giá nội địa bị bóp méo bởi chính sách thuế quan, thay vì giá thế giới mà người tiêu dùng có thể chi trả và người sản xuất nhận được. Tất nhiên,việc kinh doanh thương mại vẫn còn phải được cân đối theo giá thế giới, bởi vì p* vẫn là giá mà một nước giao dịch với các nước khác trên thế giới. Thực tế này cho chúng ta điều kiện cân bằng được tóm tắt như sau: MRS=MRT=p=p*(1+t)>p* (15.1) px*(Xc - Xp)+ py*(Yc - Yp)=0 hoặc p = (Yc – Yp)/(Xp - Xc) (15.2) Chỉ số p và с biểu thị số lượng của một hàng hóa đ ược sản xu ất và tiêu th ụ, t ương ứng v ới m ỗi loại hàng hoá X và Y. Trong phương trình (15.1), người tiêu dùng và s ản xu ất trong n ước s ẽ t ương 3
  4. Chương 15: Thuế quan đương với MRS tiêu thụ nội địa và MRT sản xuất n ội đ ịa cùng v ới giá n ội đ ịa,giá này s ẽ l ớn h ơn giá thế giới. Như vậy, ở trạng thái cân bằng sau thuế quan, các độ dốc của đường bàng quan cộng đồng và đường biên sản xuất sẽ bằng nhau, nhưng lớn hơn độ dốc của giá thế gi ới. Ph ương trình (15.2) yêu cầu rằng các điểm sản xuất trong nước và tiêu thụ phải được liên hệ với giá thế giới. Mô hình 15.1: Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu Y X Những điều kiện cân bằng có nghĩa là với mức cân bằng thu ế quan đã nêu ph ải nh ư hình 15.1. Trong sơ đồ đó, A chỉ trạng thái cân bằng tự cung tự cấp, trong khi Cf và Qf chỉ các điểm thương mại tự do tiêu thụ và sản xuất tương ứng. Một mức thuế suất nhập khẩu của X sẽ cho k ết qu ả s ản xu ất tại một điểm như Qt và kết quả tiêu thụ tại một điểm như C t. Điểm Qt và Ct được liên kết bởi giá thế giới theo quy định của cán cân thanh toán hạn chế (Eq . (15,2)). Đi ểm Q t ,và Ct cũng đáp ứng (Eq.(15,1)) trong đó chúng ta có MRS - MRT> p *. Một số đặc điểm cân bằng sau thuế rõ ràng từ hình. (15.1) Đầu tiên, mức thuế quan sau phúc lợi (Ut) thấp hơn mức thương mại tự do (Uf), nhưng cao hơn mức tự cung tự cấp (Ua). Vì vậy, thuế suất dẫn đến một sự mất mát phúc lợi liên quan đến thương m ại tự do nhưng ch ắc chắn không liên quan đến tự cung tự cấp. Thứ hai, thuế quan là nguyên nhân sản xuất di chuyển từ đi ểm tự do thương m ại (Qf) trở lại về phía các điểm tự cung tự cấp (A). Thứ ba, việc giảm thuế quan nhập khẩu cũng gây ra sự suy giảm khối lượng xuất khẩu, mà phải đúng trong trường hợp không có b ất kỳ s ự thay đ ổi trong giá thế giới. Các tam giác thương mại mới là QtVCt . Cuối cùng, bởi vì xuất khẩu của VQt đơn vị của Y có giá trị VZ đơn vị của X với giá trong nước mà VC t với giá thế giới, các số ZCt mô tả nguồn thu thuế, được đo theo đơn vị nhập khẩu X. Chúng tôi giả thiết rằng chính phủ đã gi ảm ngu ồn thu t ừ ng ười dân trong một thời kì, cho phép họ đạt được trạng thái cân bằng tiêu thụ tại điểm Ct. Những tác động vào phúc lợi, sản xuất và thương mại cho thấy tác d ụng thi ết yếu c ủa thu ế, đ ể chuyển quốc gia từ thương mại tự do theo hướng tự cung tự cấp. Quốc gia sẽ có ít lợi ích hơn nhưng nó có một lợi thế so sánh và có thể bỏ qua một số các lợi ích từ thương m ại. Th ật v ậy, th ực t ế là thu nhập quốc dân giảm từ ОNf đến ONt . Nếu thuế quan đều tăng liên tục, cuối cùng quốc gia sẽ không được lợi trong việc nhập khẩu bất kỳ hàng hoá X nào như trong hình (15.1) và sẽ đ ịnh h ướng quay tr ở lại trạng thái cân bằng tự cung tự cấp tại A. Như chúng ta đã đề cập, thuế quan này được gọi là m ột thuế quan cấm. Thuế quan sẽ hướng sự chuyển động này đi về phía tự cung tự cấp do giá trong nước sai lệch và bởi vì người sản xuất và người tiêu dùng trong nước ph ản ứng v ới giá trong n ước, b ằng cách làm sai lệch quyết định trong nước. Bằng cách tăng giá c ủa X, thu ế quan d ường nh ư làm cho X có giá tr ị h ơn thực tế và do đó khuyến khích sản xuất trong nước để sản xuất nó nhiều hơn .Nguồn lực được chuyển sang từ các mô hình thật của các lợi thế so sánh c ủa sự sai l ệch này, vì v ậy l ợi ích t ừ chuyên môn b ị 4
  5. Chương 15: Thuế quan mất. Giá tiêu dùng tương tự bị bóp méo, vì vậy lợi ích từ trao đổi cũng bị mất. Mô hình 15.2 : Tác động của thuế nhập khẩu đường cầu dư thừa Bây giờ kiểm tra tác động của các loại thuế quan bằng cách sử dụng m ột đ ường c ầu d ư th ừa giống như trong chương 4. Trong hình. (15.2), đường cầu dư thừa cho Qu ốc gia nh ỏ đi qua tr ục giá t ại pa ,cho thấy rằng giá cả tương đối thấp, nền kinh tế sẽ chọn nhập khẩu X. Th ực t ế rằng đây là n ền kinh tế nhỏ mô tả bởi sự tồn tại của đường cầu dư thừa co dãn hoàn h ảo n ước ngoài E* ở t ỷ giá thương mại tự do p* . Các trạng thái cân bằng thương mại tự do liên quan đến mức nhập kh ẩu tính bằng giá Xf . Thêm vào đó thuế nhập khẩu phải chịu đối với X sẽ chuyển xuống phần c ầu nh ập kh ẩu của các đường cầu dư thừa X bằng phần trăm t. Ở đây, trong hình (15.2), E’ x được xác định bởi mối quan hệ p'(l + t) = p, trong đó p cho giá dọc theo đường c ầu dư thừa ban đ ầu. Lưu ý r ằng thu ế quan này sẽ cấm nếu giá thế giới p* ở giữa p' a và pa. Theo giá thế giới p* tại hình (15.2), thuế quan làm giảm nhập khẩu từ Xf xuống Xt , với xuất khẩu giảm xuống tương ứng p*Xt đơn vị của Y, dù thuế được áp dụng đối với hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Tỷ lệ giá trong nước liên quan tại các nhà nhập khẩu nhỏ trở thành p = p*(l + t ) trong khi nguồn thu thuế quan là hình chữ nhật pp*TS , được đo theo đơn vị Y. Một điểm quan trọng nữa là ngoài việc giảm thu nhập nói chung, thuế nhập khẩu còn phân phối lại thu nhập. Trong hình (15.1) thuế quan làm tăng giá trong nước của hàng hoá X và sản xuất di chuyển từ Qf đến Qt. Như chúng ta đã biết từ những phân tích trước đây, sự chuyển đổi này nói chung sẽ làm thay đổi giá yếu tố. Trong mô hình Heckscher-Ohlin, việc tăng giá và tăng sản xuất của X sẽ làm tăng thu nhập thực tế các yếu tố được sử dụng chuyên sâu trong sản xuất và giảm thu nhập thực tế các yếu tố khác (định lý Stolper-Samuelson). Như vậy, trong trường hợp này, tổn thất thể hiện ở hình (15.1) được chia không đồng đều, và yếu tố này thực ra phải tốt hơn hết. Bởi vì phúc lợi nói chung ở nền kinh tế giảm trừ các loại thuế quan, nó làm cho yếu tố khác phải chịu một tổn thất phúc lợi vượt quá mức an toàn. Những hệ quả của sự phân bổ mức bảo vệ sẽ giúp chúng ta giải thích tại sao có chính sách bảo hộ. Chương 19 sẽ tập trung vào vấn đề này. 15.3:THUẾ QUAN, CÁC LOẠI THUẾ VÀ SỰ BIẾN DẠNG THUẾ Như chúng ta đã đề cập trước đây, thuế quan cũng là một loại thuế đặc biệt. Mục đích của 5
  6. Chương 15: Thuế quan phần này là để mở rộng khái niệm về thuế quan cũng như các loại thuế và để phân tích mối quan hệ giữa thuế quan với các loại thuế khác. Từ mô hình 15,1 ta có thể thấy rằng thuế nhập khẩu đối với X có tác dụng nâng cao cả giá tính đối với người tiêu dùng và giá nhận được từ các nhà sản xuất. Điều này gây bất lợi cho người tiêu dùng của X và giúp các nhà sản xuất của nó. Thuế quan đóng vai trò như thuế tiêu dùng và trợ cấp sản xuất. Trong thực tế, thuế quan có tác dụng tương đương với thuế tiêu thụ kết hợp với trợ cấp sản xuất. Từ thông tin trong hình 15,1, chúng ta thấy rằng nó không thể cho biết trạng thái cân bằng tại Ct được gây ra bởi thuế nhập khẩu hoặc bởi một thuế tiêu thụ/trợ cấp sản xuất kết hợp trên X. Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu Nó là một cái gì đó khó khăn hơn để nắm bắt được tại điểm đó mức thuế nhập khẩu đối với X là chính xác tương đương với số thuế xuất khẩu đối với Y. Như chúng ta đã chỉ ra trước đây, kim ngạch nhập khẩu tương đương với kim ngạch xuất khẩu. Hãy nhớ rằng các mức thuế nhập khẩu đối với X làm tăng giá ở trong nước trên mức giá thế giới (px> p *) trong khi làm cho giá ở trong nước của Y bằng với giá thế giới (py = p*). Ảnh hưởng của thuế quan về giá tương đối là để thiết lập p> p*. Về phần mình, một thuế xuất khẩu thiết lập các mối quan hệ sau đây giữa giá trong nước của Y và giá cả thế giới: py – p* (l - t) . (Lưu ý rằng đối với những nước nhỏ, thuế sẽ làm giảm giá trong nước nhận được từ những nhà sản xuất của những mặt hàng xuất khẩu bằng cách giảm số tiền thuế, bởi vì hàng xuất khẩu phải được bán với mức giá cố định của thế giới.) Như vậy,thuế phân chia giữa giá trong nước và thế giới đối với Y (py p*. Nhìn lại một lần nữa vào các thông tin trong hình 15.1, chúng ta nhận thấy rằng nó không thể cho biết liệu các trạng thái cân bằng tại Ct được tạo ra bởi một thuế quan nhập khẩu hay thuế quan xuất khẩu. Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là tương đương nhau trong việc tăng giá tương đối trong nước và hàng nhập khẩu và giảm giá tương đối trong nước đối với hàng xuất khẩu. Cả hai đều có xu hướng dịch chuyển các nguồn lực trongngành công nghiệp xuất khẩu vào các ngành công nghiệp nhập khẩu, cạnh tranh. Nhiều nhà quan sát cho rằng các nước nên hạn chế nhập khẩu bằng thuế quan đồng thời khuyến khích xuất khẩu bằng cách trợ giá. Hai nhược điểm: Trước tiên, chúng ta không nên làm trong mộtnền kinh tế nhỏ, nơi mà thương mại tự do là tối ưu, và thứ hai, hai chính sách được đề xuất có tác dụng hoàn toàn ngược lại và do đó sẽ có xu hướng loại bỏ nhau. Trợ cấp xuất khẩu Rất thú vị khi xem xét những ảnh hưởng của trợ cấp xuất khẩu trong một nền kinh tế mở quy mô nhỏ. Chính sách này đã được phân tích trong hình 15.3. Giả sử rằng s là mức trợ cấp theo trị giá xuất khẩu của Y rồi py* p = (l + s) và p= p*/(l + s) < p*. Phương trình (15,1) được thay thế bằng Tất nhiên, cán cân thanh toán hạn chế trong biểu thức. (15.2) vẫn tồn tại. 6
  7. Chương 15: Thuế quan Mô hình 15.3: Trợ cấp xuất khẩu Y FIGURE  15.3 Export  subsidies . Hình 15,3 cho thấy các trợ cấp xuất khẩu làm cho đất nước sản xuất nhiều Y hơn và ít X hơn (điểm Qs) so với ở trạng thái cân bằng thương mại tự do (điểm Qf), Như vậy, thu nhập ONs thật của quốc gia nhỏ hơn trongthương mại tự do, cũng như trường hợp đối với thuế quan. Cả hai chính sách này đều bóp méo sự phân phối. Sự khác biệt là trợ cấp tạo ra sản xuất vượt mức của Y, trong khi đó thuế quan tạo ra mức tiêu thụ quá mức của X. Sự tiêu thụ xảy ra tại điểm Cs nơi mà MRS tiêu thụ bằng với tỷ lệ giá trong nước bị bóp méo. Đất nước này giao dịch mạnh hơn so với thế giới (cả xuất khẩu và nhập khẩu tăng) nhưng lợi ích bị giảm từ Uf đến Us . Quan sát gợi ý thấy rằng gia tăng thương mại bằng xuất khẩu tăng trợ cấp nói chung sẽ không làm cho một nền kinh tế tốt hơn. Thực tế, trợ cấp xuất khẩu thường được nhiều phúc lợi hơn so với mức thuế giảm vì họ yêu cầu người nộp thuế để tài trợ cho họ, hơn là tạo ra nguồn thu thuế. Trong thực tế, một xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) trợ cấp thực sự có thể làm cho một nền kinh tế tồi tệ hơn là chính sách tự cung tự cấp, như chúng tôi chứng minh sau này trong Phần 15,7, Tuy nhiên, bằng cách xem xét hình 15,3 lần nữa ta có thể thấy được điều này. Nếu việc bóp méo sản xuất gây ra bởi trợ cấp là quá lớn thì đường giá thế giới bắt đầu từ điểm Qs thực sự sẽ đi qua dưới đường bàng quan Ua, Việc kinh doanh ở đất nước này sẽ không tốt hơn so với trợ cấp xuất khẩu. Thuế tiêu thụ và hỗ trợ sản xuất Bây giờ chúng ta quay trở lại quan điểm cho rằng mức thuế nhập khẩu (hoặc xuất khẩu, thuế) tương đương với thuế tiêu thụ và trợ cấp sản xuất.Giả sử rằng vì một lý do chính trị nào đó chính phủ quyết định gia tăng sản xuất trong lĩnh vực nhập khẩu, cạnh tranh tương đối so với mức nó đạt được trong thương mại tự do. Một lý do chính phủ có thể muốn làm điều này làmột số mức tối thiểu của sản xuất trong lĩnh vực nhập khẩu, cạnh tranh được xem là quan trọng vì lý do an ninh quốc gia, như có thể là trường hợp vớidầu, sắt thép, hoặc các chất bán dẫn. Với mục tiêu này, 7
  8. Chương 15: Thuế quan vấn đề kinh tế quan trọng là, các phương pháp chi phí thấp nhất để đạt được nó là gì? Vấn đề với một mức thuế nhập khẩu là nó hoạt động như thuế tiêu thụ, ngoài phục vụ như là một trợ cấp cho sản xuất. Có thể nói nó không tốt hơn để sử dụng thay vì trợ cấp đầu ra không? Câu trả lời chắc chắn là có, như đã trình bày trong hình. 15.4. Nếu chính phủ sử dụng một mức thuế nhập khẩu để chuyển hướng sản xuất từ QF để tiêu thụ Qt> sẽ chuyển đến Ct,dẫn đến một mức phúc lợi của Ut. Mô hình 15.4 : Thuế tiêu thụ và hỗ trợ sản xuất Y Giả sử rằng chính phủ thay vì chỉ đơn giản là trợ giá sản xuất của X trong một cách mà các biên lai cho mỗi đơn vị sản xuất giống như với thuế quan. Trong trường hợp này sản lượng vẫn sẽ chuyển sang QTI nhưng người tiêu dùng sẽ không phải đối mặt với giá cả bị bóp méo và thay vào đó sẽ được phép thương mại ở mức giá thế giới. Điều này sẽ cho phépngười tiêu dùng đạt đến gói tiêu dùng Cs và mức độ tiện ích Us như trong hình 15.4. Kết quả này có thể được giải thích bằng cách sử dụng thuật ngữ của lợi ích từ việc trao đổi và lợi ích từ phát triển chuyên môn trong chương 5. Thuế quan trong hình. 15,4 bóp méo giá cả tiêu dùng và sản xuất,từ đó gây ra một sự mất mát của những lợi ích từ trao đổi cũng như lợi ích từ chuyên môn. Trợ cấp chỉ bóp méo giá của các nhà sản và đó gây ra một sự mất mát duy nhất của lợi ích từ chuyên môn. Kỳ lạ, mặc dù sự logic trong hình. 15,4, chính trị gia và công chúng nói chung xuất hiện để tìm ra mức thuế được chấp nhận hơn so với trợ cấp bởi vì thuế là phương pháp phổ biến hơn của sự bảo vệ. Được nói về nhiều điều hơn sẽ là cơ sỏ chính trị như sự lựa chọn trong Chương 19. Thuế quan và sự biến dạng Một điểm cuối cùng liên quan đến thuế quan và thuế được khám phá tronghình. 15,5. Như chúng ta đã nói trước đây trong chương này, kết quả là mức thuế có hại cho một nền kinh tế mở nhỏ dựa trên giả định rằng không có biến dạng trong nền kinh tế. Nếu có biến dạng, nó có thể là trường hợp đó,mức thuế có thể được sử dụng để bù đắp những biến dạng và do đó làm tăng phúc lợi. Khả năng này là một ứng dụng của những gì được biết về kinh tế như thuyết tốt nhất thứ hai. Lý thuyết này nói rằng sự hiện diện của nhiềubiến dạng (chẳng hạn như các loại thuế trong nước hoặc độc quyền), phúc lợi xã hội không nhất thiết phải cải thiện bằng cách loại bỏ một biến dạng duy nhất (chẳng hạn như thuế nhập khẩu). Một báo cáo tương đương là trong sự hiện diện của các biến dạng, thêm một biến dạng bổ sung có thể cải thiện phúc lợi. 8
  9. Chương 15: Thuế quan Hình thức áp dụng thứ hai của lý thuyết tốt nhất thứ hai là hình 15,5. Giả sử vì một lý do chính trị, các nhà sản xuất của Y có quản lý để có được m ột trợ c ấp t ừ chính ph ủ và r ằng chính ph ủ không muốn để có những rủi ro chính trị loại bỏ các trợ c ấp. Sản xuất thương mại tự do sẽ diễn ra tại một điểm như QF hình. 15,5, nơi mà tỷ lệ giá Ps của các nhà sản xuất trong n ước (đ ộ d ốc c ủa đ ường biên giới sản xuất) là tròn hơn so với tỷ lệ giá thế giới. Người tiêu dùng có thể giao dịch ở mức giá thế giới, và do đó tiêu thụ được cho bởi điểm Сf. Mô hình 15.5 : Thuế quan và sự biến dạng Mặc dù chính phủ không thể loại bỏ các trợ cấp, nó có thể c ải thi ện phúc l ợi b ằng cách gi ới thi ệu một biến dạng bổ sung, cụ thể là, một mức thuế nhập khẩu đ ối v ới X. Đi ều này s ẽ tăng giá trong nước của X và, với mức trợ cấp trên У không thay đổi, khuyến khích vi ệc s ản xu ất X, di chuyển các kết hợp đầu ra từ QF để Qt. Giá tiêu dùng sau đó sẽ bị bóp méo bởi các m ức thuế su ất X (p> p *), vì vậy tiêu thụ sẽ xảy ra tại một điểm như Ct-Phúc lợi là nh ư vậy, c ải thi ện b ằng thu ế quan, m ặc dù các ngành nghề quốc gia trên thế giới theo giá cố định. thuế quan này hoàn thành kết quả này bởi ảnh hưởng đến sản xuất trong một hướng đối diện ảnh hưởng của vi ệc tr ợ cấp. Tác động của thuế quan là để thúc đẩy nền kinh tế trở lại theo hướng hiệu quả của mô hình chuyên môn. Tất nhiên, như phân tích trước đây của chúng tôi chỉ ra, việc áp đặt thuế quan cũng có thể thấp hơn phúc lợi n ếu đã bao gồm thuế quan, tỷ lệ giá trong nước không tạo ra thay đổi nhiều trong sản xu ất nhưng n ặng h ơn đáng kể những biến dạng tiêu thụ. Như một sự cân bằng sẽ xảy ra trên một đường bàng quan dưới m ột sự cân bằng cho việc lựa chọn tiêu thụ ban đầu. 15.4: QUYỀN LỰC DỊCH VỤ ĐỘC QUYỀN Vậy, cho đến nay chúng tôi đã cho rằng quốc gia này là nhỏ và đối mặt với giá cố định thế giới ( ví dụ quốc gia cơ bản là một đối thủ cạnh tranh trên thị tr ường thế giới). Giả sử bây giờ mà đất nước đủ lớn, giá thế giới sẽ bị ảnh hưởng bởi những gì quốc gia đó muốn mua và bán. C ụ th ể h ơn, giá xu ất khẩu thế giới sẽ giảm khi chúng ta xuất khẩu nhiều hơn. Chúng tôi mong mu ốn th ương m ại nhi ều hơn, cũng có thể tỉ lệ thương mại sẽ trở nên xấu đi. Hinh 15.6 mô tả tinh hinh kinh doanh cua hai nước, trong đó Ehx đường câu vượt quá cac nước cua ̀ ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ hang hoa X và Exf là đường câu dư thừa hang hoa X cua nước ngoai. Môt sự cân băng thương mai t ự do ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ sẽ được thanh lâp tai p*f (xem điêm F). X0h là điêm nhâp khâu, trung với hang hoa xuât khâu nước ngoai ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̀ cua X f. Thông bao có hiêu lực, tuy nhiên, khi cac nước ap đăt mức thuê( hoăc như là môt biêu thuê ́ nhâp ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ 0 khâu vao X hoăc thuế xuât khâu vao Y). Kêt quả là giam sự thay đôi trong đường câu vượt quá cua cac ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ ̀ ̉ ́ 9
  10. Chương 15: Thuế quan nước để Eh’x gây ra tỷ lệ cân băng giá thế giới giam xuông p *t ( điêm T) đông thời nó chay đên giá trong ̀ ̉ ́ ̉ ̀ ̣ ́ nước cua nước sở tai đên p (điêm S; nhớ lai răng p = pt *( 1+ t)). Dân đên han chế kêt quả cua hang hoa ̉ ̣ ́ ̉ ̣̀ ̃ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ nhâp khâu cua nước sở tai câp X h (và cua xuât khâu nước ngoai đên X f ) là môt đông thai cua chinh sach ̣ ̉ ̉ ̣́ ̉ ́ ̉ ̀́ ̣ ̣ ́̉ ́ ́ 1 1 tự câp tự tuc. ́ ́ Hinh 15.6 : Điêu khoan hiêu ứng thương mai từ thuế ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ Điêu nay xay ra vì giá trong nước cao hơn lam thay đôi san xuât và tiêu dung quyêt đinh và sẽ hạ thâp ̀ ̀ ̉ ̀ ̉̉ ́ ̀ ̣́ ́ phuc lợi cua đât nước minh. Tuy nhiên, sự sut giam cua giá thế giới tương đôi cân băng cua hang hoa ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ́ nhâp khâu cua nước nhà từ p f đên p t đai diên cho phân tăng lên về thương mai. Cac phuc lợi xã hôi ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̣ * * được hưởng lợi từ điêu nay, trong mức độ nao đo, bù đăp tôn thât phuc lợi từ giam thương mai. Doanh ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̉ ̣ thu thuế là diên tich pp*tTS. ̣́ Hinh 15.7 : Cai thiên phuc lợi từ thuế ̀ ̉ ̣ ́ Hinh 15.7 minh hoa khả năng cai tiên trong cac điêu khoan cua th ương mai la ̀ rât manh me ̃ đên nôi ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̃ quôc gia H thực sự đat hiêu quả vì han ngach nay. Thuế nhâp khâu lam giam tỷ lệ giá thế giới từ p *f đên ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉̀ ̉ ́ p*t , kêt quả san xuât sau thuế nhâp khâu và tiêu thụ ở Qt và Ct , tương ứng. Phuc lợi xã hôi tăng từ Uf đên ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̣́ ̣̣ ̣ ̀ Ut sau viêc ap đăt han ngach nay. Kinh tế giai thich về khả năng nay khá đơn gian. Trong khi quôc gia muôn hang cua minh cư xử canh ̉ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̃ ̉ ̀ ̣ 10
  11. Chương 15: Thuế quan tranh khi ban tai quôc gia minh, sẽ tôt quôc gia nêu để cư xử như môt nha ̀ đôc quyên khi ban tai cac quôc ̣́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̣́́ ́ gia khac. Bởi chung tôi đã giả đinh răng cac công ty, cac cá nhân đang canh tranh, ho ̣ không thê ̉ hanh x ử ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̀ theo cach nay. Do đo, chinh phủ có thể hanh đông để lam cho cac nước c ư xử như người đôc quyên. ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ Thuế lam cho quôc gia han chế “đâu ra” (xuât khâu) giông như môt nhà đôc quyên cung đê ̉ han chê ́ cua ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ thuế về “nhu câu” (nhâp khâu) như môt người đôc quyên mua, hanh đông nay rõ rang lam thay đôi lợi ich ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ kinh tế cua cac nước khac. Quôc gia F phai chiu thiêt hai, mât mat trong cac điêu khoan th ương mai t ừ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ thực tế là sự biên đôi về giá đã đây nguôn tai nguyên ra khoi linh vực xuât khâu và thay đôi quyêt đinh ́ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉̃ ́ ̉ ̉ ̣́ tiêu dung. Theo đo, chung ta có thể hi vong F có thể trả đua h với những điêu khoan thuê ́ quan riêng cua ̀ ́ ́ ̣ ̃ ̀ ̉ ̉ minh vao thị trường nhâp khâu cua H. ̀ ̀ ̣ ̉ ̉ Quá trinh nay ap đăt thuế quan và trả thu, môt “cuôc chiên thương mai” trong thuât ngữ phô ̉ biên, co ́ ̀ ̀́ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ hai cho phuc lợi toan câu và có thể cho cả H và F hâu quả tôi tê ̣ hơn trong th ương mai t ự do. Chung tôi ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ thao luân về khả năng nay đây đủ hơn trong phân tiêp theo. ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ 15.5: MỨC THUẾ TỐI ƯU VÀ SỰ TRÃ ĐŨA Khi môt quôc gia có thể đat được băng cach ap đăt thuế quan, chung ta co ́ thê ̉ yêu câu nh ững gi ̀ co ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ mức giá tôt nhât có thể được. Cai nay goi là vân đề thuế quan tôi ưu. Chia khoa đê ̉ phat sinh thuê ́ quan tôi ́ ́ ́̀ ̣ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ưu đã được nêu trog cuôc thao luân trước đó cua chung ta, điêu chung tôi lưu ý la ̀ m ức thuê ́ co ́ thê ̉ cho ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ́ phep môt quôc gia để phat huy sức manh đôc quyên cua minh trong viêc cung câp xuât khâu cua no ́ tôt ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ hoăc để phat huy sức manh cua minh trong đôc quyên mua tôt trong nhâp khâu. ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ Vì hâu hêt cac cuôc thao luân cua chung tôi đêu có liên quan tới thuế nhâp khâu, chung ta hay đi theo ̀ ́́ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̃ cach tiêp cân thứ hai và suy nghĩ cua đât nước như hiên đôc quyên mua trong nhâp khâu. Hinh 15.8 mô tả ́ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ tinh huông cho quôc gia H, đó là giả đinh môt lân nữa nhâp khâu hang hoa X. E fx là đường biêu diên mức ̀ ́ ́ ̣ ̣̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ̃ cung nước ngoai cân băng cuc bộ ( về măt kỹ thuât, đường cung dư thừa) va ̀ I hx là đường biêu diên nhu ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̃ câu cua nước nhà đên X. Cân băng tự do thương mai sẽ được cho do 2 giao lô, thiêt lâp tự do thương mai ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̣́ ̣ tai giá p*xf và thiêt lâp nhâp khâu băng Ixf. ̣ ̣́ ̣ ̉ ̀ Nhưng cân băng thương mai tự do không phai là môt phuc lợi tôi ưu cho quôc gia H. Môt yêu câu ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ tôi ưu đoi hoi quôc gia H đanh đông giá cua X với chi phí cân biên cua hang nhâp khâu. ́ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ Hinh 15.8 : Cac thuế quan tôi ưu ̀ ́ ́ 11
  12. Chương 15: Thuế quan Đường cong biêu diên giá nhâp khâu cho từng số lượng nhâp khâu cung câp cho nước ngoai và giá ̉ ̃ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ cả chỉ đơn gian là chi phí trung binh. Lây Cx biêu thị tông chi phí nhâp khâu. Chung ta có ̉ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ Cx = p*x ; Cx = px*Ix ; ACx = Ix = Xc - Xp (15.4) Ix Điêm ACx là chi phí trung binh cua hang nhâp khâu. Thương mai tự do với giá trong n ước cua X ̉ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ tương đương với chi phí trung binh cua X ( p x = p*x). Chi phí biên được xac đinh như là sự thay đôi chi ̀ ̉ ́ ̣ ̉ phí ( ∆C x) để đap ứng với sự thay đôi về số lượng nhâp khâu ( ∆ Ix). ∆C x có thể ước tinh như sau ́ ̉ ̣ ̉ ́ Chia Eq cho ∆I x , chung ta có ́ Lây efx là độ co gian cua quôc gia F cung câp hang xuât khâu. Từ ∆ Cx ∆I x = MCx, Eq (15.6) có ́ ̃ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ thể được viêt lai như sau: ̣́ Khi đường cung dôc lên, exf là nhay cam, và chi phí biên lớn hơn chi phí trung binh ( MC x >ACx = ́ ̣ ̉ ̀ p x). Cac đường cong chi phí biên được thể hiên bởi MC x trong hinh 15.8. Lý do kinh tế mà chi phí biên ́ ̣ ̀ * cua hang nhâp khâu vượt quá chi phí trung binh là dễ hiêu. Hay để nước minh nhâp môt đơn vị khac cua ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̃ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ X, trong đó sẽ có chi phí p *xf tai giá tự do thương mai. Tuy nhiên, bởi vì nước lớn, quyêt đinh cho nhâp ̣ ̣ ̣́ ̣ khâu môt đơn vị khac sẽ tăng trên giá thế giới, lam tăng chi phí trên tât cả cac đơn vị nhâp khâu. Như vây, ̉ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣ toan bộ chi phí biên bao gôm giá cua môt đơn vị khac nhâp khâu công v ới cac chi phi ́ phat sinh thêm ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ngoai nhâp khâu hiên co. Quôc gia H tôi đa hoa phuc lợi cua minh với px tương đương MCx. Như vây trong hinh 15.8 quôc gia ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ cân nhâp khâu số lượng Ixt , đoi hoi môt mức giá trong nước cua p x . Sự han chế nay trong nhâp khâu keo ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ giá thế giới cua X từ p xf đên p xt và kêt quả tăng phuc lợi cho quôc gia H, như được thao luân trong ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ * * phân trước. Chung tôi cung biêt răng thuế nhâp khâu sẽ dân đên môi quan hệ p x = p*x(1+t) , điêm t là tỉ lệ ̀ ́ ̃ ́̀ ̣ ̉ ̃ ́ ́ ̉ thuế quan theo gia. Do đo, tỉ lệ thuế quan tôi ưu sẽ là tỉ lệ mà giai quyêt được phương trinh ́ ́ ́ ̉ ́ ̀ Thuế nhâp khâu tôi ưu là như vây băng độ linh hoat nghich đao cua xuât khâu cung câp cho nước ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ngoai. Cung câp dư thuừa nước ngoai it đan hôi hơn , lớn hơn cac mức thuế như vây sẽ được tôi ưu ( tức ̀ ́ ̀́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ 12
  13. Chương 15: Thuế quan la, t sẽ rât lớn khi efx nho). ̀ ́ ̉ Thât dễ dang để thây răng công thức tôi ưu thuế quan bao gôm cac trường hợp đăc biêt cua nên kinh ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̣̉ ̀ tế mở nho. Nêu môt quôc gia có thể thương mai nhiêu hay it là no ́ mong muôn v ới gia ́ thê ́ gi ới cô ́ đinh, ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ điêu nay có nghia quôc gia phai đôi măt với đường cung năm ngang, hoăc đan hôi vô han. Trong tinh ̀ ̀ ̃ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ huông nay, e x là vô han và 1 e x băng 0. Như vây, thuế quan tôi ưu cho môt nên kinh tế nhỏ là số không, ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̣̀ f f và tự do thương mai thự sự là chinh sach tôi ưu, như thao luân trong phân 15.2. ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̀ Hai phâm chât nay cac cuôc thao luân nên được ghi nhân. Trước tiên, công thức thuê ́ quan tôi ưu co ́ ̉ ́̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ vẻ đơn gian ở chỗ nó cho chung tôi biêt chinh xac những gì mà thuê ́ quan nêu được. Nh ưng th ực tê, e fx là ̉ ́ ́ ́ ́ ́ biên thay đôi giá trị khi chung tôi di chuyên doc theo đường cung nước ngoai quá mức. Cac ph ương trinh ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ t = 1/ e x là điêu kiên không có nhiêu hơn môt tinh trang cân băng và chung tôi không tự biêt được giá tri ̣ ̀ ̣ ̀ ̣̀ ̣ ̀ ́ ́ f cua t. Giá trị tôi ưu cua t được tim thây trước tiên phai ước tinh E fx và Ihx và sau đó sử dung Efx để xây ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̣ dựng MCx hoăc efx. Nó chỉ ap dung sau khi đã được thực hiên công thức để tim giá trị tôi ưu cua t. Lưu ý ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ nhât là trong linh vực nay t sẽ phụ thuôc vao cac yêu tố trong n ước, măc du ̀ công th ức thuê ́ quan tôi ưu ́ ̃ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ dường như chỉ dựa vao tinh linh hoat nước ngoai. Thuê ́ quan tôi ưu t se ̃ băng 1/ e xf đanh giá tai cac điêm ̀́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣́ ̉ mà đường câu cua cac nước vượt qua MC x. Vì e x thường thay đôi theo MCx , giá trị thực tế cua e x và t ̀ ̉ ́ ̉ ̉ f f do đó sẽ phụ thuôc vao điêm Ihx qua MCx. Vì vây, cac yêu tố trong nước thực sự giup để xac đinh giá trị ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ cua thuế quan tôi ưu và công thức không đơn gian, trên thực tê, cung câp môt phim tăt đê ̉ xac đinh gia ́ tri ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣́ ̀ nay. Phâm chât thứ hai là quan trong hơn nhiêu. Cac mức thuế tôi ưu thao luân ở đây căn c ứ vao giả đinh ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ răng chinh phủ tai quôc gia F sẽ không trả đua khi quôc gia H ap đăt cac thuê ́ quan. Tuy nhiên, thuê ́ quan ̀ ́ ̣ ́ ̃ ́ ́ ̣́ tôi ưu cua H rõ rang lam giam phuc lợi cua F do giam lượng giao dich cua F va ̀ lam giam ti ̉ lê ̣ trao đôi ́ ̉ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̉ ̉ ( nghia la, nó lam giam giá tương đôi hang hoa xuât khâu cua F). Giả sử, sau đo, răng chinh phu ̉ n ước ̃̀ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̉ ̉ ́̀ ́ ngoai ap đăt thuế quan cho H sẽ phù hợp với bât kỳ mức thuê ́ xuât khâu cua H. Từ phân tich tr ước đây ̀́ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ cua cua chung tôi, chung tôi biêt răng mức thuế nay tương đương v ới thuê ́ xuât khâu ma ̀ quôc gia F ap ̉ ̉ ́ ́ ́̀ ̀ ́ ̉ ́ ́ đăt. Như vây, trong hinh 15.6, sự di chuyên nhăm trả đua sẽ gây ra phân cung ứng xuât khâu cua E fx ( tức ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ ̃ ̀ ́ ̉ ̉ là phân bên trai cua truc thăng đứng) để chuyên lên, và sẽ tiêp tuc han chê ́ thương mai va ̀ di chuyên cac ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ điêu khoan thương mai trở lai để chông lai quôc gia H. Thât vây, nó hoan toan có thể kêt thuc với tỉ lệ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ chinh xac cung môt mức giá thế giới chiêm ưu thế với thương mai tự do. Khôi lượng giao dich se ̃ thâp ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ́ hơn, và do đo, vì nước nay không thanh công trong viêc cai thiên cac điêu khoan thương mai, ro ̃ rang ca ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ̀ hai nước nay sẽ tệ hơn. ̀ Vì xac suât cao cua viêc trả thù nước ngoai, hệ thông “thuế quan tôi ưu” rât dễ sai lâm. No ́ là tôi ưu ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ chỉ dưới giả đinh đăc biêt không có sự trả đua. Nêu tât cả cac quôc gia theo đuôi chiên lược goi là “tôi ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ưu” cung môt luc, có thể môi quôc gia sẽ tôi tê ̣ hơn – hâu nh ư không co ́ môt kêt qua ̉ tôi ưu. Nêu cac quôc ̀ ̣́ ̃ ́ ̀ ̀ ̣́ ́ ́ ́ ́ gia hợp tac thay vì thiên cân theo đuôi lợi ich cua ho, họ có thể nhân thây là tự do thương mai t ự do ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ thương mai tương đôi la chinh sach tôi ưu. ̣ ́ ́ ́ ́ 15.6 : HIỆU QUẢ BẢO VỆ Một trong những ý nghĩa cơ bản của cuộc thảo luận c ủa chúng tôi là thu ế quan , một cung cấp bảo vệ từ nhập khẩu, cho phép mở rộng sản xuất trong nước của hàng hóa được bảo vệ. d ự báo này gi ả đ ịnh rằng thuế quan là thuế chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và giá cả của một hàng hóa trong. Như vậy là một giả định là hợp lý đối với hàng hoá được sản xuất chỉ bằng đầu vào cơ bản, chẳng hạn như vốn, lao động, và đối với hàng hoá có yêu c ầu đầu vào trung gian đ ược t ự do buôn bán qu ốc t ế. Tuy nhiên, hầu hết hàng hoá được sản xuất với việc sử dụng hàng hóa trung gian đ ược t ự ch ịu các lo ại thuế thương mại. Như vậy, mức thuế suất cứng đó là nhập khẩu, ví dụ, sẽ tăng chi phí và s ản l ượng thấp hơn trong lĩnh vực ô tô thậm chí nếu có m ột thu ế quan b ảo v ệ trên xe ô tô. Nhìn chung, các nhà 13
  14. Chương 15: Thuế quan sản xuất được tốt hơn như tăng thuế nhập khẩu cạnh tranh v ới k ết qu ả đầu ra c ủa h ọ và t ồi t ệ nh ư tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu của họ. Việc bảo vệ hiệu quả ám chỉ đến m ột th ực t ế là t ất c ả các mức thuế như vậy cần được tính đến trong tính toán ảnh hưởng thực tế bảo vệ của cơ cấu thuế. Vì mục tiêu của chúng tôi là đ ể cô lập các chi phí đầu vào trung gian, các khái niệm về bảo vệ hiệu quả thực sự đề cập đến kích cầu tích cực hay tiêu cực đến giá trị gia tăng trong s ản xu ất hàng hóa. Giá trị gia tăng cho mỗi đơn vị sản lượng( v), là sự khác bi ệt gi ữa giá c ủa m ột ký "t ốt và chi phí mua nguyên liệu trung gian. Như vậy, các biện pháp một phần c ủa giá tr ị s ản l ượng mà là có s ẵn đ ể thanh toán cho các đầu vào cơ bản. Ví dụ, n ếu giá c ủa xe ô tô là 15.000 $ và chi phí mua l ại thép, da, cao su, thủy tinh cần thiết để sản xuất chiếc xe là $ 10.000, còn có $ 5.000 đ ể thanh toán ti ền l ương, chi phí vốn (ví dụ: , lợi nhuận và lãi), và các chi phí về thuê đất đai . Giá tr ị tăng thêm do đó n ắm b ắt được chi phí đầu vào cơ bản. Trong trường hợp này, giá tr ị gia tăng làm tăng 33 ph ần trăm c ủa t ổng giá trị xe. Nếu cơ cấu thuế kết hợp mở rộng giá trị gia tăng liên quan đ ến th ương m ại t ự do, nó làm tăng hiệu quả thanh toán cho các yếu tố chính. Trong ý nghĩa này, tỷ lệ hiệu quả của bảo vệ thực tế được định nghĩa là sự thay đổi tỷ lệ phần trăm về giá trị của một khu vực gia tăng trên một đơn v ị xu ất ra m ột tình hu ống trong đó thu ế đã đ ược, v', trong việc di chuyển từ thương mại tự do không có mức thuế áp dụng. te = {v'-v).1/v Tiếp tục với ví dụ này, giả sử để cho đơn giản là thép chỉ là trung gian đ ầu vào trong xe và giá cho tồn tại trong tự do thương mại. Chúng tôi chọn đơn vị để có một đơn vị của thép là cần thiết cho mỗi ô tô. Bây giờ giả sử rằng mức thuế 20% là đối với xe ô tô nhập khẩu và các nhà sản xuất trong nước c ủa xe ô tô đáp ứng với thuế suất bằng cách nâng cao giá c ủa họ bằng 20 % , đến $ 18,000. Không có thu ế quan đối với thép trong nước, giá trị gia tăng do đó tăng lên đ ến $ 8.000 cho m ỗi xe và t ỷ l ệ hi ệu qu ả của bảo vệ trở thành te = ($ 8,000 - $ 5,000) / 5.000 $ = 0,6, hoặc 60 % . Th ật thú v ị, giá danh nghĩa 20 phần trăm về những điều hữu ích cuối cùng làm tăng thuế quan có hi ệu lực t ừ số không đến 60 ph ần trăm. Tất nhiên, kết quả này chỉ phản ánh m ột thực tế là giá tr ị gia tăng là m ột ph ần c ủa s ản l ượng, do đó, giá danh nghĩa có hiệu ứng phóng đại trên giá tr ị gia tăng. Nh ư v ậy, t ỷ l ệ đ ầu vào ti ểu h ọc trong xe hơi (tính theo giá thương mại tự do) tăng lên đến 60 phần trăm, bảo vệ hiệu quả cung cấp cho họ. Giả sử bây giờ mà mức thuế 20 phần trăm là đối với thép nhập khẩu, giá trong n ước c ủa nó đ ến $ 12,000, trong khi thuế quan đối với xe ô tô vẫn còn. Các ảnh hưởng chính kịp thời bảo vệ dành cho xe ô tô hiện nay te = ($ 6, 000 - $ 5, 000) / $ 5, 000 = 0,2, hay 20% . Trong tr ường h ợp này, t ỷ l ệ hi ệu qu ả của bảo vệ tương đương với tỷ thuế thấp . Cuối cùng, n ếu chúng ta tăng thu ế thép lên 50 ph ần trăm, tính toán của ta trở nên t e = ($ 3, 000 - $ 5, 000) / $ 5, 000 = -0,4, chiếm -40% . Nh ư vậy, có th ể cho các mức thuế suất đầu vào đủ cao để giảm hiệu quả bảo hộ cho các thân nhân t ốt cu ối cùng cho th ương mại tự do. Như vậy, mặc dù sự tồn tại của thuế quan danh nghĩa 20% trên xe ô tô, sản xu ất xe h ơi có thể sẽ giảm khi khu vực này là buộc phải tỏ lao động và các đầu vào chính khác. Từ những ví dụ này chúng ta có thể rút ra kết luận nhất định: 1. Nếu các thuế quan đối với sản lượng vượt quá mức thuế suất đầu vào, tỷ lệ hi ệ u quả bảo vệ cao hơn thuế suất danh nghĩa. 2. Nếu thuế suất bằng nhau, mức hiệu quả bảo vệ bằng với thuế suất danh nghĩa. 3. Nếu thuế suất thấp hơn mức thuế suất đầu vào, tỷ lệ hiệu quả c ủa bảo vệ ít h ơn so v ới thu ế suất danh nghĩa và thậm chí có thể được khẳng định (9) Một điểm nữa cần lưu ý là mức thuế không phải là yếu t ố quyết đ ịnh ch ỉ b ảo v ệ có hi ệu qu ả. các loại thuế thương mại, thuế trong nước, trợ cấp, hạn ngạch, và các rào cản phi thu ế quan khác v ề k ết quả đầu ra và đầu vào phải được xem xét. Một suy luận chúng ta có th ể th ực hi ện đ ược r ằng b ất kỳ hệ thống thuế quan sẽ là một bất lợi nghiêm trọng cho ngành công nghiệp xu ất kh ẩu, phải bán v ới giá thế giới. Đối với một ngành công nghiệp xuất khẩu, thuế đầu vào sẽ tăng chi phí mà có th ể không 14
  15. Chương 15: Thuế quan được bù đắp bằng các khoản trợ cấp xuất khẩu. Vì vậy, chúng ta có th ể hy v ọng r ằng vi ệc gi ảm thu ế quan chung sẽ là một động lực lớn để xuất khẩu bằng cách nâng cao vị thế cạnh tranh của họ. Trong khi khái niệm về bảo vệ hiệu quả cung cấp những hiểu bi ết quan trọng, c ần đ ược l ưu ý rằng nó dựa trên những giả định một số hạn chế. Có lẽ quan trọng nhất là tất c ả các ch ức năng s ản xuất liên tục để trở về cuộc triển lãm quy mô với hệ số đầu vào cố định. Đặc đi ểm đầu tiên cho phép chúng tôi tính toán giá trị gia tăng trên m ỗi đơn v ị sản l ượng mà không quan tâm đ ến m ức đ ộ th ực t ế của sản lượng. Nếu trả về liên tục với quy mô không giả định, tính toán giá tr ị gia tăng s ẽ tr ở nên ph ức tạp hơn. Ví dụ, giả sử giá ô tô sẽ chỉ thảo luận về đầu ra. Trừ khi đầu vào thép cũng tăng gấp đôi, trong đó sẽ không xảy ra trừ theo lợi nhuận c ố, tác đ ộng vào phần đ ầu vào t hấp sẽ phụ thuộc vào thuế quan và trên đây trở về quy mô. Bởi vì chúng tôi mu ốn không xét nh ững thay đ ổi do thu ế quan, đó là thuận tiện để tập trung vào những trường hợp không đổi trả lại. T ương t ự như v ậy, gi ả đ ịnh v ề h ệ s ố cố định nghĩa là đầu vào luôn luôn được kết hợp trong cùng m ột tỷ lệ, b ất kể giá c ả y ếu t ố ho ặc quy mô sản xuất. Về lý thuyết, khái niệm này có nghĩa là đang phải tam giác, ho ặc có đ ộ co giãn thay th ế giữa các đầu vào bằng không. Tuy nhiên, nếu chức năng sản xuất cho phép thay th ế trong sản xu ất, sau đó bất kỳ thay đổi về giá cả yếu tố sẽ được dự kiến sẽ thay đổi hệ số sản xuất. Giống như các vấn đề với trở về quy mô, thay đổi như vậy sẽ ảnh hưởng đến quan sát sự thay đ ổi giá tr ị gia tăng, làm cho các tính toán khó khăn hơn. Loại bỏ các giả định về hệ số cố định nguyên nhân gây hai tác động chính. Tr ước tiên, cho phép thay thế đầu vào có xu hướng giảm giá tính hiệu quả của bảo vệ. Thứ hai, nó có th ể thay đ ổi th ứ hạng của tỷ giá có hiệu quả giữa các ngành. Tuy nhiên, bằng chứng cho thấy rằng sự thay đ ổi nh ư vậy trong bảng xếp hạng không phải là tuyệt vời ngay c ả khi độ co giãn thay th ế cao nh ư (2) là giả định. Như vậy, có vẻ như thực tế sử dụng tỷ giá có hiệu quả bảo vệ như các chỉ số v ề cách c ơ c ấu thu ế đ ầy đ ủ sẽ ảnh hưởng đến phân bổ nguồn lực giữa các ngành. Một giả thuyết nữa là sản xuất và thương mại diễn ra trong ngành công nghi ệp b ảo v ệ c ả tr ước và sau khi các mức thuế được áp đặt. giả định này là c ần thi ết để đ ảm b ảo r ằng m ức tính toán th ực s ự làm thay đổi đo lường giá trị gia tăng tương đối so v ới m ức đ ộ t ự do th ương m ại. M ột gi ả đ ịnh cu ối cùng là độ co giãn của cầu nước ngoài để xuất khẩu, cung cấp n ước ngoài nhập kh ẩu, cung c ấp n ước đầu vào không thể chuyển nhượng là vô hạn. Những giả định lo ại trừ khả năng thay đ ổi giá khác v ới các kết hợp với việc áp dụng thuế. Vì vậy, những thay đổi trong các đi ều kho ản c ủa th ương m ại liên quan đến cơ cấu thuế được bỏ qua. Đây là một hạn chế lớn về các nghiên cứu về bảo vệ hiệu quả bởi vì kế toán cho độ co giãn hữu hạn sẽ thay đổi các tính toán đáng k ể. Th ật không may, thông tin đáng tin cậy tương đối ít tồn tại trên các giá trị của độ co giãn c ần thi ết. Nói chung nó đã đ ược tìm th ấy th ư giãn hoàn toàn giả thiết của đàn hồi của vật tư trong nước, đầu vào có xu h ướng không chuyển nhượng hạ lãi suất có hiệu lực của bảo vệ. Chúng ta cũng nên lưu ý rằng cho phép để sản xuất phức tạp h ơn so với nhiều đầu vào yêu cầu phức tạp quá trình tính giá hiệu quả của bảo vệ, mặc dù không quá mức. Đặc bi ệt, tầm quan tr ọng c ủa các đầu vào trung gian khác nhau phải được trọng trong quá trình bảo h ộ, và các d ữ li ệu yêu c ầu đ ối v ới những gia tăng tính theo tỷ lệ số lượng đầu vào chúng tôi kết luận phần này v ới hai ghi chú v ề s ự liên quan thực tế của tỷ giá hiệu quả của bảo vệ. Trước tiên, các nước phát tri ển thường có m ột c ấu trúc thuế quan leo thang, có nghĩa là nguyên vật liệu được phép nhập khẩu chủ yếu miễn thuế, trong khi trung gian chế biến có thuế suất cao hơn, và thành phẩm chưa có thu ế nhập kh ẩu cao h ơn. Nh ư đ ề xuất trước đó, cấu trúc này có nghĩa là bảo vệ hiệu quả cung c ấp cho sản phẩm hoàn ch ỉnh là cao h ơn lãi suất danh nghĩa sẽ đề nghị. Nói chung, ước tính cho thấy rằng trong các qu ốc gia công nghi ệp hóa, tỷ giá hiệu quả bảo vệ hàng hóa cuối cùng là kho ảng gấp đôi m ức thu ế su ất danh nghĩa. Đi ều này đ ặc biệt đúng trong một số sản phẩm lao động, cho rằng c ơ c ấu thu ế có th ể đ ược s ử d ụng đ ể đ ạt đ ược đáng kể bảo vệ ngầm. Biểu thuế leo thang tiếp tục là một vấn đề quan trọng của tranh chấp gi ữa các nước phát triển nhập khẩu và các nước đang phát triển xuất khẩu trong thương mại đa phương. 15
  16. Chương 15: Thuế quan Một quan sát thứ hai là các nước đang phát triển đã bố trí cơ cấu bảo vệ của họ để mức thuế có hiệu quả cao hơn so với mức thuế được công bố. Một phần, đó là một nỗ lực để thúc đẩy tăng trưởng trong sản xuất trong nước thông qua một chế độ công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. Một lần nữa, mục đích là để thúc đẩy sản xuất trong nước của hàng hóa cuối cùng bằng cách leo thang thuế đầu vào. Chính sách này thường đi kèm với định giá của đơn vị tiền tệ trong nước, thực hiện trong một phần để ngăn cản việc xuất khẩu các sản phẩm ban đầu ủng hộ việc giữ hàng hoá chủ yếu ở nhà để sử dụng trong sản xuất hàng hoá nhập khẩu cạnh tranh. Đôi khi, các mức này có thể được bảo vệ đặc biệt. Ví dụ, người ta ước tính rằng trong năm 1969, Argentina đã có mức thuế suất danh nghĩa của hàng dệt là 63% và 76% các ngành công nghiệp chế biến gỗ. Tuy nhiên, tỷ lệ liên quan đến hiệu quả của bảo vệ, kế toán cho các rào cản thương mại, thuế, và chế độ tỷ giá, lên đến 832% và 1.308% . Bảng 15: Danh nghĩa và tỷ giá hiệu quả của bảo vệ trong lựa chọn, ngành công nghi ệp, Hoa Kỳ, Nhật Bản, và các nước cộng hòa Hàn Quốc Cộng Hòa Hàn Hoa Kì Nhật Bản Quốc Công nghiệp NRP ERP NKP EBP NRP RP (%) (%) (%)  (%) (%)  (%) Nông nghiệp 1.80 1.91 18.40 21.40 72.3 85.7 4.70 10.16 25.40 50.31 11.7 ­27.6 Thực phẩm Trang phục 22.70 43.30 13.80 42.20 29.0 93.B Sản phẩm  1.70 1.72 0.30 ­30.59 8.6 6.5 bằng gỗ Hóa chất 2.40 3.66 4.80 6.39 28.5 50.9 3.60 6.18 2.80 4.34 12.9 31.5 Sắt thép Máy móc điện  4.40 6.34 4.30 6.73 26.2 44.8 tử Thiết bị vận  2.50 1.94 1.50 0.03 31.9 12.4 chuyển Bảng 15,1 trình bày gần đây mức thuế suất danh nghĩa và ước tính tỷ lệ bảo vệ hiệu quả tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Nó có thể được nhìn thấy rằng tất cả các nước bảo vệ rất nhiều trang phục, trong khi Nhật Bản và Hàn Quốc mạnh mẽ bảo vệ ngành nông nghiệp của họ. Thật vậy, các chi phí bảo hộ nông nghiệp ở Hàn Quốc là rất cao, ngành công nghiệp thực phẩm sản phẩm là hiệu quả đánh thuế, mặc dù thuế quan danh nghĩa 11,7% . 15.7: LÃI KINH DOANH VỚI NHIỀU HÀNG HÓA, THUẾ THƯƠNG MẠI VÀ TRỢ CẤP Tính tới thời điểm này, chúng tôi đã tập trung chủ yếu vào m ột mô hình đ ơn gi ản trong đó ch ỉ có hai hàng hóa. Những kết quả của sự phân tích cho r ằng m ột s ố thu ế su ất nh ập kh ẩu gi ảm b ớt phúc l ợi liên quan đến thương mại tự do nhưng vẫn để lại phúc lợi lớn hơn so v ới chu ẩn y cho m ức t ự cung t ự 16
  17. Chương 15: Thuế quan cấp. Một trợ cấp xuất nhập khẩu có khả năng làm các nước nghèo đi so với tính tự cung tự cấp. Chúng ta có thể nói bất kì điều gì về một quốc gia giao dịch nhi ều hàng hóa, m ột trong s ố đó b ị đánh thuế và một trong số đó được trợ cấp ? Nó chỉ ra rằng, trong th ực t ế có m ột đi ều ki ện đ ơn gi ản cho những lợi ích từ thương mại : nếu khoản doanh thu thuần thương mại là thu ế tích c ực ( t ổng c ủa tất cả các khoản thuế xuất nhập khẩu trừ đi các khoản thanh toán tr ợ cấp th ương m ại d ương tính ) thì quốc gia đó sẽ tốt hơn so với chỉ tự cung tự c ấp.M ột cách khác đ ể nói đi ều này là n ếu th ương m ại, khi tính trung bình, đánh thuế nhiều hơn là trợ cấp thì sau đó vẫn còn những lợi ích từ thương mại. Giả sử có số hàng hóa n (X1,…,Xn) với giá thế giới cố định ( p*1….p*n ) ( mặc dù đối số dễ dàng khái quát hóa cả nền kinh tế lớn ) và tương ứng với giá trong n ước ( p 1…pn ). Giá cả trong nước và thế giới liên quan bởi pi = pi*( 1 + ti ). Nếu được xuất khẩu, sau đó sẽ có một t i tích cực là trợ cấp xuất khẩu và một ti tiêu cực là thuế xuất khẩu ( e.g., nếu giá trên thế giới cao hơn giá trong n ước ( t i
  18. Chương 15: Thuế quan nước, từ Eq(15.14) rồi rút gọn thành một biểu thức tương đối đơn giản : Phép tổng thứ 2 ở phía bên phải của Eq (15.15) cho tổng giá trị ròng c ủa doanh thu thu ế th ương mại. Phương trình (15.15) cho chúng ta sự so sánh lợi ích chúng ta đang tìm. Giá tr ị tiêu dùng trong nước trong trạng thái cân bằng thương mại bị thay đổi lớn hơn ho ặc bằng v ới giá tr ị tiêu dùng t ự cung tự cấp ( đánh giá giữa sự thay đổi thương mại và giá trong nước ) n ếu nh ư doanh thu thu ần th ương mại là thuế tích cực. Một lần nữa về điều này, nếu X i là nhập khẩu ( Mi > 0 ) thì t > 0 là mức thuế nhập khẩu; và nếu Xi là xuất khẩu ( Mi < 0 ) tì t < 0 là mức thuế xuất khẩu. Một quốc gia có các loại thuế đối với thương mại vượt quá khoản trợ cấp của nó không thể tối tệ hơn so v ới trong t ự cung t ự cấp, nhưng một quốc gia có những trợ cấp vượt quá thuế của mình trên thương mại có thể là tồi tệ. 15.8: KẾT LUẬN Thuế quan, đó là loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu, là những hình th ức ph ổ bi ến nh ất c ủa s ự can thiệp của chính phủ với thương mại quốc tế. Chúng tồn tại để bảo vệ doanh nghiệp trong n ước c ạnh tranh với hàng nhập khẩu, mặc dù đôi khi được áp vào mức thuế cho các m ục đích nâng cao ngu ồn thu chính phủ. Chúng tôi đã phân tích thuế và các lo ại thuế thương m ại khác và tr ợ c ấp trong cân b ằng tổng thể của chúng tôi thành những điểm chính sau. 1. Thuế quan, như các hình thức thuế hàng hóa khác, thay đ ổi giá t ương đ ối và thay đ ổi l ượng giao dịch. Thuế nhập khẩu tăng, giá của hàng nhập khẩu cao hơn giá trong n ước vì th ế làm gi ảm l ượng hàng nhập khẩu. Nếu một quốc gia nhập khẩu nhỏ, do đó phải đối mặt v ới giá c ả th ế gi ới c ố đ ịnh. Nguyên nhân này làm giảm lợi ích từ thương mại, do đó làm gi ảm phúc l ợi qu ốc gia. Nh ư th ế thu ế quan chỉ kích thích đất nước trở lại theo hướng tự cung tự cấp. 2. Những ảnh hưởng của thuế quan như biến đỏi chính sách, người tiêu dùng và s ản xu ất có th ể dựa vào để xem xét cạnh tranh nhập khẩu và xuất khẩu trong nền kinh t ế đ ất n ước. C ụ th ể, m ức thu ế nhập khẩu thì tương đương với sự kết hợp của thuế tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu k ết h ợp v ới tr ợ c ấp trong sản xuất của hàng hóa nhập khẩu cạnh tranh. Hơn n ữa, thu ế nhập kh ẩu t ương đ ương v ới thu ế xất khẩu ( trong mô hình 2 khu vực ), và thuế nhập khẩu có thể được bù đắp b ởi m ột tr ợ c ấp xu ất khẩu. 3. Trong khi thuế nhập khẩu chắc chắn sẽ làm giảm bớt phúc lợi cho m ột qu ốc gia nh ỏ, thì m ột quốc gia lớn có thể khai thác sức mạnh độc quyền của mình trên thị trường thế gi ới bằng cách sử d ụng một thuế quan để đạt được sự thuận lợi về một điều khoản thương mại cho bản thân. Tuy nhiên, kh ả năng này sẽ suy yếu bởi các nước khác sẽ trả đủa lại các n ước áp đặt thuế quan. Vi ễn c ảnh c ủa vi ệc áp đặt thuế quan và trả đũa là không có lợi cho bất kỳ qu ốc gia nào. K ết qu ả có th ể x ảy ra th ương m ại thế giới sẽ giảm một lượng đáng kể mà không có lợi cho bất kỳ quốc gia nào trong thúc đ ẩy l ợi ích thương mại. lợi ích từ thương mại sẽ giảm cùng với việc gi ảm th ương m ại th ế gi ới. Nói cách khác, tất cả các nước phải chịu những mất mát trong lợi ích tiêu dùng và sản xu ất sẽ ph ải quyết đ ịnh không bù đắp những lợi ích mà lợi dụng giá tương đ ối trên tr ường qu ốc t ế. Tuy nhiên, trong m ột vi ễn c ảnh hợp tác, các nước có thể thấy rằng cái gọi là “ tối ưu “ thuế quan là không ph ải, trên th ực t ế là t ối ưu tất cả. Bằng cách hợp tác rút gọn thuế quan, các n ước có thể mở r ộng th ương m ại mà không b ị b ất l ợi về các điều khoản thương mại và do đó có thể tăng phúc lợi của họ. 4. Những thuế quan thường xuyên rơi vào những hàng hóa nhập khẩu trung gian trong quá trình sản xuất. Tác động của thuế này là để tạo ra một mô hình thay đ ổi trong s ử d ụng hàng hóa trung gian trong quá trình sản xuất. Mức độ bảo vệ thực sự của thuế quan trong trường hợp này đ ược che dấu 18
  19. Chương 15: Thuế quan bởi các phân lớp thuế quan, và hiệu quả bảo vệ hàng hóa cu ối cùng có th ể l ớn h ơn ho ặc nh ỏ h ơn so với mức thuế suất danh nghĩa chỉ ra. Điều quan trọng là báo cáo cho các liên ngành c ủa c ơ c ấu thu ế đ ể hiểu rõ bản chất của sức ép phân bổ nguồn lực. Một số câu hỏi . Có thể kết cấu của một thuế quan có thể làm một quốc gia tồi tệ hơn trong thương mại tự do? 1. Vẽ lại hình 15.1 cho các trường hợp mà trong đó các nước nhập khẩu X và nhập khẩu Y. 2. Giả sử một quốc gia sản xuất hai loại hàng hóa, X và Y, dọc theo m ột đường cong biến đổi sản 3. xuất tuyến tính. X là hàng hóa nhập khẩu và sản xuất thì chuyên v ề Y. Hi ển th ị nh ững t ỏn th ất phúc lợi từ việc áp dụng mức thuế suất lên X và tri ệt tiêu những thi ệt hại này trong thi ệt h ại săn xuất và thiệt hại tiêu dùng. Chính phủ Hàn Quốc tại một thời gian đã theo m ột chính sách tích c ực b ảo v ệ nh ập kh ẩu v ới 4. thuế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu với các khoản trợ cấp. chính sách này ngược lại v ới một trong những thương mại tự do. Trong những năm qua, Hoa Kỳ đã được trợ cấp xuất khẩu ngũ c ốc. Phân tích nh ững ảnh h ưởng 5. phúc lợi của chính sách này. Giả thiết rằng thay vì thiết lập một thuế suất nhập khẩu tối ưu, chính phủ quyết định sử sụng 6. một thuế xuất khẩu tối ưu. Sử dụng một phương pháp tương tự như hình 15.8, bạn có thể lấy được công thức tối ưu thuế xuất khẩu? ( Gợi ý: trong trường h ợp này nhà n ước s ẽ ho ạt đ ộng như một nhà độc quyền trong xuất khẩu hàng hóa của nó ). Giả sử một hàng hóa được sản xuất chỉ sau khi sự ra đời của thuế trong nhập khẩu v ới hàng 7. nhập khẩu mà nó cạnh tranh. Sự bảo vệ hiệu quả thông thường sẽ đúng trong trường hợp này ? Giả thiết rằng, sợi là đầu vào duy nhất trong vải, và tỷ lệ c ủa sợi trong m ột đ ơn v ị chi phí cho 8. vải là 0.4 ( có nghĩa là ayc = 0.4 ). Để cho mức thuế suất danh nghĩa trên vải là 25%. Tính hi ệu quả để bảo vệ tỷ giá của vải khi thuế sợi là: (a) 0%, (b) 10%, (c) 25%, (d) 50%. Thanh toán cho các mức thuế trên sợi có thể làm cho tỷ lệ hiệu quả trên vải tăng không? Hãy xem xét một ngành công nghiệp X1 với 2 đầu vào trung gian, X21 và X31, và giả sử rằng a21 = 9. 0.2 và a31 = 0.5. Mức thuế quan t1 = 30%, t2 = 20%, t3 = 10%. Tính toán tỷ lệ hiệu quả của bảo vệ trên X1 Giả sử một nước nhỏ xuất khẩu cả 2 loại hàng hóa X 1 và X21, với X21= là đầu vào trên X1. Để 10. a21 = 0.3 và giả sử các mức thuế xuất khẩu là t 1 = 25% và t2 = 10%. Bạn có thể tính toán tỷ lệ hiệu quả của thuế trên X1. Chú ý: Ví dụ, thuế thu nhập chỉ 0.01% tổng doanh thu của chính phủ vương quốc Anh, 0.02% ở Đức và 1. 1.56% tại Hoa Kỳ. Mặt khác, mức thuế cung cấp cho chính phủ Argentina là 13.31% t ổng doanh thu và chính phủ Ghana với 40.90% của tổng doanh thu. Các nguồn cho những con số này là Quỹ tiền tề quốc tế (1986). Giá trị thuế quan là một kiểu thu thuế trong đó được thu như một tỷ lệ phần trăm giá tr ị c ủa 2. hàng hóa bị đánh thuế, giống như lượng thu thuế đánh vào một số hàng hóa sản xu ất n ội đ ịa. Không phải tất cả các thuế quan có dạng này. Một số mức thuế là thuế quan theo lượng, được thu trên một đơn vị của số lượng như trong rất nhiều đô la cho m ỗi t ấn cá. Th ường thì nh ững thuế quan đặc biệt và giá trị của nó được kết hợp vào trong nh ững thu ế su ất ph ức h ợp ( thu ế kép ). Một sự điều chỉnh toàn diện về tác động của các loại thuế qua khác nhau và phúc l ợi đã đ ược 3. 19
  20. Chương 15: Thuế quan nói rõ bởi Melvin (1975). Điểm này đã được Lerner ghi lại (1936), người đã giả định thị trường cạnh tranh trong chứng 4. minh điều đó. Xem thêm Kaemper và Tower (1982) cho các phần m ở rộng c ủa nhi ều thay đ ổi cho mô hình đơn giản. Một số khía cạnh của chính sách thương mại với sự hi ện di ện c ủa các thay đ ổi trong n ước 5. được thảo luận trong Bhagwati (1967, 1971), Jonhson (1965), và Melvin (1975). Lập luận ban đầu đã được thực hiện bởi Bickerdike (1906) và đã được chính th ức hóa và đã 6. tổng quát bởi một số tác giả, bào gồm Graaff (1949). Xem Johnson (1954) cho một cuộc thảo luận đầy đủ về cuộc chi ến thuế quan và Markusen 7. (1981) cho một phân tích về vấn đề đối diện với cắt giảm thuế. Lưu ý rằng m ối đe d ọa tr ả đủa bởi F có thể đủ ngăn chặn quyết định ban đầu bởi H đ ể áp đặt thu ế quan t ối ưu b ởi nó, do đó có một số yếu tố chiến lược theo phân tích này rất là tốt. Như vậy, chúng ta giả định rằng giá của những chiếc xe tăng thêm 20% dù là s ản xu ất trong 8. nước hay nhập khẩu. Điều này có nghĩa là các nước nhập khẩu là nhỏ, nhập khẩu đ ược thay thế hoàn toàn bởi xe trong nước. Chúng ta giữ lại những gi ả thi ết này đối v ới c ả đ ầu vào trung gian. Một khả năng nữa là sự tồn tại của giá trị gia tăng tiêu cực, đ ề c ập đ ến tình hình b ất th ường 9. trong đó một hoạt động không có hiệu quả trong nước là m ột gánh n ặng cho vi ệc b ảo h ộ, đi ều này gây ra việc phải bảo hộ cho các hàng hóa khác như nó, m ặc dù thực tế v ới giá th ế gi ới, giá trị của đầu ra là nhỏ hơn giá trị của đầu vào trung gian. Chẳng hạn, gánh n ặng thay đ ổi kinh t ế khi sản xuất một số mặt hàng, chẳng hạ là xe hơi, mà không th ể đ ược bán trên th ị tr ường th ế giới cho một mức giá mà bao gồm cả chi phí đầu vào. Trong sự hiện diện của nhiều đầu vào trong sản suất c ủa m ột số hàng hóa j, giá tr ị tăng thêm 10. của j với việc bảo vệ đầu vào sẽ là Ở đây, aị là hệ số đầu vào và đầu ra, và t là mức thuế suất đầu ra trên đ ầu vào. Đ ể tính đ ược giá trị gia tăng trong thương mại tự do, phương trình trên có th ể đ ược tính l ại v ới các m ức thu ế suất thiết lập về không. Kết quả v’j và vj sau đó có thể được thay thế vào Eq (15.9) để tính toán tỷ lệ hiệu quả. Xem thêm bài viết bởi J.Berlinski và D.M.Schydlowski (1982) 11. Nhớ lại những khả năng mức thuế suất có thể nâng cao phúc l ợi xã h ội khi đ ối m ặt v ới m ột s ố 12. thay đổi từ trong nước khác. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2