Đề tài: Tìm hiểu đề tài thuế giá trị gia tăng
lượt xem 17
download
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Từ đó thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu đề tài thuế giá trị gia tăng
- Đề tài Tìm hiểu thuế giá trị gia tăng
- DANH SÁCH NHÓM 1 1. Nguyễn Văn Dũng CQ530682 2. Vũ Diệu Huế CQ531546 3. Lưu Thị HườngCQ531891 4. Tăng Thị Huyền CQ531729 5. Lê Văn Kiểm CQ531971 6. Vũ Thùy Linh CQ532286 7. Bùi Thanh Mai (nhóm trưởng) CQ532436 8. Nguyễn Thị Tuyết Mai CQ532463 9. Nguyễn Tuấn TàiCQ533337 10.Nguyễn Thị Linh ThuậnCQ533737 11.Trần Thị Hải Vân CQ534464 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC 1.Nội dung A.Giới thiệu chung về thuế GTGT Nguyễn Văn Dũng Nguyễn Tuấn Tài Nguyễn Thị Linh Thuận B.Một số bất cập trong quá trình triển khai thuế Tăng Thị Huyền GTGT Bùi Thanh Mai Vũ Diệu Huế C.Một số hình thức gian lận thuế GTGT Lê Văn Kiểm Vũ Thùy Linh Trần Thị Hải Vân 2.Kĩ thuật: làm slide Lưu Thị Hường Nguyễn Thị Tuyết Mai
- MỤC LỤC Trang A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ....................................... 1 I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................ 1 1. Khái niệm: .............................................................................................................. 1 II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................... 2 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: ............................................................................. 2 2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:............................................................. 2 3. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng:........................................................................ 6 3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: .................................................. 6 3.2 Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: ................................................. 6 III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ.................................................... 7 1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: ............................................................................. 7 1.1 Giá tính thuế giá trị gia tăng: (theo luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH 12 được sửa đổi bổ sung) ......................................................................................................... 7 1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng: ............................................................................. 8 2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:.................................................................... 9 2.1. Phương pháp khấu trừ thuế: ................................................................................. 9 2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng: ................................................ 10 B. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ......................................................................... 12 1. Về đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế: ........................ 13 2. Về thuế suất.......................................................................................................... 19 3. Trong kê khai hóa đơn nộp thuế............................................................................ 21 4.Bất cập trong phương pháp tính thuế: .................................................................... 22 5.Về khấu trừ thuế GTGT ......................................................................................... 24 6.Về hoàn thuế.......................................................................................................... 29 C.MỘT SỐ CÁCH THỨC GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG PHỔ BIẾN.... 34 I. Một số vụ gian lận thuế tiêu biểu thời gian qua..................................................... 34 II. Các hành vi gian lận thuế GTGT .......................................................................... 36
- 1. Các hành vi gian lận thuế nội địa .......................................................................... 36 1.1.Bỏ ngoài sổ sách kế toán ..................................................................................... 36 1.2.Tạo giao dịch bán hàng giả mạo .......................................................................... 36 1.3.Tạo giao dịch mua hàng giả mạo ......................................................................... 37 1.4.Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế.......................................................................... 39 1.5.Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định ................................................... 40 2.Các hành vi gian lận thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu .......................... 41 2.1.Buôn lậu ............................................................................................................. 42 2.2. Khai sai chủng loại hàng hoá ............................................................................. 43 2.3.Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu .................................................................. 45 2.4.Gian lận giá tính thuế .......................................................................................... 47 2.5.Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế .................. 49 III. Giải pháp và phương án xử lí đối với hành vi gian lận thuế ................................ 51
- A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Khái niệm: Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Từ đó thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế này. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 thì:” thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”. Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. 2. Vai trò của thuế GTGT Vì thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam), hơn nữa khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường đó là không thu thuế trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên có tác dụng: - Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, từ đó góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng. - Thuế GTGT có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Đối với đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ, hoàn lại thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho SXKD hàng hoá, 1
- dịch vụ chịu thuế; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp thuế 0% (không phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả); tài sản đầu tư được hoàn lại thuế GTGT theo định kỳ khi dự án chưa có sản phẩm đầu ra (hoặc được khấu trừ ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu tư, vừa có hoạt động kinh doanh phát sinh thuế đầu ra. - Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; góp phần vào việc chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. - Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới. II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: Theo Luật số 13/2008/QH12: Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là “hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.” 2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: Luật số: 31/2013/QH13 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 2
- 4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).” 5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. 6. Chuyển quyền sử dụng đất 7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm. 8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây: a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật; b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng; c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán; d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật; đ) Bán nợ; e) Kinh doanh ngoại tệ; 3
- g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật; h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.” 9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. 10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ. 11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. 12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. 13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật. 14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền 16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện. 17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần 4
- nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại 18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. 19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam. 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính. 22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. 23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. 24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật. 5
- 25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này. 3. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng. 3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Doanh nghiệp nhà nước, - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty cổ phần. - Hợp tác xã - Tổ hợp tác - Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác. 3.2 Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh. 6
- III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ 1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. 1.1 Giá tính thuế giá trị gia tăng: (theoluật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH 12 được sửa đổi bổ sung) 1.1.1 Giá tính thuế được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. 7
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa Giá thanh toán có thuế = giá trị 1 + thuế suất của hàng hoá, gia tăng dịch vụ (%) 1.1.2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 1.1.3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. 1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 8
- Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%), Italia (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)... Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất5%,10% phân biệt theo tính chất và công dụng của sản phẩm 2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Có 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT 2.1. Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng: các tổ chức kinh doanh và doanh nghiệp bao gồm DNNN, DN đầu tư nước ngoài, DNTN, công ty cổ phần, hợp tác xã … Yêu cầu đối với các đối tượng nộp thuế: có đầy đủ các căn cứ, hóa đơn chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào Quy định về hóa đơn, chứng từ: Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế, kể cả phụ phí, thuế GTGT và tổng giá thanh toán với người mua Trường hợn trên hóa đơn không ghi rõ các chi tiết trên mà chỉ ghi tổng số tiền người mua phải thanh toán thì đơn vị mua hàng hóa không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào: 9
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa do Chính phủ quy định Thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT mua vào tháng nào sẽ được kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế phải nộp trong tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng hay chưa Phương pháp tính: thuế GTGT phải nộp =thuế GTGT đầu ra trừ - thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trong đó Nếu hàng hóa chỉ chịu thuế GTGT: VAT đầu ra = doanh thu x thuế suất thuế GTGT VAT đầu vào = chi phí x thuế suất thuế GTGT Nếu hàng hóa chịu thuế TTĐB: thì đương nhiên chịu thuế GTGT VAT đầu ra = ( doanh thu + thuế TTĐB đầu ra) x thuế suất VAT VAT đầu vào = ( chi phí + thuế TTĐB đầu vào) x thuế suất VAT Nếu hàng hóa chịu thế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT VAT đầu vào = ( chi phí + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB đầu vào) x thuế suất GTGT 2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng: Đối tượng áp dụng: 10
- Tổ chức cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Cơ sở sản xuất kinh doanh không có tư cách pháp nhân hay có hoạt động mua bán vàng bạc đá quý Quy định về hóa đơn chứng từ: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên GTGT sử dụng hóa đơn bán hàng do bộ Tài chính phát hành Khi lập hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán, các khoản mục phụ thu, phí ngoài giá bán và tổng giá đã thanh toán Phương pháp tính: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế x thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó Trong đó: GTGT của hàng hóa dịch vụ = giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ - giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng 11
- B. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Từ thực tiễn thi hành cho thấy Luật Thuế VAT đã góp phần khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc hoàn thuế VAT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới tài sản cố định, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Việc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Ngoài ra, việc ban hành Luật thuế VAT với những nội dung phù hợp với thông lệ quốc tế là một bước tiến mới trong quá trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và các hiệp định về thuế. Theo cam kết của Việt Nam khi hội nhập quốc tế, Việt Nam phải cắt giảm thuế quan, đồng thời phải bãi bỏ các khoản trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cho doanh nghiệp, việc thu thuế VAT đối với hàng nhập khẩu, hoàn thuế cho hàng xuất khẩu đã góp phần điều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn khuyến khích được các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, bảo hộ nền sản xuất trong nước và bù đắp cho ngân sách phần thiếu hụt do cắt giảm thuế quan. Luật VAT ban hành là cơ sở pháp lý vững chắc để ổn định nguồn thu từ thuế VAT vào ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Luật thuế VAT đã góp phần thúc đẩy việc thực hiện pháp luật về kế toán, thuế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, hiện đại hóa và đổi mới phương thức quản lý thuế. Bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, trong quá trình thực thi Luật VAT cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, cần được sửa đổi. Luật VAT bao gồm 16 điều với những qui định đơn giản, còn thiếu cụ thể tạo ra nhiều lỗ hổng và gây nên sự tùy tiện trong quá trình áp dụng. Điều này dẫn đến phải 12
- ban hành các văn bản hướng dẫn Tuy nhiên, trên thực tế các văn bản này lại chỉ là những giải pháp tình thế, không dựa trên một cơ sở lý luận có hệ thống về điều chỉnh pháp luật VAT, thậm chí nhiều lúc còn mâu thuẫn với luật, dẫn đến sắc thuế VAT nhiều khi bị bóp méo. Ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật số: 31/2013/QH13 “SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG” được ban hành, có hiệu lực thực hiên vào 1/1/2014 (một số điểm có hiệu lực vào 1/7/2013) đã sửa đổi 1 số thiếu sót của Luật thuế Giá trị gia tăng 2008. Tuy nhiên vẫn còn những bất cập trong quá trình kê khai, tính và nộp thuếgây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý như sau: 1. Về đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Ngày 3/6/2008 Luật VAT được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 3 và có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2009. Điểm mới cơ bản của Luật thuế này so với Luật VAT trước đây là thu hẹp đối tượng không chịu thuế và diện áp dụng thuế suất 5%, bổ sung qui định điều kiện khấu trừ thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu VN Đ trở lên phải thanh toán qua ngân hàng, bỏ các phần qui định liên quan đến quản lý thuế. Điều 3 Luật VAT sửa đổi bổ sung năm 2013 qui định: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”. Vậy về nguyên tắc, mọi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế này rất cần thiết để đảm bảo tính liên hoàn của thuế VAT. Tuy nhiên, bất kỳ một quốc gia nào khi xem xét ban hành Luật VAT cũng đều tính tới ngoại lệ trong đối tượng chịu thuế, bởi lẽ xuất phát từ yêu cầu phải thực hiện các chính sách kinh tế xã hội nhất định. Chính vì vậy, hiện nay theo Luật VAT có 25 đối tượng không thuộc diện chịu thuế VAT. Đây là những hàng hóa, dịch vụ mang tính thiết yếu, phục vụ cho đời sống nhân dân, không mang tính chất kinh doanh hoặc là những hàng hóa, dịch vụ được nhập khẩu vì mục 13
- tiêu nhân đạo, hàng hóa, dịch vụ của các ngành cần khuyến khích phát triển (như sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm muối), hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm (dịch vụ tín dụng, kinh daonh chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm vật nuôi…), hàng hóa mang tính chất phụ vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước cần bảo mật (vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh)….Có thể nhận định rằng, việc qui định trên là phù hợp với chủ trương chung về ưu đãi thuế, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, nhưng trên thực tế nhiều trường hợp lại mâu thuẫn với mục tiêu của các nhà làm luật và các nhà hoạch định chính sách ưu đãi này.Sau đây chúng tôi xin phân tích 1 số bất cập trên các đối tượng sau: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thiết bị, máy móc chuyên dùng thuộc dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được các hàng hóa, dịch vụ như dịch vụ y tế công cộng; hoạt động dạy học, dạy nghề; hoạt động văn hóa, xuất bản báo chí, phát thanh, truyền hình; các dịch vụ công ích; dịch vụ tưới tiêu thủy lợi Chuyển quyền sử dụng đất Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. Chúng tôi sẽ trình bày cụ thể dưới đây: Đối với các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm không thuộc diện chịu thuế thì giá thành sản phẩm thường cao vì giá này thường bao gồm cả số thuế VAT đã trả khi mua nguyên liệu, máy móc, thiết bị vào (do không có thuế VAT đầu ra để khấu trừ). Ngược lại, đối với các doanh nghiệp sản xuất 14
- hàng hóa thuộc diện chịu thuế VAT nhưng do nguyên liệu đầu vào thuộc diện không chịu thuế nên không được hưởng lợi thế khấu trừ, vì vậy khi áp dụng thuế VAT sẽ phải tăng giá bán hoặc giảm giá mua để đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế. Ngoài ra, Khoản 1, Điều 5 Luật VAT qui định: “ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Vậy đối với trường hợp doanh nghiệp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hình thức ký hợp đồng chăn nuôi với các hộ gia đình có tay nghề cao, doanh nghiệp chỉ cung cấp thuốc men, con giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, còn hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức nuôi, trao sản phẩm và được thanh toán tiền công. Vậy doanh thu từ tiền chăn nuôi của hộ gia đình có thuộc đối tượng chịu thuế VAT không? Khi thu hồi sản phẩm, doanh nghiệp bán sản phẩm chưa qua chế biến có thuộc đối tượng chịu thuế không? Điều này chưa được làm rõ trong luật, gây ra các cách hiểu không nhất quán. Bên cạnh đó việc hàng hóa là nông, lâm, thủy, hải sản chưa qua chế biến không phân biệt trực tiếp sản xuất hay kinh doanh thương mại là đối tượng không chịu thuế GTGT tuy tác dụng bảo hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) trong nước đối với những mặt hàng này nhưng sẽ khiến cho tính chất hàng hóa của các đối tượng này không được coi trọng, khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế ngày càng giảm sút và là nguyên cớ để các quốc gia dựng rào cản thương mại với hàng nông, lâm, thủy, hải sản xuất khẩu của Việt Nam. Đối với các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng thuộc dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT, qua thời gian thực hiện cho thấy việc không đánh thuế GTGT vào nhóm đối tượng này nhằm giúp các nhà đầu tư 15
- không phải ứng vốn để trả trước tiền thuế, nhưng chi phí và thời gian cho ngành thuế xác định hết được danh mục các đối tượng diện này khá khó khăn. Và khi không quản lý hết được thì vô tình sắc thuế này đang tạo ra một cuộc cạnh tranh không cân sức của các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng thuộc dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng trong nước có thể sản xuất được với hàng nhập khẩu. Đối với các hàng hóa, dịch vụ như: dịch vụ y tế công cộng; hoạt động dạy học, dạy nghề; hoạt động văn hóa, xuất bản báo chí, phát thanh, truyền hình; các dịch vụ công ích; dịch vụ tưới tiêu thủy lợi; dịch vụ quốc phòng an ninh; chuyển quyền sử dụng đất, nhà của nhà nước bán cho người tiêu dùng… đến nay vẫn chưa có tên trong danh sách chịu thuế GTGT. Đây là một kẽ hở khá lớn vừa làm thất thu cho NSNN vừa chưa tạo ra sự công bằng đối với các chủ thể đầu tư vốn kinh doanh ở các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, việc qui định đối tượng không thuộc diện chịu thuế tại Khoản 23 Điều 5 luật 2008 “Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ” còn nhiều bất cập, bởi lẽ đây là loại sản phẩm đặc thù, chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành – Luật khoáng sản. Nếu Nghị định của Chính phủ không theo qui định của luật này, có cách hướng dẫn khác thì theo nguyên tắc áp dụng pháp luật vẫn phải theo qui định của luật Khoáng sản. Nếu Nghị định theo qui định của Luật Khoáng sản thì khi luật này sửa đổi, nghị định cũng phải sửa theo. Việc luật thuế VAT không qui định cụ thể về vấn đề trên mà lại trao thẩm quyền cho Chính phủ hướng dẫn sẽ dẫn đến tình trạng bất lợi về hiệu lực áp dụng, gây ra sự chậm trễ trong áp dụng pháp luật, ảnh hưởng tới quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ thuế VAT. Bởi vậy mà trong luật sửa đổi 2013 đã sửa thành “. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác” Khoản 6, điều 5, luật VAT 6: “Chuyển quyền sử dụng đất.” 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Tìm hiểu về thiết bị cyclone lắng bụi
67 p | 1465 | 389
-
Đề tài: Tìm hiểu kế toán thuế GTGT và quyết toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Mê Linh – Hà Nội
31 p | 845 | 340
-
đề tài: Tìm hiểu kỹ thuật trải phổ CDMA trong thông tin di động
87 p | 519 | 174
-
Đề tài "Tìm hiểu về Phân tích kỹ thuật"
31 p | 335 | 107
-
Đề tài: Tìm hiểu, cài đặt và thử nghiệm wordpress, các mở rộng cơ bản của wordpress
25 p | 473 | 100
-
Đề tài: Tìm hiểu tư tưởng nhân sinh quan trong triết học Khổng Tử
60 p | 388 | 85
-
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ ASP.NET MVC
122 p | 332 | 82
-
Tiểu luận: Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu
18 p | 298 | 82
-
Đề tài: Tìm hiểu quy trình tuyển dụng nhân lực
6 p | 430 | 58
-
Đề tài: Tìm hiểu về các chuẩn nén video ITU và ứng dụng thử nghiệm
29 p | 232 | 54
-
Đề tài: Tìm hiểu về tường lửa và Netfilter
19 p | 175 | 32
-
Đề tài: Tìm hiểu và ứng dụng SEO vào trang web toancaumobile.vn
62 p | 111 | 23
-
Đề tài: Tìm hiểu pháp luật về trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh và thành viên công ty hợp danh - So sánh với pháp luật nước ngoài
19 p | 134 | 20
-
Đề tài: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng
44 p | 88 | 18
-
Đề tài " tìm hiểu SCA "
33 p | 163 | 16
-
Đề tài: Tìm hiểu về ISO
20 p | 129 | 16
-
Đề tài: Tìm hiểu Learning Object và Việt Hóa công cụ Reload Editor trong thiết kế bài giảng
169 p | 114 | 15
-
Đề tài: Tìm hiểu tư tưởng biện chứng trong tác phẩm kinh dịch
11 p | 132 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn