intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa

Chia sẻ: Nguyen Thi Thu Thu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

511
lượt xem
191
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình SXKD của các DN sản xuất. Mỗi DN sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau về chủng loại và công dụng, tuy nhiên chi phí về NVL thường luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và GTSP. Bên cạnh đó, NVL còn là một nguồn dự trữ quan trọng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Vì vậy, NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. NVL có đảm bảo quy cách,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa

  1. L U Ậ N V Ă N T Ố T NGHI Ệ P Đ Ề T ÀI Tổ ch ức công tác kế toán nguyên v ật liệu tạ i Công ty Cổ ph ần sả n xu ấ t và thươ ng mạ i Vy Hoa
  2. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 2 Thúy M Ụ C LỤ C PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................3 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................4 1.3 Nội dung, phạm vi nghiên cứu.................................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5 NVL. .............................................................................................................................5 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................7 2.1 Một số vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán NVL ..........................................7 2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị nghiên cứu ................................................25 2.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................35 Công tác nhập kho NVL ....................................................................................39 Tên đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa................................39 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................40 Công tác xuất kho NVL .....................................................................................41 2.4 Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty ...........................52 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................57 3.1 Kết luận..................................................................................................................57 3.2 Kiến nghị................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................59 2
  3. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 3 Thúy PHẦN I: MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để vươn lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó các DN cũng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho mình những phương án kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản lý hiệu quả. Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu cầu khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn sử dụng loại hàng hóa có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp… và giá cả phù hợp. Chính vì vậy, DN cần phải quan tâm nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng… cũng có tác động lớn đến chất lượng và GTSP, ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất. Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán trong DN. Nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa là đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về kính và nhôm kính. Công ty sử dụng nguồn NVL đầu vào chủ yếu là kính và nhôm nhưng đa dạng và phong phú về chủng loại, nhiều về số lượng, do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó 3
  4. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 4 Thúy đã giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, bảo quản, sử dụng và cung ứng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế liệu vẫn còn nhiều bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty, vì vậy tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL. - Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa. - Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL. 1.3 Nội dung, phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa. 4
  5. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 5 Thúy - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Là những số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn như sách báo, tạp chí, internet, đặc biệt là từ các phòng ban trong công ty. - Số liệu sơ cấp: Là số liệu thu được thông qua quan sát thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty. 1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập được các số liệu thứ cấp và sơ cấp thì tiến hành sắp xếp chúng thành một hệ thống phù hợp với đề tài và được xử lý bằng phần mềm Excel. 1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê kinh tế: Tổng hợp số liệu và hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê và phân tích số liệu. Áp dụng phương pháp này, công ty phân chia NVL thành từng nhóm, loại NVL cho phù hợp với tính chất lý, hoá học, mục đích sử dụng… khác nhau. Ngoài ra, sử dụng phương pháp này vào quá trình nhập - xuất NVL đáp ứng cho yêu cầu sản xuất để phân tích và đánh giá tình hình hạch toán NVL, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho công ty trong công tác tổ chức hạch toán NVL. - Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí…của công ty qua các năm, từ đó đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của công ty và trên cơ sở đó đưa ra kết luận, kiến nghị, định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao kết quả kinh doanh. 1.4.4 Phương pháp chuyên môn kế toán 5
  6. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 6 Thúy - Phương pháp chứng từ: Được xác định sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, những minh chứng các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn NVL. Đồng thời là căn cứ để ghi sổ kế toán. - Phương pháp đối ứng tài khoản: Tài khoản đối ứng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến NVL. - Phương pháp tính giá: Tính giá là dùng thước đo giá trị để biểu hiện các tài sản, các loại NVL ở các mức giá khác nhau, từ đó phản ánh và cung cấp thông tin về tài sản và về NVL để đưa ra giải pháp thích hợp tại các thời điểm khác nhau. - Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Dùng phương pháp này sẽ khái quát lên tình hình tài sản và kết quả kinh doanh, các mối quan hệ nhập, xuất, tồn NVL trong công ty. 1.4.5 Phương pháp chuyên gia Là phương pháp lấy ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ quản lý trong công ty để phục vụ cho đề tài. 6
  7. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 7 Thúy PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1 Một số vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán NVL 2.1.1 Khái niệm, phân loại NVL 2.1.1.1 Khái niệm Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, nó là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình SXKD và thường gắn liền với DN sản xuất. Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kì SXKD nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Khi tham gia vào hoạt động SXKD, NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình SXKD của các DN sản xuất. Mỗi DN sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau về chủng loại và công dụng, tuy nhiên chi phí về NVL thường luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và GTSP. Bên cạnh đó, NVL còn là một nguồn dự trữ quan trọng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Vì vậy, NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. NVL có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. 2.1.1.2 Phân loại Việc phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản hay NVL khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những 7
  8. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 8 Thúy tiêu thức nhất định. Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán. Đối với NVL, căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất NVL được chia thành các loại sau: Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hay để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, hương liệu… Nhiên liệu: Là những vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình SXKD như than, củi, xăng dầu, khí đốt… Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà DN mua nhằm mục đích đầu tư cho XDCB. 2.1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán NVL Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản xuất, là đối tượng chịu sự tác động của con người và là nhân tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, quyết định tới chất lượng sản phẩm. Có thể nói quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD của DN. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chặt chẽ NVL thì kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Thực hiện việc phân loại và đánh giá NVL theo nguyên tắc nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL. - Tổ chức chứng từ, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho trong DN. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp CPSX và tính GTSP. - Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng chế độ và áp dụng nhất quán phương pháp hạch toán NVL. 8
  9. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 9 Thúy - Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại HTK theo đúng chế độ, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của thông tin kế toán. - Xây dựng được các báo cáo quản trị về tình hình nhập, xuất, tồn NVL nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, điều hành SXKD của DN. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán NVL 2.1.3.1 Tổ chức tính giá NVL Tính giá NVL là xác định giá trị ghi sổ của NVL được tính theo giá gốc, nghĩa là NVL khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế. Việc tính giá được quy định cụ thể cho từng loại: Giá nhập kho Giá thực tế ghi sổ của NVL nhập kho trong các trường hợp cụ thể được tính như sau: - Với NVL mua ngoài: Các khoản Chi phí thu Giá thực tế Thuế nhập chiết mua, chi Giá mua ghi NVL nhập = + khẩu + - khấu, phí vận trên hóa đơn kho (nếu có) giảm trừ chuyển… (nếu có) - Với NVL do DN tự gia công chế biến rồi nhập kho: Giá thực tế bao gồm giá xuất NVL chưa chế biến và chi phí gia công chế biến. - Với NVL thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho bao gồm giá thực tế của NVL xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến như chi phí vận chuyển, bốc dỡ… - Với NVL nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế ghi sổ là giá thỏa thuận do các bên xác định cộng với các chi phí khác nếu có. - Với NVL được tặng, thưởng: Giá thực tế ghi sổ là giá trị thị trường tương đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận nếu có. Giá xuất kho 9
  10. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 10 Thúy Đối với NVL xuất kho trong kì, tùy theo đặc điểm hoạt động SXKD và tổ chức quản lý của từng DN để lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp. Khi đã lựa chọn phương pháp nào, DN phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt kỳ hạch toán. Việc tính giá HTK được áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, NVL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của NVL đó. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt. Khi áp dụng phương pháp này, công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời. Từ đó, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với những NVL có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho. Như vậy, đòi hỏi DN phải có một hệ thống kho tàng bến bãi lớn và an toàn. - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ. Giá thực tế NVL Số lượng NVL xuất Giá đơn vị bình quân = x xuất dùng dùng của NVL Trong đó, giá đơn vị BQ được tính một trong ba cách sau: + Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL + Giá đơn vị bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ = quân cả kỳ dự trữ Số lượng thực tế Số lượng thực tế NVL + NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL nhưng độ chính xác không cao. Mặt khác, công việc tính toán dồn vào cuối tháng sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. + Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: 10
  11. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 11 Thúy Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Giá đơn vị bình quân = ( hoặc cuối kỳ trước) cuối kỳ trước Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hính biến động NVL trong kỳ. Tuy nhiên, không đảm bảo tính chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả NVL trong kỳ. + Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập: Giá đơn vị bình quân Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên. Tuy nhiên, việc tính toán phức tạp và phải tính giá theo từng loại NVL. Vì vậy, phương pháp này chỉ sử dụng ở những DN có ít danh điểm NVL và số lần nhập phát sinh trong kỳ hạch toán của mỗi danh điểm NVL không nhiều. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, số NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá gốc của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế NVL xuất trước. Vì vậy, giá trị của NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại 11
  12. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 12 Thúy giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế NVL xuất Giá hạch toán NVL xuất Hệ số giá = x dùng (hoặc tồn cuối kỳ) dùng (hoặc tồn cuối kỳ) NVL Trong đó: Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Hệ số giá NVL = Giá hạch toán NVL Giá hạch toán NVL + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết về NVL trong tính giá. Công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL cũng như số lần nhập, xuất mỗi loại NVL. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với những DN có nhiều chủng loại NVL và có đội ngũ nhân viên kế toán với trình độ chuyên môn cao. 2.1.3.2 Hạch toán tổng hợp NVL Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm HTK của DN. Nó được nhập, xuất kho thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm NVL mà DN có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có DN kiểm kê theo từng nhiệm vụ nhập, xuất nhưng có DN chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp NVL nói riêng, kế toán HTK nói chung có hai phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm HTK nói chung và NVL nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại HTK. Theo 12
  13. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 13 Thúy phương pháp này, tại bất kỳ một thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại HTK nói chung và NVL nói riêng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với những DN có sử dụng những loại HTK mà giá trị đơn vị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản: - Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” - Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hiện có, tình hình tăng, giảm của các NVL theo giá thực tế. - Kết cấu: + Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL trong kỳ. + Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL trong kỳ. + Dư nợ: Phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho. Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm: TK 152.1: NVL chính TK 152.2: NVL phụ TK 152.3: Nhiên liệu TK 152.4: Phụ tùng thay thế TK 152.5: Vật liệu và thiết bị XDCB Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán NVL bao gồm: - Hóa đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp) - Hóa đơn GTGT ( nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ) - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… 13
  14. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 14 Thúy TK 152 TK 151,111,113, TK 621 141,311,… Nhập kho NVL Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Tổng mua ngoài giá TK 627,641, thanh TK 133 642,241 toán Thuế GTGT được khấu trừ Xuất dùng cho các bộ phận TK 154 TK 154 NVL tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công sản xuất NVL xuất thuê ngoài gia công TK 333.3, 333.2… TK 632 Các khoản thuế phải nộp NVL xuất bán, phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 411 TK 128,222 Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần, cấp phát bằng NVL Xuất NVL góp vốn liên doanh TK 128,222 TK 142,242 Thu hồi vốn góp liên doanh NVL xuất dùng cho SXKD bằng NVL phải phân bổ dần TK 338.1 TK 138.1 NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý TK 412 14
  15. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 15 Thúy TK 412 Chênh lệch giảm do đánh giá lại Chênh lệch tăng do đánh giá lại Sơ đồ 2.1: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
  16. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 16 Thúy Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, trên các tài khoản phản ánh từng loại HTK mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL tồn = + - xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ trong kỳ Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép. Vì thế, phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản sau: - Tài khoản 611 “Mua hàng” - Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế. - Kết cấu: + Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ. + Bên có: Phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 611 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm: TK 611.1: Mua nguyên liệu, vật liệu TK 611.2: Mua hàng hoá Ngoài ra, như các tài khoản 151,152, 153,157 theo phương pháp này chúng chỉ phản ánh giá trị NVL tồn kho. Kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu: 16
  17. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 17 Thúy TK 151, TK 611 152,157 TK 151,152,157… Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ TK 111, 112,331 Giảm giá hàng bán, hàng bán TK111,112,331,… trả lại và chiết khấu mại Nhập kho NVL Tổng mua ngoài giá TK 133 (nếu có) TK 133 thanh toán Thuế GTGT TK 621 được khấu trừ 627,641… (nếu có) Cuối kỳ, kết chuyển số xuất TK 333.3,333.2 dùng cho SXKD Các khoản thuế phải nộp TK 142,242 NVL xuất dùng cho SXKD phải phân bổ dần TK 632 Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá NVL TK 138,334 Thiếu hụt do mất mát Sơ đồ 2.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17
  18. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 18 Thúy 2.1.3.3 Hạch toán chi tiết NVL Hạch toán chi tiết NVL thực chất là hạch toán tình hình thay đổi NVL ở kho, kế toán cần phải tổ chức hạch toán chi tiết cả về mặt giá trị và hiện vật. Việc hạch toán NVL cần phải tiến hành đồng thời cả ở kho và ở phòng kế toán. Trên cơ sở hạch toán các chứng từ nhập, xuất kho, mở các sổ kế toán chi tiết cho phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý NVL. Chứng từ sử dụng Kế toán chi tiết NVL sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm - Thẻ kho - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê vật tư - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Trong đó, biên bản kiểm nghiệm và phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các chứng từ hướng dẫn, còn lại là các chứng từ bắt buộc. Đối với các chứng từ bắt buộc, phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật NVL tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà DN sử dụng, thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau: - Thẻ kho - Thẻ kế toán chi tiết vật liệu - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư - Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu - Bảng tổng luỹ kế, xuất, tồn vật liệu 18
  19. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 19 Thúy Phương pháp kế toán chi tiết NVL Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL sử dụng trong SXKD. Kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về mặt giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại NVL theo từng kho. Hiện nay, để hạch toán chi tiết NVL các DN có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. Phương pháp thẻ song song Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ. - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng loại vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư. Định kỳ, thủ kho chuyển các chứng từ đã được phân loại theo từng loại NVL cho phòng kế toán. - Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại NVL tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán NVL phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào sổ kế toán chi tiết NVL và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ kế toán NVL có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về mặt giá trị của từng loại NVL. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp NVL. Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng. Phương pháp này thích hợp cho các DN thực hiện công tác kế 19
  20. Nguyễn Thị Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 20 Thúy toán máy và các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN ít danh điểm vật tư. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được thể hiện qua sơ đồ sau: Bảng tổng hợp Phiếu nhập kho Thẻ nhập - xuất - tồn hoặc NVL sổ kế Thẻ kho toán chi tiết Kế toán tổng hợp NVL Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Trong phương pháp này: - Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL về mặt số lượng giống phương pháp thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm NVL theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng. Kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất dựa vào chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, và với số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép của kế toán nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0