intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vấn đề cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phục Hoà - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Thúy Vi Nguyễn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

51
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, những năm qua nền kinh tế đất nước ta ngày tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người dần dần được nâng cao, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, đạt được kết quả đó là sự phấn đấu của tất cả các cấp các ngành trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vấn đề cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phục Hoà - Thực trạng và giải pháp

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vấn đề cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phục Hoà - Thực trạng và giải pháp
  2. Lời nói đầu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá dưới sự lãnh đạo của Đ ảng và Nhà nước chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, những năm qua nền kinh tế đất nước ta ngày tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người dần dần được nâng cao, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, đạt được kết quả đó là sự phấn đấu của tất cả các cấp các ngành trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng. Trong công cuộc đổi mới, ngành Ngân hàng nói chung, các Ngân hàng thương mại nói riêng đã có những bước tiến đáng kể và đã khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay những khó khăn về vốn cho nền kinh tế nói chung và đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là một vấn đề bức súc đang được các cấp các ngành quan tâm tháo gỡ, luật Ngân hàng ra đ ời đã tạo nhiều thuận lợi cho ngành Ngân hàng và các thành phần kinh tế mở rộng mối quan hệ tín dụng, nhưng hiện nay mối quan hệ tín dụng giữa N gân hàng với các thành phần kinh tế, đặc biệt là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu thực tế tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để tháo gỡ là cần thiết. Cho nên qua quá trình học tập và sau một thời gian đi thực tập tại NHNo&PTNT khu vực Phục Hoà Em đã nghiên cứu và trọn viết chuyên đề về đề tài: “Vấn đề cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phục Hoà - Thực trạng và giải pháp”. Chuyên đ ề này được trình bày theo kết cấu: Chương I : Ngân hàng thương mại và kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. Chương II : Thực trạng về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT Phục Hoà.
  3. Chương III : Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng với kinh tế ngoài quốc doanh Tại NHNO&PTNT Phục Hoà C hương I K inh tế ngoài quốc doanh và vai trò của Ngân hàng thương mại đối với kinh tế ngoài quốc doanh I. Kinh tế ngoài quốc doanh: 1. Khái niệm: K inh tế ngoài quốc doanh là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, kinh tế ngoài quốc doanh do kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác hợp thành. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được khuyến khích phát triển, đây là điều kiện thuận lợi cho kinh tế ngoài quốc doanh trỗi dậy. Các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh đã nhanh chóng thích ứng với nền kinh tế thị trường, tiếp cận nhanh với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ, tham gia vào tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh tế ngo ài quốc doanh bao gồm:Hợp tác xã, Công ty, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ cá thể và Cá nhân kinh doanh. 1. 1. Hợp tác xã H ợp tác xã là đ ơn vị kinh tế do nhiều lao động tự nguyện tham gia góp vốn để tổ chực hoạt động sản xuất kinh doanh. HTX hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng đối với mọi xã viên nhằm kết hợp sức mạnh của tập thể x ã viên, ban chủ nhiệm hợp tác xã có trách nhiệm quản lý mọi ho ạt động của hợp tác xã.
  4. 1. 2. Công ty Công ty là lo ại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, là đơn vị kinh tế do các cá nhân tự bỏ vốn thành lập, trách nhiệm, quyền hạn và lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ vốn góp, loại hình công ty được tổ chức gồm hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và dưới đó là các b ộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh Công ty có 2 loại đó là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình trong công ty - Công ty cổ phần gồm ít nhất là ba thành viên, thành lập do sự góp vốn của các cổ đông mỗi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm theo phần vốn góp của mình trong công ty. 1. 3. Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh tế do một người đứng ra tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, trong quá trình ho ạt động kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp. 1. 4. Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có mức vốn thấp hơn mức vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân, họ tự bỏ vốn ra kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, bộ phận kinh tế tư nhân cá thể này chiếm một số lượng lớn trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Nhà nước ta thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước làm cho kinh tế ngo ài quốc doanh càng khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế. 2. Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh :
  5. Một là : Kinh tế ngoài quốc doanh có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, tham gia vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế ngo ài quốc doanh ở nước ta được hình thành chủ yếu do một số tư nhân cá thể tự bỏ vốn ra để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, một phần được hình thành từ các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản tiến hành cổ phần hoá thành các doanh nghiệp tư nhân v.v... Do đó chưa có quá trình để tích tụ, tập trung vốn nên hầu hết các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh đều hoạt động với số vốn ít ỏi, chủ yếu hoạt động bằng vốn tự có của mình, còn việc sử dụng vốn vay của các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác còn nhiều hạn chế. Cho nên đại bộ phần các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh đều có cơ sở vật chất nghèo nàn, sử dụng trang thiết bị cũ kỹ của các doanh nghiệp N hà nước thải ra, do đó năng lực sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong nền kinh tế nước ta các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có số lượng tương đối lớn, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. Với tính năng động, sáng tạo của mình, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh tham gia vào hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoại trừ một số ngành nghề do Nhà nước độc quyền quản lý ho ạt động. Do các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, lời ăn, lỗ chịu nên họ thấy lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nào có hiệu quả, thu lợi nhuận cao thì họ sẽ đầu tư vào lĩnh vực đó và rồi khi gặp khó khăn họ lại chuyển sang ho ạt động kinh doanh ở lĩnh vực khác nếu thấy hoạt động kinh doanh ở đó thuận lợi hơn. Hai là : Kinh tế ngoài quốc doanh có trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh chưa cao.
  6. ở các nước trên thế giới có những Công ty hoạt động rộng trên nhiều quốc gia, có tiềm lực kinh tế rất lớn, trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh rất cao. Nhưng ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng mới tiếp cận với nền kinh tế thị trường, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, năng lực sản xuất chưa cao, chưa có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tiến hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm lâu đời, lực lượng lao động rất đông nhưng số lượng lao động được đào tạo và có tay nghề cao còn ít, đ ặc biệt là đối với đội ngũ làm công tác quản lý điều hành. Cho nên, ngoại trừ một số ít các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đứng vững trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải rất khó khăn mới duy trì đ ược hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. 3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh: 3.1. Kinh tế ngoài quốc doanh thu hút lao động trong xã hội, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Từ khi thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhiều tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh được thành lập, đặc biệt trong những năm gần đây các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng cũng như quy mô hoạt động do đó đã thu hút được một khối lượng lớn lao động trong xã hội tham gia vào ho ạt động SXKD ở khu vực kinh tế này, làm giảm đáng kể tỷ lệ người lao động không có việc làm trong xã hội. 3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo ra một khối lượng lớn của cải vật chất cho xã hội, góp phần làm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường với tính năng động, sáng tạo của mình, kinh tế ngoài quốc doanh đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế, tạo ra được
  7. một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, năm 1999 giá trị làm ra của khu vực kinh tế tư nhân là 151. 388 tỷ VND, chiếm 41% trong tổng GDP. (Báo pháp luật - số 59/2000). Với các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước thì đ óng góp của kinh tế ngoài quốc doanh cho ngân sách nhà nước cũng rất lớn, trong những năm gần đây trong tổng thu ngân sách nhà nước thì chiếm tới gần 40% là thu từ kinh tế ngoài quốc doanh, do vậy để khơi tăng nguồn thu ngân sách từ khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh N hà nước cần phải tạo môi trường cho các thành phần kinh tế phát triển, coi trọng việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng để các tổ chức kinh tế này mở rộng liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất phát triển. 3.3. Kinh tế ngoài quốc doanh tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong cơ chế thị trường các tổ chức kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì những hàng hoá, dịch vụ họ đưa ra thị trường phải được thị trường chấp nhận tức là ngoài yêu cầu về chất lượng còn đòi hỏi phải có giá cả hợp lý, mẫu mã, chủng loại phải pho ng phú nếu không sẽ bị quy luật cạnh tranh đào thải. Chính điều đó đ ã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi tất cả các tổ chức kinh tế phải năng động tìm mọi biện pháp thay đổi cơ chế quản lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. 3.4. Kinh tế ngoài quốc doanh là thị trường rộng lớn để NHTM huy động vốn và đầu tư tín dụng Trong nền kinh tế thị trường kinh tế ngo ài quốc doanh ngày càng phát triển về số lượng cũng như quy mô hoạt động do đó nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này ngày càng lớn, cho nên để hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, đáp ứng được khối lượng lưu thông hàng hoá ngày càng tăng thì hầu hết các tổ chức kinh tế
  8. ngoài quốc doanh đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các NHTM, qua đó các NHTM huy động được một khối lượng tiền nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mặt khác do đòi hỏi của ho ạt động sản xuất kinh doanh nhiều khi nhu cầu về vốn cho hoạt động là rất lớn, vượt q uá khả năng nguồn vốn tự có thì lúc này các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh lại tìm đến các NHTM để vay vốn, qua đó các NHTM có thể mở rộng đầu tư tín dụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. II. Ngân hàng thương mại và vai trò của NHTM đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự đổi mới của các ngành, ngành Ngân hàng Việt nam đã có nhiều đổi mới phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn xã hội. Vào năm 1990 pháp lệnh Ngân hàng ra đời hệ thống Ngân hàng được tách ra thành Ngân hàng TW (NH Nhà nước) và hệ thống Ngân hàng thương mại, khi đó ở nước ta hệ thống NHTM ra đời. NHTM được khái niệm như sau : “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 1. Hoạt động kinh doanh của các NHTM Trong nền kinh tế thị trường các NHTM giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế bởi hoạt động của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt, không giống với bất cứ loại hình kinh doanh nào, sản phẩm kinh doanh của NHTM là "Tiền tệ" và ho ạt động của các NHTM gắn liền với mọi hoạt động SXKD. Hoạt động của các NHTM bao gồm: + N ghiệp vụ huy động vốn: Đ ể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình các NHTM phải thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, vốn được huy động dưới các hình thức nhận
  9. tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tầng lớp dân cư, phát hành chứng chỉ tiền gửi, ngoài ra còn có thể vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác + N ghiệp vụ cho vay của các NHTM: Đ ây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu chiếm từ 70 % đến 80 % tổng thu của các NHTM. Các NHTM tiến hành cho vay vốn ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế, phương thức cho vay phong phú như cho vay theo từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng v.v... + N ghiệp vụ kinh doanh khác : NHTM là trung tâm thanh toán thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ, làm d ịch vụ chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế, tham gia đầu tư vào các loại chứng khoán, làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. v.v... Các Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính và ho ạt động của các Ngân hàng thương mại(NHTM) là tìm kiếm lợi nhuận, trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình NHTM đã có những đóng góp không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, chống lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, những đóng góp đó được thể hiện qua vai trò của nó trong nền kinh tế. 2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế: 2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, tổ chức kinh tế do vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, giảm nhịp độ tiêu dùng. Đ ể tăng thu nhập quốc dân tức là để mở rộng quy mô sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì cần thiết phải có một khối lượng vốn lớn, ngược lại nền kinh tế càng phát triển thì lại càng tạo ra nhiều vốn. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. NHTM tổ chức huy
  10. động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bằng nguồn vốn huy động được trong xã hội các NHTM đã đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho các tổ chức kinh tế thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình, qua đó các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, tăng năng xuất lao động nâng cao hiệu quả kinh tế 2.2. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường, thoả mãn mọi nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, chủng loại... thì hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mới đạt hiệu quả cao và đứng vững trong cạnh tranh, để đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của thị trường thì các tổ chức kinh tế không những cần phải hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ hạch toán kinh tế. v.v... mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một khối lượng vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp, để giải quyết khó khăn về vốn thì các doanh nghiệp có thể vay vốn bổ sung từ các Ngân hàng thương mại, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. 2.3. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, các NHTM hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành kinh tế NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và p hân chia vốn của
  11. thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô "Nhà nước điều tiết NH, NH dẫn dắt thị trường" 2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - x ã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. NHTM thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã đóng m ột vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, nghiệp vụ hối đoái... NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ với các NHTM nước ngo ài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. N gân hàng thương mại ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, nền kinh tế càng phát triển ngày càng cần đến hoạt động của NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tài chính NHTM đ ã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3. Vai trò của NHTM đối với kinh tế ngoài quốc doanh: - NHTM tác động tích cực đến việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tăng nhịp độ sản xuất của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Sản phẩm sản xuất ra là những hàng hoá để sử dụng cho sản xuất ho ặc phục vụ cho tiêu dùng khi nó được đem ra thị trường tiêu thụ, để việc tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng đòi hỏi người mua tại thời điểm cần thiết phải có đủ tiền để thanh toán, tuy nhiên có những lúc người mua
  12. không có khả năng thanh toán, lúc này NHTM có thể đáp ứng vốn cho người mua. Qua đó NHTM tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của tiêu thụ sản phẩm một yếu tố của quá trình tái sản xuất, điều đó nói lên vai trò quan trọng của NHTM đối với việc duy trì nhịp độ liên tục của quá trình tái sản xuất. Đ ể đảm bảo tính liên tục của quá trình tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất trong những thời kỳ nhất định các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh cần bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, NHTM góp phần thoả mãn nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời thiếu hụt cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh để thực hiện thanh toán khi có sự chênh lệch về mức vốn tiền tệ hiện có so với nhu cầu chi trả và khi khối lượng sản xuất tăng lên thì nhu cầu vốn bổ sung cũng được thoả mãn thông qua tín dụng NHTM. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vai trò của NHTM ngày càng tăng lên trong việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, điều đó được thể hiện ở việc mở rộng phạm vi tín dụng đối với tất cả các tổ chức kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngo ài quốc doanh, tăng các khoản cho vay đầu tư xây dựng cơ bản để mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất kinh doanh. - NHTM với việc nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hoạt động của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế đòi hỏi phải chấp hành nguyên tắc tự bù đắp, doanh nghiệp phải bảo đảm trang trải các khoản chi phí bằng thu nhập của mình và có lãi. Việc sử dụng tín dụng NHTM như là một nguồn hình thành vốn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải tăng cường tiết kiệm. Trong ho ạt động SXKD không có sự trùng khớp về mặt thời gian giữa số tiền nhận được từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm với việc thực hiện trang trải các khoản chi phí, do đó trong quá trình ho ạt động SXKD thường
  13. xuất hiện nhu cầu vốn bổ sung với điều kiện phải hoàn trả bằng chính thu nhập của mình, đ ã tạo ra sự kích thích mới nhằm thực hiện tốt hơn nguyên tắc tự bù đắp, mặt khác chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì mới đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng, do đó tín dụng NHTM thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc sử dụng vốn vay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. X uất phát từ vai trò, đặc điểm cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chúng ta thấy khu vực kinh tế này có một tiềm năng rất lớn, tuy nhiên đ ể phát huy được vai trò to lớn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước để thúc đẩy các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển. K inh tế ngoài quốc doanh với đặc điểm là có quy mô hoạt động nhỏ, thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu máy móc thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn. v.v... cho nên vốn tín dụng của NHTM lại càng có vai trò quan trọng đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Trong những năm qua từ chỗ chỉ tập chung vốn đầu tư cho khu vực kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ít được quan tâm thì trong giai đo ạn hiện nay, thực hiện công cuộc đổi mới phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã được quan tâm, đặc biệt là việc đầu tư vốn cho khu vực kinh tế này, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Trong những năm gần đây thông qua việc đầu tư tín d ụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đ ã phần nào khuyến khích các tổ chức kinh tế này phát triển cụ thể như: bằng các chính sách tín dụng của Nhà nước đã thúc đẩy các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển đúng hướng đầu tư vào các ngành nghề SXKD thuộc lĩnh vực Nhà nước ưu tiên và tập chung phát triển, từ đó góp phần thúc đẩy các tổ chức kinh tế này tích tụ, tập trung vốn
  14. mua sắm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, giảm được tình trạng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, làm ăn kém hiệu quả, tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh với kinh tế Nhà nước. Mặc dù trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước quan tâm, N gân hàng đ ã có nhiều chính sách đổi mới, có những đầu tư đáng kể vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhưng hiện nay thực tế kết quả đầu tư tín dụng vào khu vực kinh tế này còn rất khiêm tốn so với nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế này và khả năng cung cấp vốn to lớn của các Ngân hàng thương mại.
  15. Chương II Thực trạng về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại NHN0 & PTNT phục ho à, huyện Quảng hoà, Tỉnh Cao Bằng I. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Ph ục hòa. 1. Khái quát về NHNo & PTNT Phục Hoà. 1.1. Sự hình thành và phát triển Cùng Với sự ra đời và phát triển của hệ thống NHNo&PTNT Việt nam, đến năm 1990 NHNo Phục Hoà được hình thành, khi mới thành lập NHNo Phục Hoà có tên gọi là phòng giao d ịch NH Phục Hoà trực thuộc NHNo Huyện Quảng hòa và có trụ sở tại Xã Hoà thuận, Huyện Quảng hoà, Tỉnh Cao bằng. Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với sự phát triển chung trong giai đoạn hiện nay thì NHNo Phục Hoà đã có nhiều đổi mới : - 1/1997 Phòng giao d ịch NHNo Phục Hoà được tách ra khỏi NHNo&PTNT Huyện Quảng hoà và nâng cấp lên thành NHNo loại IV trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Cao bằng. - 4/1999 NHNo&PTNT Phục Hoà được nâng cấp lên thành NHNo loại III. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động. - NHNo Phục Hoà có Tất cả 13 cán bộ và nhân viên được bố trí vào các phòng ban như sau : + Ban giám đốc gồm có 3 người. + Phòng Tín dụng gồm có 5 người. + Phòng K ế toán Ngân quỹ gồm có 5 người. NHNo Phục Hoà là chi nhánh hạch toán phụ thuộc, trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Cao bằng.
  16. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo Phục Hoà. 2.1. Khái quát về môi trường kinh doanh. NHNo Phục Hoà hoạt động trên địa bàn bao gồm 6 x ã và 1 thị trấn, đây là khu vực miền núi do đó trong khu vực có tới 5 xã thuộc khu vực III là vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Trên đ ịa bàn hoạt động chỉ có 1 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là các hộ kinh doanh sản xuất nhỏ, các tổ chức kinh tế như công ty, doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có trên địa bàn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn gặp không ít khó khăn do điều kiện tự nhiên tác động tới. Trong những năm gần đây, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, nhằm hỗ trợ nguồn lực cho cho các x ã đặc biệt khó khăn, do đó nhiều chương trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương đ ã và đang được thực hiện, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển. K hu vực Phục hòa là vùng kinh tế mới của tỉnh do vậy đ ược tỉnh tập chung nhiều nguồn lực hỗ trợ phát triển vùng công nghiệp mía đường, hơn nữa tại đây có cửa khẩu quốc gia rất thuận lợi cho việc mở rộng thông thương giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Phục Hoà. NHNo & PTNT Phục Hoà là một Ngân hàng cấp III, địa bàn hoạt động hẹp, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng NHNo & PTNT Phục Hoà đã có nhiều biện pháp tích cực như kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động, thực hiện tốt chiến lược khách hàng, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất. v.v... nên đ ã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. Biểu 1 : Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
  17. Phục Ho à trong một số năm gần đây : Đ V: Triệu VND Chỉ tiêu 30/9/2000 Năm 1998 Năm 1999 1. Nguồn vốn huy động 2.097 2.226 3 .397 - Tiền gửi TCTD 205 44 266 - Tiền gửi TCKT 328 318 62 - Tiền gửi TK 1.564 1.864 3 .069 2. Sử dụng vốn. - Doanh số cho vay 7.370 21.893 16.751 T. đó : - DN nhà nước 5.760 19.095 15.899 - K T ngoài QD 1.610 2.798 852 - Doanh số thu nợ 3.526 16.916 20.489 T. đó : - DN nhà nước 1.569 13.541 19.485 - KT ngoài QD 1.957 3.375 1 .004 - Dư nợ 9.319 14.296 10.558 T. đó : - DN nhà nước 7.116 12.669 9 .084 - KT ngoài QD 2.023 1.627 1 .474 3. Cho vay hộ nghèo - Doanh số cho vay 806 1.740 453 - Doanh số thu nợ 108 348 597 - Dư nợ 1.418 2.788 2 .647 4. Kết quả kinh doanh - Tổng thu 1.094 2.091 1 .583 - Tổng chi 1.650 1.801 1 .171 - Chênh lệch Thu - Chi (+) 245 290 412 (Theo báo cáo tín dụng năm 1998 - 1999 - 9/2000 )
  18. 2.2.1. Công tác huy động vốn Q ua số liệu biểu 1 cho thấy nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng năm 1999 so với năm 1998 tăng 129 triệu, đến 30/9/2000 so với năm 1999 tăng 1.171 triệu, trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 1999 TG tiết kiệm chiếm tới 83,7%, năm 2000 chiếm tới 90,4%, tuy nhiên nguồn vốn tự huy động chỉ đáp ứng được gần 20% nhu cầu sử dụng vốn. 2.2.2. Công tác sử dụng vốn. Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng cũng được đặc biệt quan tâm, nó là nhiệm vụ hàng đầu của ho ạt động kinh doanh bởi các khoản thu lãi cho vay ở đ ây chiếm gần 100% tổng thu, cho nên nếu không coi trọng công tác này sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy NHNo Phục Hoà đã và đang thực hiện việc đẩy mạnh cho vay, quản lý tốt dư nợ, làm tốt công tác tín dụng. - Doanh số cho vay năm 1999 tăng 14.253 triệu đồng, doanh số cho vay tăng chủ yếu ở doanh nghiệp Nhà nước (tăng 13.335 triệu đồng), còn kinh tế ngoài quốc doanh tăng không đáng kể chỉ tăng 939 triệu đồng, đến 30/9/2000 doanh số cho vay đạt 16.751 triệu đồng, đạt 76,5% so với doanh số cho vay năm 1999. - Doanh số thu nợ: thu nợ năm 1999 tăng 13.390 triệu đồng, đặc biệt đến 30/9/2000 doanh số thu nợ đạt 20.489 triệu đồng tăng so với năm trước 3.573 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 21%. - Dư nợ năm 1999 tăng hơn so với năm trước nhưng đến 30/9/2000 chỉ đạt 10.558 triệu đồng, giảm so với năm 1999 là 3.738 triệu đồng, dư nợ giảm là do các nguyên nhân sau: đối với doanh nghiệp nhà nước dư nợ giảm là do hoạt động kinh doanh theo thời vụ, nhu cầu vay vốn chỉ tăng vào những tháng cuối năm và đầu năm. Còn đối với kinh tế ngoài quốc doanh thì 100% vay vốn là các hộ SXKD nhỏ mà hiện nay Ngân hàng phục
  19. vụ Người nghèo đang đẩy mạnh cho vay nên một bộ phận không nhỏ khách hàng là các hộ nghèo trước đây vay vốn NHNo đã trả nợ và chuyển sang vay vốn từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, làm cho doanh số cho vay và dư nợ của kinh tế ngo ài quốc doanh giảm đáng kể so với những năm trước. N goài nhiệm vụ cho vay thu nợ của mình NHNo Phục Hoà còn nhận làm dịch vụ tổ chức cho vay hộ nghèo cho NH phục vụ người nghèo. Công tác này được thực hiện từ khâu thành lập các tổ vay vốn hộ nghèo cho đến việc thẩm định trước khi cho vay, giải ngân đến tận tay các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kiểm tra việc sử dụng vốn sau khi cho vay và tổ chức thu nợ, thu lãi khi đến hạn, thực hiện tốt công tác này NHNo Phục Hoà đ ã thu được một khoản phí dịch vụ đáng kể làm tăng thêm kết quả hoạt động kinh doanh của mình. - Doanh số cho vay hộ nghèo năm 1999 tăng hơn năm trước là 934 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 115 %, số hộ được vay trong năm 1999 cũng tăng cao hơn so với năm trước là 195 hộ, tỷ lệ tăng là 46 %. đến 30/9/2000 doanh số cho vay được 453 triệu đồng, chỉ đạt 26 % so với doanh số cho vay năm trước. - Công tác thu nợ: doanh số thu nợ năm 1999 so với năm trước tăng 240 triệu đồng, đến 30/9/2000 doanh số thu nợ đạt 597 triệu đồng tăng so với năm trước là 249 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 71%. - Dư nợ năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 là 1.370 triệu đồng, với tỷ lệ tăng hơn năm trước là 96%. Đ ến 30/9/2000 dư nợ đạt 2.647 triệu đồng, so với năm trước chỉ đạt 95%. 2.2.3. Công tác kế toán - Ngân quỹ. * Công tác kế toán. V ới nhiệm vụ thực hiện hạch toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tham gia trực tiếp vào công tác huy động vốn, kế toán cho vay vốn. Mạng lưới phục vụ đ ã được tổ chức tốt và thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính, đưa giao d ịch trực tiếp với khách
  20. hàng qua mạng máy tính cho nên dịch vụ chuyển tiền được thực hiện nhanh, chính xác, công tác huy động vốn cũng được thực hiện tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi, rút tiền với phương châm vui lòng khách đến vừa lòng khách đi cho nên trong những năm qua nguồn vốn huy động đã không ngừng được tăng trưởng và đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, số lượng khách có quan hệ giao dịch với đ ơn vị ngày càng gia tăng, làm cho lượng chứng từ giao dịch bằng tiền mặt cũng gia tăng. * Công tác ngân quỹ: Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ an toàn kho quỹ, chế độ thu, chi tiền tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước và NHNo, công tác thu chi tiền mặt đáp ứng đ ược nhu cầu giao dịch của khách hàng, trong quá trình thu, chi tiền cho khách hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng do đó đã góp phần khơi tăng thêm nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm. 2.2.4. K ết quả hoạt động kinh doanh Q ua số liệu biểu 1 cho thấy kết quả kinh doanh năm 1999 tăng hơn năm trước là 1.285 triệu đồng, 9 tháng đầu năm 2000 thực hiện được 1.137 triệu đồng, đạt 69% so với năm 1999. điều đó cho thấy đ ơn vị đã có nhiều cố gắng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình, cho nên năm 1999 và 9 tháng đầu năm 2000 không những tổng thu đủ bù đắp chi phí mà còn đảm bảo quỹ lương cho đơn vị, giúp cho CBCNV làm việc tự tin hơn, tăng được uy tín của đơn vị đối với khách hàng và Ngân hàng cấp trên, tạo đ à cho việc hoàn thành nhiệm vụ năm 2000.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2